Giáo Trình Điện Tử Excel

Trên thế giới cũng như ở nước ta , đều thực hiện phương châm đào tạo đi đôi với thực hành , lý thuyết gắn liền với thực tế , nhà trường gắn liền với xã hội , học tập gắn liền với nghiên cứu khoa học . Qua thời gian đào tạo và trau rồi kiến thức trên ghế nhà trường , quá trình thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng . Nó chiếm một vị trí quan trọng đối với sinh viên các trường kỹ thuật nói chung và trường THTT Công Nghệ Hà Nội nói riêng . Đây là thời gian để sinh viên tiếp xúc với thực tế sản xuất nhằm củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã học , bên cạnh đó giúp sinh viên vận dụng học hỏi kinh nghiệm sản xuất , nâng cao trình độ , nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu . Tạo điều kiện cho mình có tác phong làm việc , nghiêm túc , đúng đắn , có cơ hội vận dụng tính sáng tạo , để sau này đáp ứng được nhu cầu công việc . Góp phần vào công việc đổi mới của đất nước , làm cho ngành công nghệ thông tin ở nước ta ngày càng phát triển .

Xuất phát từ những quan điểm trên , được sự nhât trí của Ban Giám Hiệu Nhà Trường , Ban chủ nhiệm Ngành Công Nghệ Thông Tin . Tôi được phép tiến hành làm đồ án tốt nghiệp với đề tài : “Giáo Trình Điện Tử Excel “

 

 

doc101 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo Trình Điện Tử Excel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trên thế giới cũng như ở nước ta , đều thực hiện phương châm đào tạo đi đôi với thực hành , lý thuyết gắn liền với thực tế , nhà trường gắn liền với xã hội , học tập gắn liền với nghiên cứu khoa học . Qua thời gian đào tạo và trau rồi kiến thức trên ghế nhà trường , quá trình thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng . Nó chiếm một vị trí quan trọng đối với sinh viên các trường kỹ thuật nói chung và trường THTT Công Nghệ Hà Nội nói riêng . Đây là thời gian để sinh viên tiếp xúc với thực tế sản xuất nhằm củng cố và hệ thống lại những kiến thức đã học , bên cạnh đó giúp sinh viên vận dụng học hỏi kinh nghiệm sản xuất , nâng cao trình độ , nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu . Tạo điều kiện cho mình có tác phong làm việc , nghiêm túc , đúng đắn , có cơ hội vận dụng tính sáng tạo , để sau này đáp ứng được nhu cầu công việc . Góp phần vào công việc đổi mới của đất nước , làm cho ngành công nghệ thông tin ở nước ta ngày càng phát triển . Xuất phát từ những quan điểm trên , được sự nhât trí của Ban Giám Hiệu Nhà Trường , Ban chủ nhiệm Ngành Công Nghệ Thông Tin . Tôi được phép tiến hành làm đồ án tốt nghiệp với đề tài : “Giáo Trình Điện Tử Excel “ PHẦN I CÔNG NGHỆ LÀM GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ CHƯƠNG I NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đất nước ta đang thời kỳ đổi mới với mục tiêu phát triển nền kinh tế toàn diện và đa dạng ngành nghề thông tin , sản xuất , kinh doanh . Để theo kịp với các nước trên thế giới và cùng phát triển như các nước thì công nghệ thông tin không thể thiếu được trong mọi lĩnh vực . Nước ta là một nước đang phát triển lên công nghệ thông tin là một ngành rất là trẻ và bây giờ nó được ứng dụng vào thực tiễn là không thể thiếu được trong mọi lĩnh vực nào .Chính vì thế mà ngành tin học chiếm một vai trò quan trọng về phát triển kinh tế .Mặc dù nó là một ngành trẻ , ngoài việc cung cấp các thông tin nhanh ra .Nó còn là một công nghệ có thể tạo ra những nguồn vật chất đáp ứng nhu cầu của con người trong lĩnh vực công nghệ cao . Nó còn là một công cụ bảo mật thông tin mà không cần một phòng hay một đội ngũ an ninh nào bảo vệ . Nó chỉ cần một file là có thể giữ được an toàn cho một bí mật . Nhưng hiện nay tin học của Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác tin học chưa được ứng dụng nhiều vào cuộc sống của người dân . Nó còn đang phát triển ở một phạm vi hẹp . Như ở các nước phát triển khác tin học là một thứ công cụ đắc lực trong việc học tập giao tiếp ,giao dịch và kinh doanh …. tại chỗ . Mà không cần con người đi gặp nhau trực tiếp để học tập, giao tiếp , giao dịch và kinh doanh….Chính từ những nhu cầu thực tiễn như thế mà các nước trên thế giới áp dụng vào trong công việc học tập và tính toán trong kinh doanh . Vì thế thực tiễn đã chứng minh rằng việc áp dụng tin học vào đời sống là thích hợp nhất .Bởi vì bây giờ trong bất kỳ ngành nào cũng có một chút dính dám đến công nghệ thông tin . Trong cuộc sống đổi mới của đất nước cùng với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . Mọi nghành nghề mọi lĩnh vực đều có những bước chuyển biến tích cực góp phần vào sự phát triển chung của đất nước . Trong đó ngành tin học là một ngành đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của nước ta hiện nay . Trong thời kỳ hiện nay công nghệ thông tin đã và đang trở thành ngành quan trọng mũi nhọn trong nền kinh tế . Và cũng là ngành mà đưa đất nước tiến lên một cách vững vàng để sánh vai với các cường quốc nam châu . Cũng từ đó mà phát triển các phần mềm tin học nói chung có thể giúp chúng ta thao tác các công việc nhanh chóng và chính xác mà mỗi con người chúng không xử lý được như thế . Tin học bây giờ không còn hạn chế sử dụng như ngày trước nữa mà bây giờ nó có thể áp dụng được vào trong tất cả các ngành nghề và trong mọi lĩnh vực . Nó mang lại cho chúng ta những tin tức kịp thời , cập nhật nhất . Chính vì thế mà tin học đã khảng định cho mình một chỗ đứng . Nó cũng là một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay . Trong sự phát triển đó , công nghệ thông tin còn giúp chúng ta tìm hiểu về các nước trên thế giới mà không cần đi đến tận nước đó để tìm hiểu nữa mà có thể tại nước ta cũng có thể biết được các nước trên thế giới . Nó còn giúp chúng ta hoà nhập với công nghệ cao trên thế giới một cách nhanh nhất hiệu quả nhất . Tin học không chỉ giúp ta tìm kiếm những thông tin mà nó còn tạo ra của cải vật chất . Công nghệ thông tin là một công cụ đắc lực trong nền kinh tế thị trường hiện nay . Nó không thể thiếu trong xã hội phát triển này với nhận thức đó và những kiến thức đã học và kết hợp với thực tế . Trong thời gian học tập và thực tập vừa qua cùng với sự tìm hiểu ở ngoài thị trường. Qua trên ta nhận thấy rõ vai trò của bảng tính ảnh hưởng đến đời sống của những ngành liên quan đến tính toán là rất quan trọng .Vì thế việc nghiên cứu bảng tính điện tử này có ý nghĩa rất quan trọng trong thực tiễn sản xuất cũng như trong kinh doanh .Nó là cơ sở xúc tiến cho quá trình tính toán , đồng thời góp phần đề ra một số giải pháp về kỹ thuật tính toán ,nâng cấp trình độ của mình về bảng tính điện tử . Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn như thế tôi tiến hành nghiên cứu đồ án tốt nghiệp “Giáo Trình Điển Tử Excel ” Trong giáo trình điện tử này nó , sẽ giúp ích cho những ngưòi làm những ngành nghề tính toán được biết thêm về một công cụ giúp mình tính toán nhanh hơn . Bằng những công thức có sẵn ta có thể áp dụng vào những bài tập thực tế của công việc của mình cần . Ở giáo trình này bạn có thể chưa biết chút gì về bảng tính điện tử hay về Excel bạn cũng có thể tự học được . Giáo trình điện tử Excel này có thể cung cấp gần như tất cả những thông tin về tính toán . Về cách chỉnh sửa ô, chỉnh font chữ , rồi đến cách tạo biểu đồ …. Giáo trình điện tử này có thể giúp bạn phần nào về kiến thức tin học về bảng tính điện tử hay nói cách khác là bảng tính điện tử Excel . Mặc dù đã cố gắng đáp ứng đầy đủ những kiến thức cơ bản , nhưng vẫn có nhiều điều còn thiếu mà tôi chưa kịp thời bổ sung được . CHƯƠNG II CÔNG NGHỆ WEB Internet là mạng máy tính toàn cầu , phát triển với một tốc độ “ chóng mặt “ từ tiền thân là mạng ARPANET của bộ quốc phòng Mỹ với mục tiêu nhằm trao đổi thông tin giữa các viện nghiên cứu . Ngày nay mạng Internet đã không còn giới hạn ở cac trường Đại học hay các viện nghiên cứu mà đã phát triển rộng rãi ra mọi giới , mọi lĩnh vực trên khắp toàn cầu . Có thể nói mạgn Internet ra đời và phát triển đã làm đảo lộn toàn bộ cuộc sống của xã hội . Chỉ cần một máy tính nối vào mạng Internet là bạn có thể chu du khắp bốn phương mà không cần rời khỏi phòng làm việc của mình . Qua mạng Internet , bạn có thể tham dự một một cuộc hội thảo tại Mỹ , mua sắm hàng hoá , theo học một chương trình đào tạo , truy cập thông tin , hay gửi thư đến bạn bè khắp bốn phương … Bằng cách đưa thông tin của mình trên mạng Internet , cả thế giới đều biết đến bạn và cùng dõi theo sự phát triển của bạn và công ty bạn . Việt Nam đã được gia nhập vào cộng đồng Internet từ tháng 7/ 1997 và mới đây Nhà nước ta đã chính thức cấp giấy phép cho một số nhà cung cấp dịch vụ Internet . Hy vọng đây là một cơ hội mới để tất cả các tổ chức ở nước ta hội nhập hoàn toàn vào thế giới . Bạn đã có những chuẩn bị gì cho mình khi có cơ hội mới này ? Có thể bạn sẽ tự hỏi làm thế nào để bạn tự giới thiệu mình trên mạng Internet? Điều kiện trước tiên là bạn phải kết nối vào Internet qua một nhà cung cấp dịch vụ Internet và có các phần mềm dùng để truy cập các dịch vụ trên Internet . Tiếp theo để đưa các thông tin này trên mạng , bạn cần dùng HTML ( HyperText Markup Language - tạm dịch là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản ) để thiết kế trang Web chủ ( Home Page ) cho mình ( hẳn nhiên là bạn phải có sẵn thông tin cần đưa ) . Bạn có thể tưởng tượng trang Web chủ như mặt tiền của ngôi nhà , từ đó bạn có thể giới thiệu khách để vào tham quan ngôi nhà của mình . Trang Web chủ cần được thiết kế sao cho thật bắt mắt , thật sinh động , súc tích nhưng cũng phải thật đơn giản . Ngày nay , World Wide Web chẳng xa lạ gì đối với chúng ta , bởi lẽ ai cũng có thể tạo riêng cho mình một web site rồi sau đó đẩy lên Internet . Số trang Web thuộc các cơ sở thương mại chuyên giới thiệu dịch vụ mua bán , số trang Web thuộc sở hữu cá nhân chỉ để chia sẻ thông tin . còn bạn cũng đã đến lúc quyết định tạo cho mình một trang web rồi đó . Hầu hết trang web đều viết bằng ngôn ngữ HTML . Đây là ngôn ngữ cho phép định dạng văn bản , bổ sung hình ảnh , âm thanh và video , cũng như lưu tất cả vào một tập tin Text Only hoặn ASCII mà bất kỳ máy tính nào cũng có thể đọc được . ( Dĩ nhiên để phat âm thanh hay chiếu hình ảnh , máy tính phải trang bị đủ phần cứng cần thiết .) Chìa khoá để mở ngôn ngữ HTML nầưm ở thẻ ( tag ) , tức là ( những ) từ khoá nằm giữa dấu nhỏ hơn ( ) , cho biết loại nội dung sẽ xuất hiện . Mặc dầu vẫn có nhiều chương trình phần mềm đảm trách phần việc viết mã HTML giúp bạn , nhưng nếu tự mình tìm hiểu ngôn ngữ này sẽ có nghĩa bạn chẳng bao giờ bị trói buộc vào các đặc tính của một phần mềm nào cả . Thay vào đó bạn còn có thể bổ sung mọi thứ cần thiết , mà chẳng phải nhọc công với các phần mềm dễ gây nhầm lẫn hoặc phải chờ đợi các hãng sản xuất cập nhật phần mềm . Những thông tin hướng dẫn rõ ràng , dễ thực hiện ở đây sẽ dẫn dắt bạn từng bước một đi qua tiến trình kiến tạo trang web , rất lý tưởng cho độc giả nào chưa có khái niệm về HTML hay Web nhưng lại muốn bắt tay vào tạo trang Web . Còn như bạn đã quá quen thuộc với ngôn ngữ này thì không còn phải nói điều gì về web cả . Dĩ nhiên bạn nghe nói nhiều về Internet nhưng thực hư thế nào bạn vẫn chưa hình dung hết . Nói một cách đơn giản , Internet là một tập hợp máy tính kết nối với nhau . Nhiều người , nhất là ở các trường đại học và công ty lớn , thường nối kết suốt 24 giờ , nhưng cũng có người lại dùng modem liên kết máy tính cá nhân chỉ một khoảng thời gian nào đó trong ngày . Bất cứ hình thức kết nối nào , một khi bật máy lên , có nghĩa là bạn và máy tính cuẩ bạn đã trở thành một phần của Internet và được nối kết với mọi máy tính khác cũng như đang nối mạng lại thời điểm đó . Vai trò của World Wide Web thì siêu việt hơn nhiều . Đó chính là tập hợp hàng triệu triệu tài liệu thay đổi không ngừng , hầu hết đang lưu trữ đâu đó trên Internet và được viết bằng HTML(web) . Công nghệ web hay HTML ( tức là HyperText Markup Language . có hai đặc tính cơ bản siêu văn bản và tính phổ quát , siêu văn bản ( hypertext ) có nghĩa là bạn tạo một liên kết trong tang web dẫn dắt khách tham quan đên trang web khác hoặc đến một nơi nào đó trên Internet , tức thông tin trên web cho phép truy cập từ nhiều hướng khác nhau . Tim Bezners – Lee – nhà sáng lập Web – mong muốn web vận hành tựa như trí óc sống động của con người , chứ không chỉ là nguồn dữ liệu vô tri như sách vở . Thế còn tính phổ quát ( universllty ) là gì ? Do hết thảy tài liệu HTML đều được lưu dưới dạng tập tin ASCII hoặc Text Only , nên hầu như máy tính nào cũng có thể đọc được trang web . Vì thế HTML mang tính phổ quát . Chẳng thành vấn đề khi khách tham quan trang Web sử dụng máy Macomtpsh hay Windows , xài Unix hay thậm chí máy xách tay như Palm chảng hạn . Web chẳng bênh ai bỏ ai . Công nghệ web sẵn dùng với tất cả , song đó không có nghĩa mọi người cảm nhận nó theo cách giống nhau . Vấn đề này chẳng khác gì bạn và tôi cùng đi dạo trong một công viên lớn ở thành phố . Nếu bạn sống trong một căn hộ sang trọng ở đại lộ nào đó , còn tôi thì ngủ trên ghế đá , lúc đó công viên dưới mắt nhìn của mỗi người sẽ hoàn toàn khác nhau . Công nghệ web cũng vậy . Vẫn biết rằng máy tính nào cũng có thể hiện thị trang web , nhưng diện mạo của nó phụ thuộc vào cấu hình của máy tính monitor , tốc độ truy cập Internet và sau cùng là phần mềm dùng để xem trang web : trình duyệt . Ngày nay Internet Explorer và Netscape communicator là hai trình duyệt phổ biến nhất . Mỗi trình duyệt dẫu có phiên bản dành cho windows . Song đáng tiếc chẳng có trình duyệt nào hiển thị trang web y hệt nhau . Nói cách khác , chi thiết kế một công viên xinh đẹp không chưa đủ , bạn còn phải bận tâm đến những tiện nghi ăn ở của du khách . World wide web (www). tức là W3C ,là một tổ chức do nhà sáng lập web , Tim Bernrs – Lee , lãnh đạo . Mục đích hoạt động của W3C là thuyết phục cộng đồng người dùng Web hiểu được tầm quan trọng của tính chung nhất , nhưng vẫn không quên thoả mãn nhu cầu thiết kế những web đẹp mắt . Họ muốn phá bỏ những hàng rào cản . Đến với công nghệ web bạn có thể cập nhật những thông tin nhanh nhất về cách lập trình những trang web sôi động ,và đầy sáng tạo của ngôn ngữ web . Tìm hiểu về ngôn ngữ làm Web Khi làm web bạn có thể viết nhiều những ngôn ngữ ,chương trình khác nhau .Nhưng phổ biến nhất vẫn là dùng các thành phần cơ bản của HTML . Có thể tài liệu HTML với trình xử lý văn bản bất kỳ , kể cả những chương trình cơ bản như TeachText hay SimpleText trên Mac , Notepad hay Wordpad for Windows, vốn là những chương trình miễn phí tích hợp theo hệ điều hành tương ứng . Ở đây ,các bạn sẽ được tìm hiểu về những kiến thức cơ bản về chương trình HTML ứng dụng trên web . có những thao tác sau : - Thẻ ( tag ) HTML là lệnh nằm giữa hai dấu nhỏ hơn () ( còn gọi là dấu ngoặc nhọn ) , cho biết cách trình duyệt hiển thị văn bản Ví dụ chuỗi ký tự bị tác động ( big boy ) (dấu xiên phải , thẻ đóng ) chuỗi ký tự nằm ngoài . - Các thuộc tính : nhiều thẻ có thuộc tính đặc biệt , cung cấp đủ loại tuỳ chọn cho chuỗi ký tự bị tác động . Thuộc tính được vào giữa từ lệnh và dấu lớn hơn cuối cùng . Thường thì bạn có thể sử dụng một loạt thuộc tính trong chỉ một thẻ . cứ viết thuộc tính này tiếp sau thuộc tính khác – theo trật tự bất kỳ - phân cách bằng ký tự trắng . Ví dụ : ( thẻ ) Giá trị : thẻ có những thuộc tính còn thuộc tính có những giá trị ( value ) . Ở vài trường hợp bạn phải chọn lựa từ nhiều giá trị cho trước . Ví dụ : thuộc tính CLEAR của thẻ BR có ba giá trị : left , right , all Dấu nháy : nội dung phải đặt giá trị giữa hai dấu nháy thẳng “” ( tránh xa dấu nháy cong ). Tuy nhiên , có thể bỏ qua dấu nháy nếu giá trị chỉ chứa chữ ( A-Z , a-z ) , số ( 0-9 ) ,dấu gạch nối (-), dấu chấm (.).Với URL , nên có tập thói quen dùng dấu nháy cho chúng nhằm đảm bảo chúng không bị máy phục vụ hiểu nhầm . Chữ hoa , chữ thường : trình duyệt luôn nhận biết được chữ hoa hay chữ thường hay kết hợp cả hai kiểu chữ Thẻ lồng nhau : ở vài trường hợp , đôi khi bạn muốn chỉnh sửa nội dung trang bằng nhiều thẻ , chẳng hạn áp dụng dạng chữ nghiêng cho một từ thuộc tiêu đề . có hai cách cần ghi nhớ khi dùng thẻ lồng nhau Thứ nhất , không phải thẻ nào cũng chứa được mọi loại thẻ còn lại . Lệ thường là những thẻ tác động đến toàn bộ đoạn có thể chứa thẻ tác động một từ hay chữ , nhưng trong trường hợp thì ngược lại không có hiệu lực . Thứ hai , trật tự là yếu tố quan trọng nhất . Mỗi khi sử dụng thẻ đóng thẻ này phải ứng với thẻ mở chưa đóng sau cùng . Nói cách khác , A trước , rồi đến B , rồi đến /B , cuối cùng mới đến /A Ví dụ : Big Boy tomato Khoảng trắng : bạn không thể dùng thẻ P nhiều lần để thêm khảng cách giữa các đoạn . Thẻ thừa luôn bị bỏ qua . Thay vì thế bạn có thể dùng Style định chính xác khoảng trắng cần thiết giữa các thành phần trong trang web . Thẻ kèm theo dấu ngắt dòng tự động : Thẻ cấp thường có dấu ngắt dòng logic , tự động lấy ví dụ , không nhất thiết phải dùng thẻ đoạn ( thẻ P ) mới sau một đề mục , vì lẽ đề mục tụe động kèm theo dấu ngắt dòng . Thực vậy , bạn chỉ cần chèn thẻ đoạn mới nếu đang áp dụng stype bằng thẻ . Các thẻ cấp khối thường gặp la P, H1 ,BR , UL, TANLE . Ký hiệu đặc biệt : bộ ký tự ASCII chuẩn bao gồm 128 ký tự , sử dụng tuyệt hào cho tài liệu tiếng anh .Tuy nhiên cũng có trường hợp không có trên mã .ví dụ như N ( e#209), é(e#233). Tên tệp tin : Trang web thật ra chỉ là một tài liệu văn bản được viết bằng thẻ HTML . Hệt như mọi tài liệu văn bản khác , trang HTML cũng có tên tập tin giúp bạn nhận diện tài liệu trước bạn , người duyệt , và trình duyệt . Dùng chữ thường cho tên tập tin : vì tên tập tin bạn galn cho trang web sẽ quyết định địa chỉ mà người duyệt bằng cách sử dụng toàn chữ thường. URL : Uniform Resource Locator là tên gọi hoa mỹ của địa chỉ Web . URL chứa thông tin về địa điểm tập tin và cách thức trình duyệt xử lý tập tin . Mỗi tập tin trên Internet đều có riêng một URL không trùng lặp . Ví dụ :”http:// www.site.com/liz.html “ * Thuộc tính và giá trị : - Trong mỗi thẻ đều chứa thuộc tính và giá trị của nó để điều khiển các sự kiện hiển thị trong trang web . - Cấu trúc : tên thuộc tính = “giá trị ” - Cấu trúc trang HTML : + Bắt đầu khởi tạo trang Web + Tiêu đề Chứa thông tin tài liệu HTML + Phần thân Nội dung trang web + Kết thúc trang web * Bắt đầu trang web : - Thẻ HTML : Để nhận diện nội dung của tài liệu văn bản ở dạng mã HTML . Cấu trúc : Thông tin về tài liệu HTML và nội dung trang web - Thẻ Head : Để hiển thị thông tin về trang web như tên tác giả , tên tài liệu , hay tìm kiếm . Cấu trúc : Chứa các thông tin , tài liệu HTML - Thẻ Meta : Dùng để cung cấp thông tin mà nó mô tả các đặc tính của tập tài liệu và gán các giá trị cho các đặc tính đó . Thuộc tính : Name – tên thuộc tính . Content – giá trị của các đặc tính . - Thẻ Link : Dùng để liên kết từ trang này sang trang khác Thuộc tính : + Rel - thiết lập mối quan hệ từ tài liệu này đến tài liệu khác . + Type - kiểu quan hệ . + Href – nơi muốn quan hệ tới - Thẻ TiTle : Hiển thị tiêu đề của tài liệu . Cấu trúc : tên tài liệu - Thẻ Body : Chứa nội dung của trang web và được hiển thị nên màn hình . Cấu trúc : Nội dung trang web Thuộc tính :text , link , vlink , alink, bgcolor, background + Bgcolor : thiết lập màu cho nền của trang web . Cấu trúc : bgcolor =”tên màu ”/”#xxxxxx” + Back ground = “URL”: Thiết lập nền trang web bằng ảnh + Text = “Tên màu ”/ “#xxxxxxx”: thiết lập màu cho các kí tự trên trang web . + Link :Hypertext chưa hoạt động – Red + Vlink : Hypertext chưa hoạt động – Purple + Alink : Hypertext chưa hoạt động – Blue - Thẻ Heading : các thành phần heading để mô tả ngắn gọn chủ đề để đứng sau nó . HTML định nghĩa Heading thành 6 cấp độ từ cấp độ 1 đến cấp độ 6 . Cấp cao nhất là cấp 1 và thấp nhất là cấp độ 6 . Cấu trúc : đề mục của cấp 1 đề mục của cấp 2 ………. đề mục của cấp 6 - Thẻ P : Thẻ P dùng để bắt đầu 1 đoạn mới thẻ này sẽ tạo ra một dòng trống trước hoặc sau nội dung đoạn Cấu trúc : nội dung đoạn mới Các thuộc tính : align =”left”/ “Center”/ “Right” - Thẻ BR : thẻ dùng để ngắt dòng. Cấu trúc : nội dung cần ngắt * Định dạng văn bản : -Thẻ B :Dùng để định dạng chữ đậm Cấu trúc : chuỗi kí tự - Thẻ I : Dùng để định dạng chữ nghiêng - Thẻ U : dùng để định dạng chữ gạch chân - Thẻ Big : Định dạng chuỗi văn bản lớn hơn các kí tự xung quanh . chuỗi kí tự - Thẻ Small : ngược lại thẻ Big chuỗi kí tự - Thẻ PRE : sử dung để giữ nguyên định dạng của văn bản trong tài liệu web khi trình duyệt . Cấu trúc : Nội dung Thuộc tính : Width =” số kí tự tối đa trên 1 dòng “ - Thẻ HR : Tạo các đường kẻ trong trang web . Cấu trúc : Thuộc tính : + Align =“left “/ “Right” / “ Center” + Width =n% (độ rộng của đường kẻ ) + Color =”Tên màu “ “ # xxxxxx” + Size = n ( thiết lập độ dày cho đường kẻ ) - Thẻ ADDRESS : Chỉ ra tên người viết trang web đối tác ngày viết . Cấu trúc : Thông tin - Thẻ CENTER : Canh chỉnh văn bản cho nó ở giữa . chuỗi văn bản - Thẻ Font : Dùng để định dạng Font chữ cho các chuỗi văn bản Cấu trúc : chuỗi kí tự Thuộc tính: + Color =”tên màu “/ “# xxxxx” + Size = n + Face = “ tên font chữ “ * Danh sách : Danh sách có thứ tự Là danh sách được đánh số thứ tự nhất định được trình bày bằng số hoặc có kí tự . tiêu đề phần tử 1 phần tử 2 - Danh sách không có thứ tự ( Underderedlist) : Là danh sách được đánh dấu lullet. tiêu đề phần tử 1 phần tử 2 - Danh sách các định nghĩa : cú pháp Thuật ngữ lời giải thích 1 Lời giải thích 2 - Danh sách các thư mục : tiêu đề phần tử 1 phần tử 2 * Liên kết : kết nối từ trang này sang trang khác trong cùng một 1 sile hoặc site khác. Hoặc nối từ trang này sang 1 điểm cố định trên cùng 1 trang hay khác trang . - Thẻ Ancher dùng để liên kết . Cấu trúc : Nhãn Thuộc tính : HREF =”URL File liên kết ” +Thẻ name= “điểm neo ” : Tạo liên kết từ một điểm tới 1 điểm khác trong cùng một trang : Tạo điểm neo : Tạo liên kết :Nhãn Tạo liên kết từ 1điểm tới 1 điểm khác : Tạo 1 điểm neo : Tạo liên kết : nhãn * Chèn ảnh : Đặt con trỏ tại nơi muốn chèn ảnh . gõ IMG SRC = image . ext , với image . ext tham chiếu đến vị trí của tập tin hình ảnh trên máy phục vụ . . Cấu trúc : * Tạo Bảng (tables) :Cấu trúc Các thuộc tính : +Border = n dùng để che dấu hoặc hiển thị đường viền xung quanh . + Width = n% dùng để thiết lập chiều rộng của bảng theo đơn vị pixel hoặc phần trăm . + Hight = n/n% thiết lập chiều cao + Aling = left/ right : cho phép canh chỉnh bảng và cho phép text bao quanh bảng . + Bgcolor =tên màu / # (giá trị hexsai)xxxxxx màu nền cho bảng . + Borde color = tên màu / #xxxxxxx: thiết lập màu cho đường viền bảng . +Cellspacing = n thiết lập khoảng trắng giữa các ô . + Cellspacdding = n thiết lập khoảng không gian chèn giữa dữ liệu trong ô và viền của ô . + Background =”URL của ảnh ”: thiết lập nền ảnh cho bảng . * Thẻ TR : Thiết lập số dòng cho bảng Cú pháp : các ô Thuộc tính : Align = left/ center/right Valign = top/bottom / middle Bgcolor = “tên màu / # xxxxxx” * Thẻ TH và TD : thiết lập ô trong bảng cú pháp : tiêu đề ô dữ liệu ô thuộc tính như trên + Width =n + Border = n + Bordercolor =” tên màu/# xxxxxx +Height = n + Background =”URL của ảnh ” + Rowspan = n (chộn ô theo hàng ) + Colspan = n (chộn ô theo cột ) * Khung (Frame):Mở rộng khả năng hiển thị trang web bằng cách cho phép chia miền hiển thị thành nhiều vùng , mỗi vùng như vạy gọi là Frame . Mỗi Frame chứa mỗi vùng chứa nội dung khác nhau . -Thẻ Frameset Cú pháp : các Frame Các thuộc tính : + Rows = “chiều cao hàng của frame 1, chiều cao hàng của frame 2…. chiều cao hàng của frame n ” .Dùng để tạo khung cho hàng . + Cols =”chiều rộng cột của frame 1 , chiều rộng cột của frame 2 … chiều rộng cột của Frame n ” + Border = n + Border color =”tên màu ”/ #xxxxx” - Thẻ Frame : Dùng để định nghĩa khung : Thuộc tính : SRC = “URL”dùng để hiển thị HTML Name = “ tê cửa sổ “ thiết lập tên cửa sổ mà tên của cửa sổ này dùng làm đích liên kết . Frame border = n điều khiển hiện thị viền của frame Border color = “tên màu / # xxxxxx” Marginwidth =n thiết lập lề trái lề phải Marginheight =n thiết lập lề trên và dưới . * Tạo hiệu ứng cho chữ : Để có những hiệu ứng cho chữ ta có cấu trúc sau : CHƯƠNG III KỸ THUẬT LÀM SÁCH ĐIỆN TỬ Để làm cuốn sách điện tử bạn cần phải tìm hiểu một cuốn sách nó gồm có những gì và những mục như thế nào, viết cho ai đọc và đọc như thế nào , trình bày nó ra sao ….? 1. Trước tiên bạn phải nghĩ mình sẽ viết về chương trình gì ? Ví dụ : như viết về giáo trình điện tử Word , Excel ; viết về các phần mềm … 2. Rồi sau đó bạn bắt đầu tìm hiểu nội dung của chương trình bạn viết . Ví dụ như : Nếu bạn viết về Excel bạn có thể làm những công việc sau : Tìm hiểu những nội dung của Excel có những phần cơ bản nào và những kiến thức như thế nào và bắt đầu từ đâu , … làm sao khi viết thành những thư mục để người đọc có thể hiểu được mình viết . Tiếp đó tìm hiểu những nội dung mình viết rồi .Sau tìm hiểu như thế rồi thì bắt đầu tìm những hình ảnh để minh hoạ . Những hình ảnh này làm sao cho người đọc dễ hiểu những gì mình viết . Tiếp nữa là soạn thảo trên word . Ở trong giai đoạn này mình bắt đầu soạn thảo và chỉnh sửa sao cho dễ nhìn dể học và dễ đọc …. Và chèn những hình ảnh sao cho khớp những câu văn mình viết . Sau khi tiến hành soạn thảo và chỉnh sửa xong ở trên word rồi bạn bắt đầu sang bước tiếp theo là tìm hiểu về ngôn ngữ làm Web . 3. Các thẻ làm web Khi làm web bạn có thể viết nhiều những ngôn ngữ ,chương trình khác nhau .Nhưng phổ biến nhất vẫn là dùng các thành phần cơ bản của HTML . Có thể tài liệu HTML với trình xử lý văn bản bất kỳ , kể cả những chương trình cơ bản như TeachText hay SimpleText trên Mac , Notepad hay Wordpad for Windows, vốn là những chương trình miễn phí tích hợp theo hệ điều hành tương ứng . Ở đây ,các bạn sẽ được tìm hiểu về những kiến thức cơ bản về chương trình HTML ứng dụng trên web . có những thao tác sau : * Thẻ HTML : - Thẻ ( tag ) HTML là lệnh nằm giữa hai dấu nhỏ hơn () ( còn gọi là dấu ngoặc nhọn ) , cho biết cách trình duyệt hiển thị văn bản Ví dụ chuỗi ký tự bị tác động ( big boy ) (dấu xiên phải , thẻ đóng ) chuỗi ký tự nằm ngoài . - Các thuộc tính : nhiều thẻ có thuộc tính đặc biệt , cung cấp đủ loại tuỳ chọn cho chuỗi ký tự bị tác động . Thuộc tính được vào giữa từ lệnh và dấu lớn hơn cuối cùng . Thường thì bạn có thể sử dụng một loạt thuộc tính trong chỉ một thẻ . cứ viết thuộc tính này tiếp sau thuộc tính khác – theo trật tự bất kỳ - phân cách bằng ký tự trắng . Ví dụ : ( thẻ ) Giá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100509.doc