Giáo trình kỹ thuật điện: Bảo vệ quá dòng có thời gian kiểu số loại 7SJ512

1.1 ứng dụng

Rơle 7SJ512 đ−ợc sử dụng nh− là bảo vệ quá dòng thời gian độc lập hoặc bảo vệ

quá dòng thời gian phụ thuộc cho các đ−ờng dây trên không, cáp, máy biến áp và động

cơ ở l−ới phân phối cao thế mạch hình tia hoặc các mạch vòng mở. Nó cũng có thể

đ−ợc sử dụng nh− là bảo vệ dự phòng cho các thiết bị so lệch đ−ờng dây, máy biến áp,

thanh cái, máy phát, động cơ. Chế dộ nối đất của điểm trung tính không ảnh h−ởng đến

sự làm việc của bảo vệ.

Sử dụng cho đ−ờng dây đ−ợc cấp nguồn từ hai phía, các đ−ờng dây vòng cũng

nh− các các đ−ờng dây song song hoặc máy biến áp đ−ợc cấp nguồn từ một phía.

Model này d−ợc kết hợp chức năng xác định h−ớng cho mọi dạng sự

 

pdf58 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình kỹ thuật điện: Bảo vệ quá dòng có thời gian kiểu số loại 7SJ512, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ trên 1000 và d−ới 4000. Các bộ thông số này có thể đ−ợc chuyển đổi trong khi vận hành nhờ sử dụng bảng vận hành hoặc máy tính thông qua giao diện vận hành. Nếu ph−ơng tiện này không đ−ợc sử dụng thì dùng bộ thông số đã đ−ợc đặt tr−ớc là đủ, các phần còn lại là không quan trọng. Nếu ph−ơng tiện chuyển đổi đ−ợc sử dụng, tr−ớc hết đặt toàn bộ các thông số cho trạng thái bình th−ờng của bộ thông số A, sau đó chuyển qua bộ thông số B. - Tr−ớc hết kết thúc việc lập thông số cho bộ thông số A nh− mô tả trong phần 4.3.1.1. - ấn tổ hợp phím F2 ( ấn phím F tr−ớc sau đó ấn phím 2). Tất cả các khai báo tiếp sau là cho bộ thông số B. - Tất cả các bộ thông số đ−ợc tiếp cận một cách t−ơng tự: Tổ hợp phím F1 Truy nhập bộ thông số A Tổ hợp phím F2 Truy nhập bộ thông số B Tổ hợp phím F3 Truy nhập bộ thông số C Tổ hợp phím F4 Truy nhập bộ thông số D Việc khai báo mật mã lại cần thiết để chỉnh định bộ thông số mới đ−ợc lựa chọn. Các bộ thông số đ−ợc xử lý trong khối địa chỉ 85. Cách thức đơn giản nhất để gọi địa chỉ này là DA 8500 E. 4.3.1.3. Chỉnh định thời gian. Giờ, phút, ngày, tháng có thể đặt nếu đồng hồ thới gian thực làm việc. Việc chỉnh định thực hiện trong khối địa chỉ 81, có thể gọi trực tiếp bằng tổ hợp phím DA 8100 E hoặc bằng các phím lật khối. Cần phải khai báo mật mã để thay đổi số liệu. Thời gian, nhày, tháng đ−ợc khai báo với các dấu chấm (.) nh− là dấu hiệu phân cách. Đồng hồ đ−ợc đồng bộ khi phím E đ−ợc ấn sau khi khai báo thời gian. 8100 Bắt dầu của khối :”Chỉnh định đồng hồ thời gian thực”. 45 Tr−ớc hết ngày tháng và thời gian thực đ−ợc hiển thị. 8101 Khai báo thời gian mới : 2 chữ số cho ngày, 2 chữ số cho tháng, 4 chữ số cho năm. 8102 Khai báo giờ phút mới : từng giá trị với số có 2 chữ số và phân cách bằng dấu chấm HH.MM.SS 8103 Sử dụng thời gian khác đồng hồ đ−ợc đặt tiến nhờ thời gian khai báo hoặc lùi bằng phím +/- cách thức chỉnh định giống nh− ở trên. 4.4. Các thông báo. 4.4.1. Giới thiệu Sau khi sự cố l−ới, các thông báo và thông điệp cung cấp điều tra sự cố và sự làm việc của rơle và phục vụ cho việc kiểm tra trình tự của các b−ớc chức năng khi thí nghiệm và nghiệm thu. Ngoài ra, chúng cung cấp các thông tin về tìnhtrạng của các thông số đo và bản thân rơle trong quá trình vạan hành bình th−ờng. Để đọc ra các thông báo đ−ợc ghi lại, việc khai báo mật mã là không cần thiết. Các thông báo đ−ợc tạo ra trong rơle đ−ợc trình bầy theo các cách khác nhau: - Các tín hiệu LED trong tầm mặt tr−ớc của rơle. - Các đầu ra nhị phân (rơle đầu ra thông qua các đầu nối của rơle). - Các chỉ thị trong màn hiển thị ở mặt tr−ớc của rơle hoặc trên màn hình máy vi tính thông qua giao diện vận hành. - Truyền qua giao diện hệ thống tới các ph−ơng tiện điều khiển tại chỗ hoặc từ xa. Phần lớn các thông báo này có thể phân bổ tự do tới các tín hiệu LED hoặc các dầu ra nhị phân. Đồng thời trong giới hạn nhất định các tín hiệu nhóm này cũng có thể đ−ợc tạo dựng. Để gọi các thông báo trên bảng vận hành có khả năng sau đây: - Lật khối bằng các phím ⇑, ⇓ tới địa chỉ 5000 - Lựa chọn trực tiếp bằng tổ hợp phím DA 5000 E. - ấn phím M/S khi đó địa chỉ 5000 xuất hiện nh− là phần khởi đầu của khối các thông báo. Để cấu hình việc truyền các thông báo tới thiết bị xử lý trung tâm hoặc hệ thống tự động của trạm, các số liệu cần thiết đwcj khai báo trong các khối địa chỉ 72. Các thông báo đ−ợc tổ chức nh− sau: Khối 51 Các thông báo vận hành, là những thông báo có thể xuất hiện khi vận hành rơle, các thông tin về tình trạng của các chúc năng, các số liệu đo l−ờng. Khối 52 Các thông báo sự kiện cho sự cố cuối cùng nh− : khởi động, cắt, thời gian...Nh− là định nghĩa, sự cố l−ới bắt đầu với khởi động của phát hiện sự cố và kết thúc sau khi trở về của chức năng baỏ vệ cuối cùng. Khối 53 Các thông báo cho sự cố tr−ớc đấy nh− khối 52. Khối 54 Thông báo cho sự cố cuối cùng trừ 2 sự cố l−ới nh− khối 52. Khối 55 Thông báo cho sự cố chạm đất 46 Khối 56 Các thông báo thống kê vận hành cho máy cắt : đếm số xung lệnh cắt cùng với dòng ngắn mạch tích luỹ của máy cắt. Khối 57 Chỉ thị các thông số đo trong vận hành. Khối 58 Chỉ thị các giá trị của sự cố chạm đất Khối 59 Chỉ thị các giá trị đo đ−ợc của bảo vệ quá tải theo nhiệt độ. 4.4.2. Các thông báo vận hành khối địa chỉ 51. Các thông báo vận hành và trạng thái bao gồm các thông tin do hợp bộ cung cấp trong quá trình vận hành và về tình trạng vận hành. Chúng bắt đầu với địa chỉ 5100. Các sự kiện quan trọng và các thay đổi trạng thái đ−ợc liệt kê tuần tự theo thời gian, bắt đầu với các thông báo mới nhất. Thông tin thời gian cũng đ−ợc giới thiệu trong giờ và phút. Tốc độ có 50 thông báo vận hành có thể đ−ợc l−u trữ. Sự cố trong b−ớc chỉ đ−ợc hiển thị là :"Sự cố hệ thống" cùng với số thứ tự của sự cố. Các thông tin chi tiết về diễn biến sự cố chứa trong các khối :"Các thông báo sự cố". Sau khi lựa chọn địa chỉ 5100 các thông báo vận hành xuất hiện. Các hộp d−ới đây giới thiệu tất cả các thông báo vận hành có trong khối. Trong từng tr−ờng hợp riêng tất nhiên chỉ có các thông báo liên quan xuất hiện trên màn hiển thị. 4.4.3. Các thông báo sự cố - các khối địa chỉ 52 đến 54. Các thông báo xảy ra trong 3 sự cố cuối cùng có thể gọi ra xem trên màn hình hiển thị hoặc thông qua giao diện vận hành. Các thông báo đ−ợc ghi lại theo trình tự mới nhất đến cũ nhất trong các địa chỉ 5200, 5300, 5400. Nếu có sự cố mới xảy ra, các số liệu liên quan tới sự cố cũ nhất sẽ bị xoá. Từng khu dữ liệu sự cố có thể chứa tối đa 30 thông báo. Khai báo mật mã là không cần thiết. Để gọi số liệu sự cố cuối cùng, có thể đến địa chỉ 5200 bằng cách gọi trực tiếp DA 5200 E hoặc dùng các phím mũi tên lật khối. Từng thông báo đ−ợc đánh dấu với số trình tự. Cho mục đích này, khái niệm "sự cố hệ thống" có nghĩa là chu kỳ từ khối sự cố bắt đầu cho tới khi giải trừ cuối cùng. Trong phạm vi một sự cố hệ thống , nhiều sự kiện sự cố có thể xảy ra, nghĩa là từ khi khởi động của chức năng bảo vệ bất kỳ cho tới khi phục hồi của khởi động của khối chức năng bảo vệ. 4.4.4. Thông báo sự cố chạm đất - khối địa chỉ 55. Các sự cố chạm đất đ−ợc xác định bởi bảo vệ chạm đất có độ nhạy cao, dữ liệu sự cố chạm đất đ−ợc l−u giữ trong địa chỉ 5500. Các báo cáo sựu cố chạm đất có thể gọi bằng địa chỉ trực tiếp, sử dụng DA 5500 E hoặc các phím lật khối cho tới địa chỉ 5500. 4.4.5. Thống kê vận hành máy cắt - khói 56. 47 Số xung lệnh cắt đ−ợc khởi động bằng 7SJ512 đ−ợc thống kê. Ngoài ra các dòng điện cắt đ−ợc thông báo cho riêng từng pha của máy cắt và đ−ợc cho trong các thông báo sự cố, tiếp sau mỗi xung lệnh cắt. Các dòng điện này đ−ợc cộng dồn và l−u trữ. Các số liệu thống kê đ−ợc l−u trữ an toàn cả khi mất điện nguồn trong khối địa chỉ 5600. Gọi địa chỉ 5600 có thể thực hiện trực tiếp bằng tổ hợp phím DA 5600 E hoặc dùng các phím lật khôí cho tới địa chỉ 5600. Để xem các thống kê vận hành máy cắt không cần thiết phải khai báo mật mã. 4.4.6. Đọc ra các thông số đo trong vận hành các khối địa chỉ 57 và 59. Có thể đọc các giá trị hiệu dụng trong vận hành ổn đinh trong khối địa chỉ 5700. Địa chỉ 5700 có thể gọi trực tiếp bằng tổ hợp phím DA 5700 E hoặc bằng các phím lật khối. Các giá trị riêng có thể xem bằng các phím mũi tên lật trang. Các giá trị đ−ợc cập nhật trong các khoảng thời gian là 5 giây. Các số liệu đ−ợc hiển thị trong giá trị sơ cấp và theo % giá trị định mức của thiết bị. Để đảm bảo các giá trị sơ cấp chính xác, thông số định mức cần phải đ−ợc khai báo với thiết bị trong địa chỉ khối 11. 4.4.7. Đọc ra các thông số đo sự cố chạm đất trong hệ thống không nối đất - khối địa chỉ 58. Các giá trị đo khi có sự cố chạm đất có thể đọc ra ở khối địa chỉ 58. Có thể gọi trực tiếp bằng tổ hợp phím DA 5800 E hoặc bằng các phím lật khối. 4.5. Các ph−ơng tiện điều khiển trong vận hành. Khi rơle bảo vệ trong vận hành, có thể muốn can thiệp vào các chức năng hoặc các thông báo bằng tay hoặc từ các tiêu chuẩn của hệ thống. Ví dụ chỉnh lại đồng hồ, xoá các thông tin l−u trữ và các thống kê sự kiện, để đóng hoặc cắt (ON hoặc OFF) một phần các chức năng hoặc chuyển đổi bộ thông số đã lựa chọn của các thông số chức năng. Các thông số này có thể đ−ợc điều khiển từ bảng vận hành ở mặt tr−ớc rơle, thông qua giao diện vận hành ở nmặt tr−ớc, hoặc qua các đầu vào nhị phân. Để điều khiển các chức năng thông qua đầu vào nhị phân thì các đầu vào nhị phân phải đ−ợc sắp xếp theo các chức năng thao tác t−ơng ứng khi lắp đặt hợp bộ. Các ph−ơng tiện thao tác bắt đầu với khối địa chỉ 8000. Địa chỉ này có thể tiếp cận theo 2 cách : thông dụng DA 8000 E hoặc các phím lật khối. 4.5.1. Điều chỉnh và đồng bộ đồng hồ thời gian thực – khối địa chỉ 81. Thời gian và ngày có thể đ−ợc điều chỉnh bất cứ lúc nào trong khi vận hành. Việc cài đặt đ−ợc thực hiện ở khối địa chỉ 81 bằng địa chỉ trực tiếp DA 8100 E hoặc dùng các phims lật khối. 4.5.2. Xoá các thông báovà bộ đếm - khối địa chỉ 82. 48 Các số liệu thống kê đ−ợc l−u giữ trong bộ nhớ EEPROM của 7SJ512. Do đó chúng không bị xoá nếu nguồn nuôi bị mất. Ngoài ra các thông báo và các trạng thái của LED đ−ợc l−u giữ trong RAM và do đó sẽ đ−ợc ghi lại nếu pin dự phòng đ−ợc lắp. Chúng có thể bị xoá trong khối 82. Địa chỉ 8200 có thể đ−ợc gọi nhờ các phím lật khối trực tiếp hoặc gọi trực tiếp DA 8200 E (giải trừ các tín hiệu LED thực hiện trong địa chỉ 8200). Việc khai báo mật mã là cần thiết để thực hiện xoá các mục đã đ−ợc l−u trữ. Việc giải trừ thực hiện riêng cho các nhóm số liệu thống kê, LED và các thông báo khác nhau. Từng mục riêng có thể tiếp cận bằng các phím lật trang. Việc xoá đòi hỏi phải đ−ợc khẳng định lại với phím I/Y. Màn hiển thị khi đó sẽ khẳng định kết quả xoá. Nếu không yêu cầu xoá ấn phím N hoặc chỉ cần lật trạng thái. 8200 Mở đầu của khối :”Giải trừ”. 8201 Hỏi :”Các bộ nhớ LED có đ−ợc giải trừ không”. 8202 Hỏi :”Các thông báo vận hành có đ−ợc xoá không”. 8203 Hỏi :”Các thông báo sự cố có đ−ợc xoá không”. 8204 Hỏi :”Các số liệu thống kê vận hành máy cắt có đ−ợc đặt bằng 0 không”. 8205 Hỏi :”Tổng các dòng điện cắt ngắn mạch có đ−ợc đặt bằng 0 không”. Trong khi xoá các l−u trữ trên màn hình chỉ xuất hiện dòng chữ :”Nhiệm vụ đang đ−ợc thực hiện”. Sau khi xoá, rơle sẽ nhận biết việc xoá. 4.5.1. Điều khiển một phần các chức năng của hợp bộ. Trong khi bảo vệ quá dòng có thời gian 7SJ512 làm việc, có thể cần phải điều khiển rơle bằng tay hoặc từ tiêu chuẩn hệ thống, cắt tạm thời một phần chức năng của rơle, hoặc đ−a chúng vào làm việc trong những điều kiện đặc biệt. Ví dụ phải cắt chúc năng bảo vệ từ chối máy cắt khi đ−a máy cắt ra sửa chữa. Hợp bộ 7SJ511 cho phép đóng hoặc cắt một phần các chức năng thông qua các đầu vào nhị phân hoặc điều khiển bằng tay qua bảng thao tác (bàn phím) hoặc thông qua giao diện ở mặt tr−ớc sử dụng máy tính cá nhân. Để điều khiển thông qua các đầu vào nhị phân tất nhiên các đầu vào nhị phân đ−ợc sắp xếp theo các chức năng thao tác t−ơng ứng. Ngoài ra nên nhớ là các đầu vào nhị phân là đòi hỏi cho từng chức năng cắt hoặc đóng. Xung lệnh thao tác đ−ợc l−u trữ trong rơle và đ−ợc bảo vệ chống lại mất điện áp. Xung lệnh có thể đ−ợc thông báo qua rơle hoặc tín hiệu LED. Để thao tác thông qua bảng vận hành hoặc giao diện mặt tr−ớc, cần phải khai báo mật mã. Các chức năng điều khiển có ở phần mở đầu của khối các thông số của từng bảo vệ từng chức năng phụ trợ. Điều kiện thao tác giới thiệu trên màn hiển thị có thể chuyển đổi nhờ sử dụng phím NO. Điều kiện thao tác ng−ợc lại khi đó xuất hiện trên màn hiển thị. Từng thay đổi của tình trạng phải đ−ợc khẳng định với phím E. Việc chuyển đổi tr−ớc tiên đ−ợc ghi lại trên rơle khi thao tác mật mã đ−ợc chấm dứt. Điều này đ−ợc thực hiện nhờ tổ hợp phím chức năng FE. Trên màn hiển thị đ−a ra câu hỏi :”Ghi lại các trị số mới”. Khẳng định với phím YES J/Y để các giá trị chỉnh định mới có hiệu lực. Các điều kiện thao tác khi đó đ−ợc l−u giữ trong bộ nhớ EEPROM và đ−ợc bảo vệ ngay cả khi mất điên áp nguồn. Nếu ấn phím NO thao tác mật mã sẽ bị chối bỏ, nghĩa là toàn bộ các thay đổi kể từ khi khai báo mật mã lần cuối cùng sẽ bị mất. Do đó các thay đổi bị lỗi có thể đ−ợc làm mất hiệu lực. Một phần chức năng sẽ bị cắt khi xung lệnh cắt đ−ợc đ−a ra bởi đầu vào nhị phân hoặc bảng vận hành hoặc giao diện vận hành. Các chức năng chỉ có thể đ−ợc đ−a trở lại làm việc từ nôi chúng đã bị cắt. 49 Các đầu vào điều khiển không đ−ợc sắp xếp tới các đầu vào nhị phân đ−ợc xem nh− đ−a vào làm việc từ vị trí đó để thay đổi trạng thái có thể thực hiện từ bảng vận hành hoặc giao diện vận hành. Việc hoàn thành xung lệnh thao tác độc lập với nguyên nhân gây ra nó, đ−ợc đ−a ra nh− là một thông báo vận hành. Các thông báo này đ−ợc liệt kê trong khối 51 trong các thông báo vận hành và có thể đ−ợc chuyển qua giao diện LSA tới máy tính trung tâm. Chúng cũng có thể đ−ợc sắp xếp nh− là các đầu ra nhị phân. Rơle tín hiệu khi đó chỉ trạng thái cắt. Đối với các thông báo, cần phải phân biệt khẳng đinh trức tiếp của các đầu vào nhị phân là sẵn có nếu các đầu vào nhị phân t−ơng ứng đ−ợc đóng điện. Nó có thể đ−ợc đ−a ra thông qua các rơle tín hiệu hoặc LED. Trong bảng tóm tắt tất cả các thông báo, các thông báo này đ−ợc nhận dạng với biểu t−ợng Chỉ thị hoàn thành trạng thái cắt đ−ợc báo tín hiệu độc lập với nguồn của xung lệnh. Nó xuất hiện ở thời điểm cắt và mất đi ở thời điểm đóng vào. 4.6. Thí nghiêm và nghiệm thu. 4.6.1. Phần chung. Điều kiện tiên quyết cho việc nghiệm thu là hoàn thành các thủ tục chuẩn bị nh− đã mô tả trong ch−ơng 3. Cảnh báo: Điện áp nguy hiểm có thể xuất hiện trong thiết bị khi vận hành. Việc không tuân thủ các quy định về an toàn có thể gây nguy hiểm cho con ng−ời và thiết bị. Chỉ những nhân viên đã đ−ợc đào tạo và đã làm quen với bảng h−ớng dẫn này đ−ợc phép làm việc với rơle. Khi thí nghiệm hợp bộ bằng dòng thứ cấp cần phải đảm bảo không có giá trị đo nào đ−ợc đấu tới và các mạch tới cuộn cắt của máy cắt đã đ−ợc tách ra. Mức đặt thực tế cho rơle đ−ợc khuyến cáo sử dụng cho thủ tục thí nghiệm. Nếu các giá trị này không sẵn có thì thí nghiệm rơle với các trị số đặt của nhà chế tạo. Để thí nghiệm các chức năng này, nguồn dòng điện 3 pha đối xứng với các dòng điện có thể điều chỉnh riêng biệt phải có. Để kiểm tra các trị số khởi động nguồn dòng điện 1 pha là đủ, nh−ng không đủ cho việc kiểm tra chức năng chính xác của các hệ thống giám sát thông số đo. Nếu các dòng điện không đối xứng xẩy ra trong quá trình thí nghiệm, có thể chức năng giam sát không đối xứng sẽ tác động. Điều này không cần phải quan tâm vì tình trạng của các giá trị đo đ−ợc ở trạng thái ổn định đ−ợc giám sát và trong điều kiện làm 50 việc bình th−ờng chúng đảm bảo đối xứng, còn trong điều kiện ngắn mạch các hệ thống giám sát này không làm việc. Chú ý : Độ chính xác đạt đ−ợc khi thí nghiệm phụ thuộc vào độ chính xác của thiết bị thí nghiệm. Trong tất cả các thí nghiệm điều quan trọng là phải đảm bảo các tiếp điểm xung lệnh chính xác đóng để các hiển thị đúng xuất hiện ở tín hiệu LED và các rơle đầu ra báo tín hiệu từ xa. Nếu rơle đ−ợc đấu tới thiết bị nhớ trung tâm thông qua giao diện nôí tiếp, thì việc liên lạc chính xác giữa rơle và trạm chủ cần phải đ−ợc kiểm tra. Sau các thí nghiệm có tạo ra hiển thị LED thì các tín hiệu đó phải đ−ợc giải trừ ít nhất 1 lần bằng 1 trong các ph−ơng pháp sau: nút ấn giải trừ ở nắp mặt tr−ớc hoặc qua rơle giải trừ từ xa. Nếu chức năng giải trừ đ−ợc thí nghiệm, việc giải trừ các tín hiệu đ−ợc l−u giữ là không cần thiết do chúng tự động đ−ợc xoá sau mỗi lần tác động của rơle và đ−ợc thay thế bằng các thông báo mới. 4.6.2. Thí nghiệm các cấp bảo vệ quá dòng cao có thời gian I>> và IE>> Để thí nghiệm các cấp bảo vệ quá dòng cao có thời gian, các chức năng liên quan phải đ−ợc đ−a vào làm việc. Thí nghiệm có thể thực hiện với dòng thử nghiệm 1 pha, 2pha, 3 pha. Để thí nghiệm các cấp I>> phép đo phải thực hiện nhanh. cần nhớ là rơle khởi động ở giá trị 1,1 lần mức đặt và không khởi động ở 0,9 lần mức đặt. Hệ số trở về của rơle phải ≈ 0,95. Khi dòng thí nghiệm đ−ợc đ−a vào 1 pha và mạch đất và trị số đặt cho IE>> bị v−ợt quá chỉ thị khởi động cho IE> xuất hiện. Với sự tăng tiếp tục trên mức đặt khởi động của cấp dòng điện pha cao, tín hiệu khởi động xuất hiện cho phép pha đ−ợc thí nghiệm. Sau khi hết thời gian duy trì cho mạch dòng điện đất (mức đặt của nhà chế tạo là 0,5 giây và cho dòng điện pha là 0,1 giây), tín hiệu cắt sẽ đ−ợc đ−a ra. Kiểm tra các tiếp điểm của rơle tín hiệu và rơle cắt dòng. 4.6.3. Thí nghiệm cho cấp bảo vệ quá dòng có thời gian độc lập I> và IE> Để thực hiện thí nghiệm các chức năng liên quan cần phải đóng. Thí nghiệm có thể thực hiện với dòng điện thí nghiệm cho 1 pha, 2 pha hoặc 3 pha. Để thí nghiệm dòng điện thấp hơn 4IN, việc thí nghiệm phải thực hiện nhanh. Khi dòng thí nghiệm đ−ợc đ−a qua 1 pha và đất, và mức đặt cho IE> bị v−ợt quá, chỉ thị khởi động cho IE> xuất hiện. Nếu tiếp tục tăng trên mức khởi động của cấp quá dòng điện pha, chỉ thị khởi động xuất hiện cho pha đ−ợc thử nghiệm. Sau khi hết thời gian duy trì, tín hiệu cắt sẽ đ−ợc đ−a ra. Kiểm tra các tiếp điểm của rơle tín hiệu và rơle cắt t−ơng ứng đóng. 4.6.4. Thí nghiệm các cấp bảo vệ quá dòng có thời gian phụ thuộc IP và IEP Để thí nghiệm các chức năng có liên quan phải đ−ợc đ−a vào làm việc. Thí nghiệm có thể thực hiện với dòng điện thí nghiệm 1 pha, 2 pha hoặc 3 pha. Đối với các thí nghiệm có I<4IN có thể tăng từ từ dòng điện. Cho các thí nghiệm có dòng cao hơn 4IN phép đo phải đ−ợc thực hiện nhanh Khi thí nghiệm dòng điện đ−ợc đ−a vào 1 pha và đất và khi mức đặt cho IEP bị v−ợt quá tín hiệu khởi động cho IEP xuất hiện khi dòng tiếp tục tăng v−ợt quá trị số khởi động của dòng điện pha, tín hiệu khởi động xuất hiện cho pha đ−ợc thí nghiệm.Thời gian duy trì 51 phụ thuộc vào đặc tính đ−ợc lựa chọn trong địa chỉ 1211 và / hoặc 1251. Thời gian có thể đ−ợc tính toán theo công thức đã cho trong phần số liệu kỹ thuật. Một điểm trong đặc tính cắt đ−ợc đề nghị kiểm tra với 2 lần mức đặt, nếu khả năng chịu nhiệt không bị v−ợt quá. Kiểm tra các tiếp điểm của rơle tín hiệu và rơle cắt đóng. 4.6.5. Thí nghiệm chức năng bảo vệ quá tải theo nhiệt độ. Chức năng quá tải có thể đ−ợc thí nghiệm nếu nó đ−ợc cấu hình là có làm việc trong địa chỉ 7827. Dòng điện cơ sở cho phát hiện quá tải luônlà IN của rơle Khi đặt dòng điện định mức, tác động cắt không đ−ợc phép xảy ra. Sau thời gian thích hợp (≈ 5τ) mức tăng nhiệt độ ổn định theo công thức sau đ−ợc hình thành k 1 = tắcθ θ Để kiểm tra bằng số thời gian, đầu vào dòng điện phải chịu 1,6 lần giá trị khởi động (1,6.k.IN). Cũng có thể kiểm tra đặc tính cắt phải nhớ là sau từng lần đo, mức tăng nhiệt độ phải giảm về không. Điều này có thể đạt đ−ợc nhờ cắt - đóng chức năng quá tải hoặc sau thời gian chờ = 5τ. 4.6.6. Thí nghiệm bảo vệ từ chối máy cắt. Để sử dụng và thí nghiệm bảo vệ từ chối máy cắt cần phải có ít nhất 1 đầu ra nhị phân đ−ợc qui cho chức năng “cắt B/F”. Các xung lệnh cắt của chức năng bảo vệ quá dòng không đ−ợc phép cắt dòng điện thí nghiệm mà dòng điện tiếp tục chảy qua sau khi xung lệnh cắt của bảo vệ quá dòng đ−a ra. Đóng I thí nghiệm để cấp I> hoặc IP> tác động. I phải bằng hoặc cao hơn mức đặt I>B/F. Xung lệnh cắt khởi động thời gian của bảo vệ từ chối máy cắt. Sau khi hết T-B/F bảo vệ từ chối máy cắt tác động đến rơle đầu ra (rơle cắt và / hoặc rơle tín hiệu). Nếu bảo vệ từ chối máy cắt đ−ợc khởi động qua đầu vào nhị phân thì chức năng này cũng cầp phải đ−ợc thí ngiệm. Dòng điện thí nghiệm phải cao hơn mức đặt B/F I> nh−ng nhỏ hơn mức đăth bất kỳ của bảo vệ quá dòng có thời gian. Ch−ơng 5. Bảo d−ỡng và xử lý h− hỏng Các rơle bảo vệ số của SIEMEN đ−ợc thiết kế đảm bảo không yêu cầu các bảo d−ỡng đặc biệt. Tất cả các mạch xử lý tín hiệu đo l−ờng hoàn toàn chắc chắn do đó không yêu cầu bảo d−ỡng. Rơle có gioăng chèn kín hoặc đ−ợc trang bị nắp bảo vệ. Nếu hợp bộ đ−ợc trang bị pin dự phòng để ghi lại các thông báo cần l−u giữ và đồng hồ thời gian trong, pin cần đ−ợc thay thế định kỳ sau 5 năm vận hành. Khuyến cáo này có giá trị không phụ thuộc vào chế độ làm việc của pin. Nếu bảo vệ hoàn toàn tự giám sát, từ các đầu vào đo l−ờng đến các rơle xung lệnh đầu, tất cả các h− hỏng phần cứng, phần mềm đ−ợc tự động thông báo. Điều này đảm bảo độ sẵn sàng cao của rơle và cho phép tối −u hơn so với chiến l−ợc bảo d−ỡng phòng ngừa. Các thí nghiệm định kỳ do đó là không cần thiết. 52 Khi phát hiện h−u hỏng phần cứng, rơle sẽ cấm bản thân nó và rơle sẽ báo “H− hỏng thiết bị”. Nếu h− hỏng phát hiện trong mạch đo l−ờng ngoài thì thông th−ờng chỉ có tín hiệu đ−ợc đ−a ra. Nhận biết đ−ợc các h− hỏng phần mềm sẽ làm cho bộ vi xử lýgiải trừ và khởi động lại. Nếu h− hỏng không đ−ợc loại trừ sau khi khởi động lại, các khởi động tiếp sau lại đ−ợc bắt đầu. Nếu khiếm khuyết vẫn tồn tại sau 3 lần khởi động lại, hệ thống bảo vệ sẽ tự cắt ra khỏi vận hành và báo tình trạng này bằng đèn đỏ :”cấm” trên mặt tr−ớc của rơle. Các phản ứng tới các khiếm khuyết và các hiển thị đ−ợc đ−a ra bởi rơle có thể đ−ợc tạo ra riêng biệt và trong trình tự thời gian nh− là các thông báo vận hành trong địa chỉ 5100 cho các chuẩn đoán khiếm khuyết. Nếu rơle đ−ợc đấu tới hệ thống tự động trạm, các chỉ thị khiếm khuyết sẽ đ−ợc truyền giữa giao diện nối tiếp tới hệ thống điều khiển trung tâm. 5.1. Các kiểm tra định kỳ. Kiếm tra định kỳ các đặc tính của rơle hoặc các giá trị khởi động là không cần thiết do chúng đ−ợc giám sát liên tục bằng ch−ơng trình phần mềm. Các kỳ sửa chữa theo kế hoạch của thiết bị nhà máy, trạm có thể sử dụng để thí nghiệm vận hành các thiết bị bảo vệ. Bảo d−ỡng này chủ yếu phục vụ cho việc kiểm tra các giao diện của hợp bộ nghĩa là các đấu nối với thiết bị ngoài. Thủ tục kiểm tra sau đây đ−ợc khuyến cáo: - Xem các giá trị vận hành ( khối địa chỉ 57) và so sánh với giá trị thực để kiểm tra các giao diện t−ơng tự. - Mô phỏng ngắn mạch với 4IN để kiểm tra các đầu vào ở dòng điện cao. 5.2. Thay pin dự phòng. Các thông báo của hựp bộ đ−ợc l−u giữ trong bộ nhớ NV-RAM. Pin đ−ợc lắp để các thông báo đ−ợc l−u kể cả khi mất nguồn nuôi lâu dài. Pin cũng cần thiết cho đồng hồ thời gian khi bị mất nguồn cấp. Pin phải đ−ợc thay thế muộn nhất là sau 5 năm vận hành. Loại pin đ−ợc khuyến cáo sử dụng : pin LITHIUM 3 V-1Ah loại CR 1/2 AM. Pin đ−ợc đặt ở cạnh sau của bảng bộ vi xử lý. Để có thể thay pin, modul cơ sở phải đ−ợc tháo ra khỏi vỏ. Trình tự để thay pin nh− sau: - Chuẩn bị vị trí làm việc : chuẩn bị 1 tấm dẫn điện cho modul cơ sở. - Đọc ra các thông báo của hợp bộ, là các địa chỉ bắt đầu với số 5 (5000 trở lên). Việc này tiến hành thuận lợi nhất nhờ sử dụng máy tính thông qua giao diện vận hành với ch−ơng trình xử lý số liệu bảo vệ DIGSI. Chú ý : Toàn bộ các dữ liệu cấu hình và trị số chỉnh định của hợp bộ đ−ợc l−u giữ trong EEPROM đ−ợc bảo vệ khi mất nguồn ngoài. Chúng đ−ợc l−u giữ độc lập với pin dự phòng do đó chúng không bị mất khi thay pin hoặc khi hợp bộ làm việc không có pin. Chuẩn bị pin nh− hình 5.2.1 - Cắt ngắn các chân còn 15 mm, sau đó uốn cong ở chiều dài 2 đầu cách nhau 40 mm. - Nới lỏng modul cơ sở sử dụng công cụ trợ giúp đỡ kéo ( đ−ợc lắp ở đỉnh và đáy). - Kéo modul cơ sở ra và đặt vào bề mặt dẫn điện. 53 - Tháo vít các pin đã sử dụng từ các đầu cuối theo hình 5.2.2 Không đặt vào bề mặt dẫn điện. - Lắp pin đã chuẩn bị vào các đầu cuối nh− hình 5.2.2 và xiết lại các vít. - Lắp modul cơ sở vào trong hộp, đảm bảo đòn bẩy nhả đ−ợc vào hoàn oàn sang trái, tr−ớc khi modul đ−ợc ấn vào. - ấn modul vào một cách chắc chắn sử dụng đòn bẩy nhả. 5.3. Phát hiện, sử lý khiếm khuyết Nếu hợp bộ bảo vệ báo có khiếm khuyết các thủ tục sau đây đ−ợc đề xuất. Nếu không có tín hiệu LED nào ở tấm mặt tr−ớc của modul sáng, khi đó kiểm tra : - Các modul đã đ−ợc đẩy vào hoàn toàn và đã đ−ợc hàm hay ch−a. - Khoá ON/OFF đã đ−ợc đặt vào vị trí ON hay ch−a. - Điện áp nguồn đã có với cực tính chính xác và độ lớn đủ có đ−ợc đấu tới các đầu dây chính xác chu−a. - Kiểm tra cầu chì nhả trong bộ nguồn có bị chẩy nếu có phải thay phù hợp với phần 5.3.1. Nếu LED đỏ chỉ thị cấm ở mặt tr−ớc sáng và LED xanh tắt thì hợp bộ đã nhận biết đã h− hỏng ở bên trong. Việc khởi động lại hệ thống bảo vệ có thể đ−ợc tiến hành bằng cách đóng cắt nguồn 1 chiều. Điều này sẽ làm mã các số liệu sự cố và thông báo nếu rơle không đ−ợc trang bị pin dự trữ và nếu quá trình lập thông số ch−a hoàn thành, các thông số cuối cùng không đ−ợc l−u giữ. Hình 5.2.1 54 Hình 5.2.1 5.3.1. Thay cầu chì. - Lựa chọn cầu chì thay thế 5x20 mm, đảm bảo các giá trị định mức chính xác. - Chuẩ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_dien_bao_ve_qua_dong_co_thoi_gian_kieu_s.pdf