Giáo trình Nuôi gà thịt công nghiệp

Chương trình được sử dụng cho các khoá dạy nghề ngắn hạn cho nông dân

hoặc những người có nhu cầu học tập. Các mô đun được thiết kế linh hoạt có thể

giảng dạy lưu động tại hiện trường hoặc tại cơ sở dạy nghề của trường. Sau khi

đào tạo, học viên có khả năng tự nuôi gà thịt công nghiệp, làm việc tại các doanh

nghiệp, trang trại chăn nuôi, nhóm hộ gia đình, các chương trình và dự án liên

quan đến lĩnh vực liên quan đến nuôi gà thịt công nghiệp.

Mô đun nuôi gà thịt công nghiệp gồm có 5 bài:

Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà

Bài 2: Chọn giống gà nuôi thịt

Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống

Bài 4: Nuôi dưỡng gà thịt

Bài 5: Chăm sóc gà thịt

pdf85 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Nuôi gà thịt công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, phân loại và mô tả đặc điểm các loại thức ăn - Xác định các bước chuẩn bị thức ăn - Xác định các bước phối hợp khẩu phần thức ăn hỗn hợp cho gà thịt. - Mô tả các bước thực hiện phối trộn hỗn hợp thức ăn - Mô tả phương pháp bao gói và bảo quản thức ăn - Bài tập 1: Tính toán phối hợp 3 loại khẩu phần ăn cho gà thịt công nghiệp có tỷ lệ protein khẩu phần tương ứng là 20%, 21% và 22%. Nguyên liệu tự chọn tùy theo địa phương hoặc thức ăn sẵn có của trại thực nghiệm (cơ sở chăn nuôi). 54 - Bài tập 2: Thực hiện phối trộn 100kg hoặc 200kg thức ăn hỗn hợp cho gà thịt công nghiệp. - Bài tập 3. Thực hiện kiểm tra đánh giá thức ăn mới phối trộn ở bài tập 2 bằng cảm quan. C. Ghi nhớ: - Đặc điểm các loại thức ăn - Chuẩn bị thức ăn để phối trộn - Phương pháp phối hợp khẩu phần thức ăn hỗn hợp - Kiểm tra đánh giá chất lượng thức ăn bằng cảm quan - Phương pháp bao gói và bảo quản thức ăn. 55 Bài 4: Nuôi dƣỡng gà thịt công nghiệp Mục tiêu: - Xác định được nhu cầu dinh dưỡng cho gà thịt - Chọn được loại thức ăn hỗn hợp phù hợp - Thực hiện nhận đúng chủng loại , đủ số lượng và kiểm tra được chất lượng thức ăn hỗn hợp - Thực hiện được công việc cho gà ăn, uống - Thực hiện được việc theo dõi khả năng tiêu thụ thức ăn và điều chỉnh kịp thời. A. Nội dung: 1.1. Xác định nhu cầu dinh dƣỡng - Dựa trên giống gà nuôi, các lứa tuổi khác nhau để xác định nhu cầu dinh dưỡng cho gà theo các giai đoạn cho đúng tiêu chuẩn. - Ngoài ra chúng ta cần căn cứ và mùa vụ để xác định nhu cầu protein, năng lượng trao đổi, vitamin và khoáng cho từng loại gà khác nhau. - Thực tế sản xuất người ta chia thức ăn cho gà thịt được chia làm 3 giai đoạn như sau: + Khẩu phần thức ăn khởi động cho gà 1 - 21 ngày tuổi + Khẩu phần thức ăn tăng trưởng cho gà 22 - 35 (hoặc 42) ngày tuổi + Khẩu phần thức ăn vỗ béo sau 36 ngày tuổi đến xuất chuồng (37, 43) ngày tuổi. Bảng 2: Yêu cầu các chất dinh dưỡng trong thức ăn hỗn hợp cho gà Broiler Thành phần dinh dƣỡng ĐV tính Khởi động không đến 3 tuần tuổi Tăng trƣởng 4 - 6 tuần tuổi Kết thúc sau 6 tuần tuổi Protein thô % 23 - 24 20 - 21 18.5 - 19.5 ME Kcal/kg 3000 - 3100 3100 - 3200 3100 - 3200 Can xi % 0.9 - 0.95 0.85 - 0.90 0.80 - 0.85 56 Thành phần dinh dƣỡng ĐV tính Khởi động không đến 3 tuần tuổi Tăng trƣởng 4 - 6 tuần tuổi Kết thúc sau 6 tuần tuổi Phot pho tiêu hoá % 0.45 - 0.47 0.42 - 0.45 0.40 - 43 Muối ăn % 0.30 - 0.45 0.30 - 0.45 0.30 - 0.45 Arginine % 1.28 1.20 0.96 Lyzine % 1.20 1.01 0.94 Methionine % 0.47 0.44 0.38 Methionin + Systin % 0.92 0.82 0.77 Triptophan % 0.22 0.19 0.18 Treomin % 0.78 0.76 0.70 Mn mg / kg 100 100 100 Zn mg / kg 75 75 75 Fe mg / kg 100 100 100 Cu mg / kg 8 8 8 I mg / kg 0.45 0.95 0.45 Se mg / kg 0.30 0.30 0.30 Vitamin A UI/kg 9000 9000 7500 Vitamin D UI/kg 3300 3300 2500 Vitamin E UI/kg 30.0 30.0 30.0 Vitamin K UI/kg 2.2 2.2 2.2 Vitamin B1 mg/kg 2.2 2.2 2.2 Vitamin B2 mg/kg 8.0 8.0 8.0 Vitamin PP mg/kg 66.0 66.0 50.0 Vitamin B6 mg/kg 4.4 4.4 3.0 Vitamin B12 mg/kg 0.022 0.022 0.015 57 Bảng 3: Tiêu chuẩn khẩu phần ăn cho gà thịt broiler nuôi trống mái ( Mỹ 1998) Loại gà ĐV tính Khởi động 1 – 14 ngày tuổi Tăng trƣởng 15 – 37 ngày tuổi Kết thúc sau 38 ngày tuổi Gà trống Protein thô ME Can xi Phot pho Lysine Tổng số Amino axit % Kcal/kg % % % % 24 3100 0,95 - 1,00 0,50 – 0,52 1,25 0,96 21 3200 0,90 – 0,95 0,48 – 0,50 1,05 0,85 19 3200 0,90 – 0,95 0,42 – 0,46 0,80 0,71 Gà mái Protein thô ME Can xi Phot pho Tổng số Amino axit % Kcal/kg % % % 24 3100 0,95 – 1,00 0,50 – 0,52 0,96 19,5 3200 0,85 – 0,90 0,4 – 0,46 0,75 18,0 3200 0,85 – 0,90 0,35 – 0,40 0,65 1.2. Chọn hỗn hợp thức ăn Khẩu phần ăn của gà thịt cần được cho ăn theo công thức đầy đủ năng lượng và các dưỡng chất thiết yếu cho sức khỏe cũng như sự phát triển của con gà. Thành phần dưỡng chất cơ bản cho 1 con gà gồm : nước, amino axit, năng lượng, vitamin và chất khoáng. Các thành phần này sẽ đảm bảo sự phát triển của hệ xương và tích thành cơ. Chất lượng của thành phần, dạng thức ăn, và vệ sinh có ảnh hưởng trực tiếp lên tác dụng của những dưỡng chất cơ bản này. Nếu các nguyên liệu thô hay quy trình chế biến thức ăn bị tổn hại hoặc có sự mất cân đối trong thành phần dinh dưỡng của thức ăn, năng suất gà sẽ bị sẽ giảm sút. Vì gà được nuôi để đạt được các trọng lượng xuất chuồng, thành phần cơ thể và chiến lược sản xuất khác nhau. Nên sẽ không thực tế nếu chỉ đưa ra một tính toán về yêu cầu dinh dưỡng đơn lẻ. Do vậy các công thức về yêu cầu dinh dưỡng chỉ nên được xem như các hướng dẫn tham khảo để thực hiện. Các hướng dẫn này cần được điều chỉnh theo từng cơ sở nuôi cũng như theo từng người chăn nuôi cụ thể. 58 - Lựa chọn một khẩu phẩn tối ưu cần tính toán đến những nhân tố chủ yếu sau: + Sự sẵn có của nguyên liệu thô và giá thành của chúng. + Nuôi riêng theo giới tính. + Trọng lượng hơi theo yêu cầu của thị trường. + Chất lượng thịt và năng suất thân thịt + Lớp mỡ theo yêu cầu của từng thị trường cụ thể như làm sẵn, nấu chín, hay các sản phẩm đã chế biến. + Màu da. + Cấu trúc thịt và mùi vị. + Công suất của nhà máy thức ăn. - Dạng thức ăn trong khẩu phần ăn có thể khác nhau gồm dạng bột, vụn, viên. Trộn đều các thức ăn được chế biến với các ngũ cốc nguyên hạt trước khi cho ăn cũng rất phổ biến ở một số khu vực chăn nuôi trên thế giới. Thêm nữa, việc chế biến thức ăn thường được ưa thích hơn vì có cả lợi ích về mặt quản lý cũng như dinh dưỡng. Khẩu phần thức ăn dạng viên dễ thực hiện hơn so với thức ăn dạng bột. Về mặt dinh dưỡng, thức ăn được chế biến lâu hơn cho thấy nâng cao rõ rệt về hiệu suất cũng như tăng trưởng của đàn so sánh với thức ăn dạng bột. + Đạm thô: Nhu cầu của gà thịt đối với đạm thô chính là nhu cầu đối với axit amin, các nguyên tố hình thành lên chất đạm. Đạm là các thành phần cấu trúc trong các mô từ lông đến cơ. + Năng lượng: Năng lượng không phải chất dinh dưỡng nhưng là phương tiện mô tả sự chuyển hóa các chất dinh dưỡng sinh ra năng lượng. Năng lượng rất cần thiết để duy trì các chức năng chuyển hóa cơ bản của con gà và sự tăng trọng của cơ thể. Thông thường hệ năng lượng chuyển hóa được sử dụng để mô tả hàm lượng năng lượng có trong khẩu phần ăn của con gia cầm. Năng lượng chuyển hóa (ME) là tổng năng lượng trong thức ăn tiêu thụ trừ đi tổng năng lượng bị mất ra ngoài. + Vi dưỡng chất : Các vitamin được bổ sung đều đặn trong hầu hết các thức ăn và có thể xếp loại chúng thành loại tan trong nước và loại tan trong mỡ. Các vitamin tan trong nước gồm các vitmin B tổng hợp . Các vitamin tan trong 59 mỡ gồm A, D, E và K. Các vitamin tan trong mỡ có thể có trong gan và các phần khác trong cơ thể. Các khoáng chất là các chất dinh dưỡng vô cơ và được chia thành các nguyên tố chính hay phụ. Các khoáng chất chính gồm canxi, phot pho, Kali, Natri, Clo , lưu huỳnh và magie. Các nguyên tố phụ gồm sắt, i ốt, đồng, mangan, kẽm và Selen. - Hiện nay trên thị trường nước ta có rất nhiều các công ty sản xuất thức cho gà, vì vậy việc lựa chọn thức ăn của hãng nào là rất quan trong, tốt nhất trước khi lựa chọn cần khảo sát thông tin đánh giá của viện chăn nuôi và các cơ sở chăn nuôi khác về loại thức ăn đó, họ đã dùng đạt hiệu quả ra sao rồi quyết định nên sử dụng cho cơ sở chăn nuôi của mình không. - Nếu cơ sở tự chế biến thức ăn cho gà thì cần tìm mua các cơ sở cung cấp nguyên liệu uy tín, chất lượng tốt để đặt mua. - Chúng ta có thể tham khảo một số loại thức ăn sau: Bảng 4: Công thức phối chế thức ăn đậm đặc của một số công ty Nguyên liệu Thức ăn (kg) Proco con cò C 20 Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam 1 - 3 tuần tuổi > 3 tuần tuổi 1 - 3 tuần tuổi > 3 tuần tuổi Đậm đạc C20 Đậm đặc GT10 Đậm đặc GT2 Ngô gnhiền Tấm gạo Cám gạo loại 1 Bột sắn 42 0 0 32 21 5 0 36 0 0 28 26 10 0 0 36 0 48 6 10 0 0 0 35 50 5 10 0 Chú ý: Không có tấm có thể thay bằng gạo xay, nghiền Gà trên 8 tuần tuổi có thể phối chế 8 - 10 kg sắn với 37 - 38 kg thức ăn đậm đặc GT 2. 45 - 47 kg ngô và 10 - 15 kg cám gạo mịn 60 Thức ăn cho gà Bảng 5: Công thức thức ăn dinh dưỡng cho gà thịt Broiler ( Bùi Hữu Lũng) Nguyên liệu (kg hay %) 0 – 3 tuần tuổi 4 – 6 tuần tuổi Sau 6 tuần tuổi CT 1.1 CT 1.2 CT 2.1 CT 2.2 CT 3.1 CT 3.2 Ngô vàng Cám gạo tốt Sắn khô nghiền Khô lạc nhân (khô đậu tương) Khô lạc vỏ Đỗ tương rang Bột cá > 55% Protein Bột xương L – Lysine 51,9 - - 25 - 10,0 10 2,5 - 47,0 15,0 - 14,0 5,0 10,0 6 3,0 0,10 61,50 - - 17,0 - 10,0 8 2,7 - 50,20 15,0 - 10,0 6,0 10,0 5 3,0 0,10 66,0 - - 20,0 - 5,0 6,0 2,0 - 55,56 10,6 10,0 9,0 5,0 2,0 4,0 3,0 0,10 61 DL - Methionin 0,05 0,07 0,05 0,07 0,05 0,07 Premix VTM + Khoáng NaCl 0,50 0,1 0,50 0,2 0,50 0,15 0,50 0,2 0,50 0,2 0,50 0,2 Thành phần dinh dưỡng ME (Kcal/kg) Protein thô (%) Canxi (%) Photpho tổng số (%) Photpho tiêu hoá (%) Lysine (%) Methionin 3000 24,1 1,2 0,8 0,55 1,26 0,43 2900 21,5 1,3 0,74 0,55 1,2 0,44 3100 21,8 1,15 0,76 0,55 1,2 0,41 2931 19,4 1,29 0,73 0,55 1,1 0,41 3200 18,5 1,0 0,63 0,50 0,9 0,32 3150 17,5 0,94 0,55 0,50 0,95 0,37 Chú ý: Không có sắn thì thay thế bằng tấm gạo hoặc ngô Nếu không có khô lạc vỏ thì thay thế bằng khô lạc nhân hoặc khô đỗ tương. 1.3. Nhận và kiểm tra thức ăn. - Kiểm tra đơn đặt hàng (chủng loại, số lương, chất lượng) - Nhận thức ăn nhập kho đúng với yêu cầu đơn đặt hàng - Khi nhận hàng kiểm tra chất lượng (bao bì còn nguyên không, thời gian sản xuất, hạn sử dụng, thành phần dinh dưỡng, chất lượng thức ăn...). Việc lấy mẫu thức ăn theo hệ thống trong mỗi trại chăn nuôi chính là một cách “thực tế nhất. Kỹ thuật lẫy mẫu thức ăn rất quan trọng vì kết quả phân tích phản ánh hàm lượng dinh dưỡng thực tế có trong thức ăn. Mẫu phải đại diện cho cả lô thức ăn mà mẫu được lấy từ đó. Việc lấy mẫu không đơn giản chỉ là xúc thức ăn từ máng ra. Để lấy mẫu thức ăn, cần lấy một mẫu phụ rồi trọn chúng vào 1 mẫu tổng hợp. Nên lấy 5 mẫu phụ từ mỗi lần cho ăn. Không nên lấy mẫu từ dây chuyền thức ăn vì sạn của nguyên liệu hoặc bụi sẽ làm sai lệch kết quả. Mẫu cần được bảo quản trong tủ lạnh cho đến khi hết lứa nuôi. Mỗi mẫu cần đươc ghi chép ngày tháng lấy, loại thức ăn, số thẻ xuất. Nếu có vấn đề trong quá trình nuôi, và thức ăn bị nghi ngờ thì cần tiến hành phân tích mẫu. Các báo cáo của 62 phòng thí nghiệm cần được so sánh với các chỉ tiêu dinh dưỡng của khẩu phần tương ứng. - Ghi chép sổ sách thức ăn nhập kho (chủng loại, số lương, chất lượng) 1.4. Cho gà ăn, uống - Cho gà uống nước: Tuần đầu ta có thể dùng máng galon loại 4 lít đặt xen kẽ với máng ăn theo hình dẻ quạt. Sang tuần thứ hai từ ngày thứ 10 trở đi ta có thể thay máng galon bằng máng dài, tròn tự động hay thủ công hoặc dùng núm vú treo dọc theo chuồng nuôi ta treo máng ở độ cao theo tầm lưng con gà để gà uống nước được thoải mái và đảm bảo vệ sinh. ở tuần đầu ta có thể bổ sung thêm vào nước uống vitamin C, glucoza, B.complex, kháng sinh..để tăng cường sức đề kháng và phòng bệnh đường tiêu hoá và hô hấp. Nhiệt độ nước phải ổn định 16 - 18 0C, ngày có thể bổ sung 3 - 4 lần. Hàng ngày phải vệ sinh máng uống. - Cho ăn: Ở tuần đầu ta dùng khay ( tròn, vuông..) đặt trong quây cho gà ăn, ngày bổ sung thức ăn 4 - 5 lần, thường xuyên sàng thức ăn để thức ăn được tơi xốp kích thích tính thèm ăn của gà. Từ ngày thứ 8 trở đi đến ngày thứ 10 thay dần khay ăn bằng các máng tròn, hay máng dài treo dọc chuồng nuôi và luôn điều chinch độ cao của máng ăn vừa tầm gà để gà ăn thức ăn được thoải mài và ăn được nhiều thức ăn. Một ngày ta bổ sung 3 - 4 lần thức ăn. Thức ăn phải đảm bảo đúng chất lượng và số lượng. Chúng ta phải thường xuyên kiểm tra thức ăn để loại bỏ những thức ăn bị nấm mốc, thức ăn không đảm bảo vệ sinh. Hàng ngày phải vệ sinh máng ăn, hàng tuần phải tiêu độc 1 lần. Bố trí máng ăn máng uống ở những tuần đầu 63 Bố trí máng ăn máng uống ở các tuần sau - Lưu ý: Giai đoạn từ 0 - 3 tuần tuổi ta sử dụng thức ăn gà con loại 1, giai đoạn từ 4 - 8 tuần tuổi ta sử dụng thức ăn gà con loại 2, khi thay đổi thức ăn ta nên thay đổi từ từ, thay đổi từ ít đến nhiều để gà con quen dần tránh hiện tượng stress do thay đổi thức ăn. Hàng ngày cần quan sát loại bỏ những gà con còi cọc, chậm lớn, hay có triệu chứng bệnh tật. Ở chuồng nuôi gà cần có sổ sách để ghi chép theo dõi số liệu đàn gà, diễn biến hàng ngày, số liệu ghi chép đòi hỏi phải chính xác. 1.5. Theo dõi khả năng tiêu thụ thức ăn - Dựa vào bảng định mức thức ăn theo dõi khả năng tiêu thụ thức ăn của gà. - Nếu gà có hiện tượng tiêu thụ thức ăn giảm phải tìm nguyên nhân tại sao để có biện pháp điều chỉnh thức ăn kịp thời. 64 Bảng 6. Định mức tiêu tốn thức ăn và tăng trọng của gà broiler theo tuần tuổi ( Theo tài liệu hãng AA – Mỹ 1996) Tuần tuổi Nuôi lẫn trống mái Khối lượng cơ thể (g) Tăng trọng hàng tuần (g) Tiêu thụ thức ăn (g) Chi phí thức ăn/ kg tăng trọng (g) Hàng tuần Cộng đồn Hàng tuần Cộng dồn 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 165 405 735 1150 1625 2145 2675 3215 3710 1480 125 240 340 415 475 520 530 540 495 470 143 298 485 707 935 1186 1382 1648 1749 1959 143 441 926 1633 2568 3754 5136 6784 8533 10492 1150 1240 1470 1700 1970 2280 2610 3050 3530 4170 870 1090 1260 1420 1580 1750 1920 2110 2300 2510 Gà trống nuôi tách mái 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 170 420 775 1220 1735 2310 2895 3495 4050 4580 130 250 355 445 515 375 585 600 555 530 148 306 515 739 999 1290 1475 1795 1883 2114 148 454 969 1708 2707 3996 5472 7270 9153 11207 1180 1220 1450 1660 1940 2240 2520 3000 3390 3990 870 1080 1250 1400 1560 1730 1890 2080 2260 2460 65 Gà mái nuôi tách trống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 160 390 695 1080 1515 1980 2455 2935 3370 3780 120 230 305 355 435 465 475 480 485 410 141 128 454 683 860 1080 1307 1498 1643 1724 141 1.6. Điều chỉnh thức ăn, nƣớc uống - Nuôi gà thịt thương phẩm thông thường cho gà ăn tự do - Nếu thấy gà giảm ăn phải xác định nguyên nhân để xử lý kịp thời (gà bị stress hoặc bị bệnh) tránh làm thiệt hại kinh tế. - Nước uống cho uống tự do, thường xuyên kiểm tra hệ thống cung cấp nước để đảm bảo nước được cung cấp đầy đủ. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Xác định nhu cầu chất dinh dưỡng cho gà thịt theo các giai đoạn (khởi động, sinh trưởng và vỗ béo). - Lựa chọn thức ăn hỗn hợp của các hãng sản xuất cho cơ sở chăn nuôi tại địa phương mình. - Thực hiện kiểm tra thức ăn của một trại chăn nuôi gà thịt - Thực hiện cho gà thịt ăn, uống tại trại chăn nuôi gà thịt - Tính toán xác định lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và cả lứa nuôi. - Tính chi phí thức ăn cho một kg tăng trọng. C. Ghi nhớ: - Nhu cầu chất dinh dưỡng 66 - Lựa chọn thức ăn - Kiểm tra thức ăn - Cho gà ăn, uống - Điều chỉnh thức ăn, nước uống 67 Bài 5: Chăm sóc gà thịt công nghiệp Mục tiêu: - Xác định được các công việc chăm sóc gà thịt công nghiệp - Thực hiện được các công việc chăm sóc gà thịt công nghiệp A. Nội dung: 1.1. Bố trí mật độ gà nuôi Tuần tuổi Nuôi thông thoáng tự nhiên Nuôi trong lồng Nuôi nhà kín Con/m 2 nền con/m2 lồng con/m2 0 3 20 – 25 25-30 12 – 13 4 –7 8- 10 10 – 12 12 –13 Ở Việt nam do điều kiện khí hậu nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa và điều kiện chăn nuôi còn thấp. Vì vậy chủ yếu còn nuôi theo kiểu thông thoáng tự nhiên. Như vậy ở 2 - 5 tuần tuổi đầu thường úm trong quây cho nên mật độ nuôi cao, để đảm bảo cung cấp đủ nhiệt độ cho gà con, nuôi lồng do gà không tiếp xúc với phân, ít bị bẩn cho nên có thể nuôi gà với mật độ cao. Bố trí mật độ nuôi trong quây 68 Bố trí mật độ nuôi trong chuồng 1.2. Kiểm tra, điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ Mỗi chụp sưởi có công suất khoảng 1,5 - 2kw, đủ cung cấp nhiệt sưởi cho 500 gà trong một quây. Chụp sưởi treo cách mặt nền 45 cm. Ta có thể điều chỉnh độ cao của chụp sưởi. Căn cứ vào nhiệt độ của môi trường và tuổi của gà mà chúng ta điều chỉnh độ cao của chụp sưởi cho phù hợp. Ta có thể quan sát sự phân bố của đàn gà, hoạt đông của gà trong quây mà ta điều chinch nhiệt độ trong quây cho phù hợp. Nếu ta nhìn thấy đàn gà phân bố không đồng đều trong quây, chúng tản ra xa nguồn nhiệt, điều đó chứng tỏ nhiệt độ trong quây cao, nếu chúng ta thấy đàn gà hay xúm quanh nguồn nhiệt, chứng tỏ nhiệt độ trong quây thấp, còn khi chúng ta thấy đàn gà toả đều trong quây, hoạt động nhanh nhẹn, thỉnh thoảng phát ra tiếng kêu chíp chíp, điều đó chứng tỏ nhiệt độ trong quây đủ, thích hợp với đàn gà. Chúng ta có thể điều chỉnh chiều cao, công suất của nguồn nhiệt. Chúng ta chú ý che chắn chuồng nuôi để không bị gió lùa vào đàn gà, nhưng cũng phải có đủ khoảng trống để lưu thông không khí, nếu không sẽ 69 gây hiện tượng gà bị ướt lông do bị tích tụ hơi nước trong quây. Nhiệt độ thích hợp cho đàn gà như sau: Tuần tuổi Nhiệt độ dưới chụp sưởi Nhiệt độ trong chuồng (Nuôi thông thoáng có quây gà) (Nhà kín tự động điều hoà tiểu khí hậu) 1 37-33 35-32 2 32-30 31-30 3 29-27 29-27 4 26-25 26-25 5 23-22 23-22 6-8 21-18 20-18 Đủ nhiệt Thiếu nhiệt 70 Thừa nhiệt Gió lùa - Đặt nhiệt kế ngang tầm sống lưng gà để kiểm tra thường xuyên. Nhiệt kế điện tử - Độ ẩm chuồng nuôi thích hợp nhất là 65 - 70%. Nếu độ ẩm cao tạo điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh đường tiêu hoá gây nên bệnh , còn độ ẩm thấp làm cho đàn gà khó thở, chuông nuôi bị bụi gà rễ mắc bệnh đường hô hấp. 71 1.3. Xác định thời gian và cƣờng độ chiếu sáng - Cường độ và thời gian chiếu sáng: Đối với gà thịt Broiler không chiếu sáng bằng đèn công suất cao hơn 25w. Lý do là vì gà Broiler nuôi lấy thịt, tăng trọng nhanh, nếu cường độ chiếu sáng quá mạnh gà sẽ chạy nhẩy, mổ cắn lẫn nhau nhiều, ăn ít, chậm lớn. Chỉ đủ ánh sáng để gà nhận biết được thức ăn, nước uống là đủ. Sau 2 tuần tuổi ta có thể dùng đèn chiếu sáng có công suất 25w. Còn số giờ chiếu sáng của gà Broiler lại nhiều hơn so với gà giống sinh sản, vì gà Broiler ăn tự do cả ngày đêm, cần ánh sáng nhiều hơn. Tuần 1: chiếu sáng 24/24 giờ Tuần 2: chiếu sáng 23/24 giờ Tuần >3: Chiếu sáng 23, 22/24 giờ Có thể ngắt quãng giờ chiếu sáng, nhưng chú ý khi gà đang đói chúng ta không nên ngắt và mỗi lần ngắt không nên quá 30 phút/lần. Công suất chiếu sáng: 1 - 3 tuần tuổi: 3,5 - 4 w/m2 4 - 5 tuần tuổi: 2 w/m2 > 5 tuần tuổi: 0,2 – 0,5 w/m2 Hê thống chiếu sáng chuồng nuôi 72 - Độ thông thoáng khí chuồng nuôi: Gà Broiler có cường độ trao đổi chất rất nhanh, đồng hoá và dị hoá cao, đồng thời cũng thải ra một lượng khí độc lớn như: CO2, NH3, H2S... trong một đơn vị thời gian. Cho nên chúng ta cần phải có thiết bị làm thông thoáng khí, đẩy khí độc ra ngoài và hút khí sạch vào trong chuồng nuôi. Yêu cầu không khí cho 1 kg khối lượng cơ thể gà Broiler. (theo acros acres- Mỹ) Nhiệt độ không khí(t0) Số lượng không khí cho 1 kg khối lượng sống/phút T 0 0 F lít/phút 41 106 76,5 38 100 73,6 36 95 70,5 32 90 68 29 85 68 24 75 62 18 65 48 13 55 39,5 7 45 31 6 32 22,5 73 Yêu cầu không khí cho 1 kg khối lượng sống trong một giờ. Loại gà trong tuần tuổi Mùa đông Mùa xuân thu Mùa hè Gà Broiler, gà trưởng thành m3 không khí 1 -2 tuần tuổi 1,1 2,4 1,4 3 - 5 tuần tuổi 1,1 1,7 9,1 6 - 8 tuần tuổi 1,4 4,6 6,6 > 8 tuần tuổi 1,3 4,3 6,3 Tốc độ chuyển động không khí trong chuồng nuôi: Theo Liên Xô Mùa đông: 0,2 - 0,3 m/s Mùa hè 1,2 m/s Theo Pháp Mùa đông 0,3 m/s Mùa hè 0,3 m/s Theo Hà Lan: Không quá 0,2 m/s Như vậy cho thấy nếu nhiệt độ môi trường tăng lên thì cần phải tăng tốc độ thông gió. 1.4. Theo dõi tình trạng sức khoẻ đàn gà - Trước khi nhận gà về nuôi cần chuẩn bị quây úm, bật chụp sưởi, đổ nước uống vào máng sau đó mới nhận gà đưa vào quây. Hộp gà được đưa vào quây để cho gà ổn định mới thả gà ra quây rồi kiểm tra phân loại gà để có chế độ chăm sóc riêng đối với các con yếu. - Hàng ngày phải theo dõi sát tình hình sức khỏe của đàn gà, loại thải những con bị khuyết tật, gà yếu, gà bệnh, gà suy dinh dưỡng. - Phát hiện gà có bệnh phải xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời, gà suy dinh dưỡng cần tách nuôi riêng với chế độ đạc biệt. 1.5. Theo dõi mức độ tăng trọng Dùng quây gà ngẫu nhiên vào một góc ô chuồng, bắt ngẫu nhiên số gà cần kiểm tra 10% trong đó có 50% gà trống và 50% gà mái. Cân vào thời điểm mát. Trước khi cân 2 giờ không cho gà ăn. Sau đó so sánh với bảng tiêu chuẩn tăng trọng để điều chỉnh dinh dưỡng cho phù hợp. 74 1.6. Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ nuôi gà - Chuồng nuôi luôn sạch sẽ, thường xuyên loại thải gà ốm yếu bệnh tật báo với cán bộ thú y để kịp thời xử lý. - Chất độn chuồng luôn phải khô ráo tơi xốp, chỗ nào bị ẩm ướt cần hót ra ngay và rắc vôi bột vào đồng thời bổ sung thêm chất độn chuồng mới đã được tiêu độc. - Máng ăn hàng ngày phải vệ sinh bằng cách dùng khăn lau sạch trước khi đổ thức ăn, tiêu độc máng ăn 1 lần/tuần. - Máng uống hàng ngày phải cọ rửa và sát trùng. - Phun thuốc sát trùng toàn bộ chuồng nuôi 1 lần/tuần trong trường hợp khu vực không có dịch bệnh và 3 ngày/lần khi khu vực xung quanh có dịch bệnh. - Hàng ngày phải thay thuốc sát trùng trong khay để trước cửa ra vào chuồng nuôi. - Công nhân chăn nuôi phải có quần áo, dày, dép riêng trước khi vào chuồng nuôi. - Thường xuyên dãy cỏ xung quanh chuồng nuôi, hàng tuần phải phun thuốc sát trùng tiêu độc. Đảo chất động chuồng 75 1.7. Ghi sổ sách theo dõi - Việc lưu giữ các ghi chép chính xác là rất cần thiết để theo dõi năng suất và lợi nhuận của đàn. Và cho phép dự đoán, lập chương trình và tính toán dòng tiền đầu tư cửa dự án. Nó cũng giúp cung cấp, dự báo sớm các vấn đề tiềm ẩn. Các ghi chép hàng ngày nên để ở tại mỗi chuồng nuôi. Ở một số nước, các dữ liệu dưới đây phải được cấp cho nhà chức trách có thẩm quyền trước khi đàn gà được đưa đi giết mổ. - Ghi chép hàng ngày bao gồm : + Tỉ lệ chết và bị loại tính theo nhà nuôi và giới tính + Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày + Lượng nước uống tiêu thụ hàng ngày + Nước uống so với tỉ lệ thức ăn + Xử lý nước + Nhiệt độ tối đa và tối thiểu hàng ngày. + Độ ẩm tối đa và tối thiểu hàng ngày + Số lượng gà bị đưa đi giết mổ + Sự thay đổi về mặt quản lý - Ghi chép đàn: + Các lần giao thức ăn (Nhà cung cấp/Khối lượng/Loại/Ngày tiêu thụ) + Mẫu thức ăn từ mỗi lần cho giao + Trọng lượng hơi (Hàng ngày/hàng tuần/tăng trọng hàng ngày) + Thuốc cho uống (Loại /lô/Số lượng /Ngày cho uống/Ngày ngừng ) + Vắc xin (Loại/Lô /Số lượng/Ngày sử dụng) + Chương trình chiếu sáng + Lớp độn chuồng (Loại/Ngày đặt/số lượng đặt/kiểm tra bằng mắt) + Thả gà vào chuồng (Số lượng/ngày/thời gian/số lượng trong hộp/nhiệt độ và độ ẩm của xe tải.) 76 + Mật độ đàn + Nguồn gốc đàn (lò ấp/giống gà /mã giống gà /trọng lượng gà con) + Cân từng xe tại nhà máy chế biến + Sự xuống cấp của gà + Ngày và giờ ngừng cho ăn + Ngày và giờ bắt gà, bắt đầu và kết thúc. + Vệ sinh (Kiểm tra tổng thể bằng mắt thường và bằng thiết bị đếm) + Kết quả hậu kiểm. + Bảo trì và bảo dưỡng + Kiểm tra máy phát điện hàng tuần + Kiểm tra Thiết bị báo động hàng tuần + Kiểm tra sensor và bộ điều nhiệt (ngày hiệu chỉnh) - Ghi chép kiểm tra hàng năm : + Nước (được kiểm tra tại nguồn và tại máng uống) - Mỗi ô chuồng dòng gà đều phải có sổ sách biểu mẫu ghi chép số liệu của đàn gà và các diễn biến bệnh tật hàng ngày, ghi chép đầy đủ, liên tục và chính xác. Ví dụ: Sổ theo dõi đàn gà broiler giống.... Chuồng gà số .... ô chuồng .... Ngày tháng Ngày tuổi Số gà đầu kỳ Gà chết Gà loại Tổng số gà giảm Số gà cuối kỳ Tiêu tốn thức ăn Ghi chú B TN B TN 77 B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Kỹ thuật nhận và thả gà vào quây - Yêu cầu nhiệt độ và độ ẩm cho gà thịt qua các tuần tuổi. - Yêu cầu về mật độ chuồng nuôi đối với gà thịt qua các tuần tuổi. - Yêu cầu về ánh sáng và độ thông thoáng cho gà thịt qua các tuần nuôi. - Phương pháp theo dõi về tình trạng sức khỏe và khối lượng gà. - Phương pháp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_nuoi_ga_thit_cong_nghiep.pdf
Tài liệu liên quan