Giáo trình Nuôi rắn thịt nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè

Giáo trình nuôi rắn thịt có 07 bài được sắp xếp theo trình tự liên quan bao gồm

nhận biết đặc điểm sinh học, chuẩn bị chuồng trại, chuẩn bị thức ăn, chuẩn bị con

giống, nuôi dưỡng chăm sóc, phòng và trị bệnh, phòng và xử lý khi bị rắn cắn

pdf99 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Nuôi rắn thịt nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng trại phải luôn ổn định, không bị tăng hay giảm đột ngột. Nền chuồng sạch sẽ khô ráo không được ẩm ướt. Không để gió lùa trực tiếp vào chuồng rắn. Mồi cho ăn phải sạch sẽ, không cho ăn con mồi quá to so với rắn . + Eritreatfam (Erythromycine, Rifampicin): uống Rắn con: 4 g / kg thể trọng - Rắn 1- 2 kg: 3 g / con - Rắn 2-4kg: 4 g / con + Ascobric Acid (vitamin C): uống 5 g / 1 kg thể trọng 70 Ngâm rắn trong dung dịch thuốc Ampicilin với khoảng 500mg/ 2 lít nước trong 20 phút, hoặc tắm rắn qua nước muối 1-2%, dùng thuốc mỡ kháng sinh (tetracyclin) bôi trực tiếp vào vết nhiễm trùng, 2.4.4. Phòng bệnh Định kỳ nên rắc vôi bột để diệt khuẩn và sát trùng chuồng trại. Dọn vệ sinh và kiểm tra độ ẩm của chuồng rắn, đặc biệt là mùa mưa không nên để quá ẩm; mùa khô ngược lại cần xịt nước để tăng độ ẩm và làm mát cho rắn nuôi. 2.5. Bệnh tiêu chảy (nhiễm khuẩn đường tiêu hóa) 2.5.1. Nguyên nhân gây bệnh Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa 2.5.2. Nhận biết biểu hiện của bệnh Chuồng rắn đột nhiên có mùi tanh nồng khó chịu, phát hiện phân rắn không bình thường, có chất nhầy và thức ăn không được tiêu hóa hết, một số con nôn ra thức ăn ở tình trạng mới bắt đầu quá trình tiêu hóa. 2.5.3. Điều trị Ngay khi phát hiện tình trạng trên cần vệ sinh chuồng trại, dọn hết phân rắn và thức ăn bị nôn ra. Giảm lượng thức ăn, có thể ngưng không cho rắn ăn từ 3-7 ngày Hình 1.6.12. Dược phẩm MEDOXY(Tetracyclin) 2.5.4. Phòng bệnh Tốt nhất là trộn men tiêu hóa (biosuptyl, biolactyl), vitamin giúp rắn tiêu hóa tốt, không cho rắn ăn thức ăn đã ôi thiu, không cho ăn quá nhiều trong một bữa. + Tetracyclin: 10mg/kg thể trọng, hoặc dùng Gentamycin: 2-4mg/kg thể trọng, Sulfaguanidin: 0,1- 0,2g/kg thể trọng 71 Chú ý : Rắn bị tiêu chảy là dấu hiệu chung của các bệnh khác có liên quan , cần theo dõi kỹ triệu chứng của rắn để nhận biết các bệnh khác. 2.6. Nhiễm trùng do các vết thương Hình 1.6.13. Rắn bị nhiễm trùng do vết thương ở đầu 2.6.3. Điều trị Nguyên tắc chung là phải rửa, sát trùng vết thương bằng các dung dịch sát trùng thông thường. Nhốt rắn ở nơi sạch sẽ, khô ráo để tránh nhiễm trùng và nấm từ môi trường. Các vết thương nhẹ có thể dùng thuốc sát trùng bôi vào. Hình 1.6.14. Dược phẩm Longamox (Tetracyclin) Các vết thương nặng cần phải bôi và tiêm kháng sinh (amoxcillin 5-10mg/kg thể trọng, Tetracyclin: 10mg/kg thể trọng). 2.6.1. Nguyên nhân gây bệnh Các vết thương của rắn do nhiều nguyên nhân như săn bắt, vận chuyển, cắn nhau v.v. sau đó kế phát nhiễm khuẩn 2.6.2. Nhận biết biểu hiện của bệnh Xuất hiện điểm loét, sưng, viêm, tích mủ trên cơ thể rắn 72 3. Phòng và trị bệnh ký sinh trùng-Nấm 3.1. Bệnh sán dây – giun tròn 3.1.1. Nguyên nhân gây bệnh Rắn giống nhiễm giun sán từ thức ăn sống, môi trường ô nhiễm, do không sổ giun sán định kỳ. Do ký sinh trùng đường tiêu hóa như giun, sán: aelurostrongylus, paragonimiasis và Strongyloides, whipworms. 3.1.2. Nhận biết biểu hiện của bệnh Rắn còi cọc, ăn ít, chậm lớn, da rắn bị sừng khô , rắn bị dị ứng ngòai da do độc tố sán tiết ra. Dưới da có cục u nhỏ, ruột nhiều sán dây, phân rắn bài thải nhiều đốt sán màu trắng đục 3.1.3. Điều Trị Hình 1.6.15. Dược phẩm Fenbentreat fam 3.2. Nấm miệng 3.2.1. Nguyên nhân gây bệnh Bệnh này rất thường gặp ở rắn, bệnh thường do vi khuẩn và nấm gây ra. Các vết thương trong miệng cũng tạo cơ hội cho sư nhiễm khuẩn. + Fenbentreat fam (Fenbendazol, Albendazol) Rắn con: 4 g / kg thể trọng - Rắn 1-2 kg: 3 g / con - Rắn 2-4kg: 4 g / con + Bổ sung Ascorbic acid Fam (vitamin C) 10g/1kg thức ăn. + Bổ sung men Bioyeast De200F 10g/1kg thức ăn. 73 Hình 1.6.16. Rắn bị nhiễm nấm vùng miệng 3.2.3. Điều trị Hình 1.6.17. Dược phẩm Vimetatin (Nistatin) 4. Một số giải pháp phòng bệnh tổng hợp Đối với các bệnh lây truyền, áp dụng các biện pháp phòng bệnh là cơ bản, vì có hiệu quả kinh tế cao. Phòng bệnh bằng các cách: - Kiểm dịch chặt chẽ, tẩy giun, sán và đơn bào khi bắt đầu đưa rắn vào nuôi để tránh nguồn bệnh ban đầu. - Tẩy ký sinh trùng và đơn bào cho cả đàn rắn định kỳ vào đầu tháng 6 hàng năm. - Những rắn có triệu trứng nhiễm bệnh cần nuôi cách ly và điều trị bằng kháng sinh. Rắn bị nấm miệng dùng Mycostatine; Nistatin bôi vào vết loét. Các vết loét nhẹ có thể rửa bằng nước oxy già bôi thuốc sulphadimidine. Bệnh nặng cần phải kết hợp điều trị thêm kháng sinh: Tetracyclin: 10mg/kg thể trọng- uống. (điều trị phụ nhiểm vi khuẩn). 3.2.2. Nhận biết biểu hiện của bệnh Xuất hiện các vết loét hoại tử. Khi bệnh nặng, rắn thường bỏ ăn, khó ngậm chặt miêng. 74 - Cần vệ sinh tẩy trùng chuồng trại trước khi đưa rắn vào nuôi. - Thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe của rắn để xử lý bệnh càng sớm càng tốt. - Quản lý, tiêu hủy ngay những rắn nghi ngờ chết về bệnh lý sinh trùng và nhiễm khuẩn. Việc tiêu hủy phải ở hố rác thải đặc biệt của trại. Tẩy uế kỹ những chuồng có rắn chết. - Cần tuân thủ những nguyên tắc vệ sinh chuồng trại và môi trường nói chung, nhưng đặc biệt cần lưu ý đến đồ dùng chăn nuôi như: gậy bắt rắn, dụng cụ quét dọn chuồng, khay đựng thức ăn, nước uống v.v. Cần sử dụng riêng cho từng chuồng rắn hoặc tẩy trùng trước khi chuyển sang chuồng khác để tránh lây lan mầm bệnh qua các dụng cụ này. - Không được nhốt chung động vật làm thức ăn cho rắn như cóc, ếch nhái, rắn... lẫn với rắn nuôi, vì sẽ dễ bị nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn gây bệnh do rắn thải ra. - Bố sung vitamin và khoáng chất cho rắn để hạn chế bệnh và nâng cao khả năng đề kháng bệnh của rắn. - Chu kỳ vệ sinh chuồng nuôi. Ngoài những công tác vệ sinh chuồng trại hàng tuần ở chuồng nuôi, cần lưu ý một số điểm sau: + Sau khi rắn nở, phòng ấp và vật liệu ấp phải được khử trùng triệt để. + Chuồng nuôi rắn còn phải được khử trùng trước khi thả rắn từ 20-30 ngày. Sau trú đông, tất cả vật liệu trú đông, vật liệu xây ụ rắn và chuồng nuôi rắn con đều phải khử trùng triệt để. Các vật liệu mau hỏng có thể đốt để phòng mầm bệnh lưu lại. Chuồng nuôi được phơi nghỉ cho tới vụ nuôi rắn con tiêp theo. Tóm lại, tất cả cảc loại chuồng nuôi rắn đều phải tiến hành khử trùng trước khi thả rắn và sau khi bắt rắn đi. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: 1.1. Dấu hiệu nhận biết chung khi rắn bệnh? 1.2. Phân biệt các bệnh dinh dưỡng, bệnh do vi sinh vật và ký sinh trùng? 1.3. Một số giải pháp phòng bệnh tổng hợp cho rắn nuôi thịt? Chọn câu trả lời đúng nhất 1.4. Phòng bệnh thiếu dinh dưỡng bằng cách: A. Chọn thức ăn phù hợp với rắn theo từng giai đoạn nuôi 75 B. Cho ăn đầy đủ thức ăn và hợp lý C. Khi thả nuôi nên chọn những cá thể có cùng kích thước, cùng độ tuổi D. Cả 3 đều đúng 1.5. Nguyên nhân gây cho rắn bị bệnh đường hô hấp là: A. Nhiễm khuẩn đường hô hấp B. Thiếu thức ăn, chuồng vệ sinh kém, nhiều bụi C. Mưa tạc, gió lùa D. Cả 3 đều đúng 1.6. Dọn dẹp sạch sẽ nền chuồng, phun thuốc sát trùng lên nền chuồng, tuần/lần là cách để phòng bệnh: A. Bệnh nhiễm khuẩn C. Bệnh dinh dưỡng B. Bệnh giun sán D. cả 3 đều đúng 2. Bài tập thực hành: 2.1. Phân biệt rắn khoẻ và bệnh (qua tham quan tại trang trại chăn nuôi rắn). Học viên chỉ rõ những đặc điểm cần nhận biết để phân biệt.  Mục đích Hướng dẫn học viên phân biệt rắn khoẻ và bệnh  Yêu cầu Học viên chỉ rõ những dấu hiệu cần nhận biết để phân biệt rắn khoẻ và bệnh  Dụng cụ, vật tư - Cần có hình ảnh bệnh lý - Video clip - Bảng tiêu chí đánh giá. - Bảo hộ lao động.  Hình thức tổ chức Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 5 học viên/nhóm.  Sản phẩm ứng dụng Liệt kê đầy đủ và đúng được những dấu hiệu cho biết rắn bệnh.  Nội dung thực hành Bước 1: Chuẩn bị hình ảnh rắn bệnh; video clip; rắn bệnh Bước 2: Học viên quan sát, ghi nhận, liệt kê đầy đủ và đúng những dấu hiệu nhận biết khi rắn bị bệnh. 76 2.2. Nhận xét tình trạng sức khoẻ rắn (tham quan trại chăn nuôi rắn)  Mục đích Hướng dẫn học viên đánh giá tình trạng sức khoẻ rắn  Yêu cầu Học viên nêu nhận xét tình trạng sức khoẻ rắn tham quan  Dụng cụ, vật tư - Cần có hình ảnh bệnh lý - Video clip - Bảng tiêu chí đánh giá. - Bảo hộ lao động.  Hình thức tổ chức Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 5 học viên/nhóm.  Sản phẩm ứng dụng Liệt kê đầy đủ và đúng tình trạng sức khoẻ rắn tham quan.  Nội dung thực hành Bước 1: Học viên quan sát, ghi nhận Bước 2: Học viên liệt kê đầy đủ và đúng tình trạng sức khoẻ rắn tham quan. 2.3. Thực hiện thao tác chẩn đoán phát hiện những dấu hiệu bệnh trên rắn (trại chăn nuôi rắn).  Mục đích Thực hiện thao tác chẩn đoán phát hiện những dấu hiệu bệnh trên rắn.  Yêu cầu Học viên thực hiện thao tác chẩn đoán và nêu nhận xét tình trạng sức khoẻ rắn tham quan.  Dụng cụ, vật tư - Cần có hình ảnh bệnh lý - Video clip - Bảng tiêu chí đánh giá. - Bảo hộ lao động.  Hình thức tổ chức 77 Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 5 học viên/nhóm.  Sản phẩm ứng dụng Liệt kê đầy đủ và đúng được những phương pháp cần để chẩn đoán rắn bệnh ở trại chăn nuôi.  Nội dung thực hành Bước 1: Chuẩn bị hình ảnh rắn bệnh; video clip; rắn bệnh Bước 2: Học viên thực hiện những phương pháp cần thiết để chẩn đoán rắn bệnh ở trại chăn nuôi. Bước 3: Ghi nhận và phân tích kết quả thu được bằng bài báo cáo. C. Ghi nhớ: - Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém, chuồng trại quá ẩm ướt, thức ăn không đảm bảo thành phần và giá trị dinh dưỡng, thức ăn ôi thiu là nguyên nhân chính làm phát sinh các bệnh lý. - Bố sung vitamin và khoáng chất cho rắn để hạn chế bệnh và nâng cao khả năng đề kháng bệnh của rắn. - Nhận biết biểu hiện chung của rắn khi bệnh: hàng ngày dọn vệ sinh chuồng cho rắn, khi quan sát thấy số lượng phần ăn của rắn giảm, sinh trưởng chậm, có hiện thượng phân hôi, nhão, vùng miệng có dịch nhớt, da khô, rắn vận động kém . - Nên vệ sinh và khử trùng chuống trại định kỳ 01 tuần một lần. Tổng vệ sinh chuồng trại sau mỗi đợt nuôi rắn. 78 Bài 7. Phòng và xử lý khi bị rắn cắn Mục tiêu - Trình bày được nội dung cơ bản về kỹ thuật phòng rắn cắn - Thực hiện được việc phòng và xử lý khi bị rắn cắn đúng kỹ thuật A. Nội dung 1. Đề phòng rắn cắn Các biện pháp sau có thể giúp giảm nguy cơ bị rắn cắn: - Đối với rắn nuôi Theo kinh nghiệm nhiều năm trong chăn nuôi rắn, loài rắn rất dễ gần nếu như đã quen hơi với người nuôi. Đặc biệt khi cho rắn ăn phải mang đủ các thiết bị phòng hộ như: kính, găng tay, ủng cao su và nhất là không uống rượu trước khi vào chuồng rắn tránh bị lạ hơi gây sự phản ứng của rắn. Không đuổi hoặc dồn ép rắn trong khu vực khép kín. Phần lớn các trường hợp bị rắn cắn là do con người chủ động bắt rắn hoặc trêu rắn (vô tình hoặc cố ý làm cho rắn cảm thấy bị đe dọa). - Đối với rắn sống hoang dã + Biết về loại rắn trong vùng, biết khu vực rắn thích sống hoặc ẩn nấp. Biết về thời gian trong năm, trong ngày và kiểu thời tiết nào rắn thường hoạt động nhất, ví dụ: mùa hè, mưa, trời tối... + Đặc biệt cảnh giác với rắn sau các cơn mưa, khi có lũ lụt, mùa màng thu hoạch và thời gian đêm. + Đi ủng, giày cao cổ và quần dài khi đi trong đêm tối, đi khu vực nhiều cây cỏ. Dùng đèn khi đi ban đêm. + Không đuổi hoặc dồn ép rắn trong khu vực khép kín. + Không nằm ngủ dưới nền đất. + Không để trẻ em chơi gần khu vực có rắn. + Không sống gần các nơi rắn thích cư trú hoặc thích đến: đống gạch vụn, cỏ, rác, tổ mối, chuồng gà, nơi nuôi các động vật của gia đình. + Thường xuyên kiểm tra nhà ở xem có rắn không. Nếu có thể thì tránh các kiểu cấu trúc nhà tạo điều kiện thuận lợi cho rắn ở (mái nhà tranh, tường xây bằng rơm, bùn với nhiều hang hốc hoặc vết nứt, nền nhà nhiều vết nứt). 79 + Để tránh bị rắn biển cắn, dân chài nên tránh bắt rắn trong lưới hoặc dây câu (đầu và đuôi rắn biển rất khó phân biệt, có thể bị nhầm). Những người tắm hoặc giặt ở các vùng nước đục ở cửa sông hoặc một số vùng bờ biển có nguy cơ bị rắn cắn. 2. Phát hiện rắn cắn Hình 1.7.1. Rắn cắn vào găng tay Những vết cắn của rắn không nọc thường là vô hại do răng của chúng không dùng để xé rách hay gây ra những vết thương sâu, mà là để tóm giữ. Tuy vậy vẫn có khả năng xảy ra tổn thương mô và nhiễm trùng từ những vết do rắn không nọc cắn. Hình 1.7.2. Nhiễm trùng và hoại tử do rắn độc cắn Rắn lục (loại Vipéridae) có độc tố gây xuất huyết (Hình 1.7.3). Toàn chi bị rắn cắn đau dữ dội, da đỏ bầm, có những đám xuất huyết, chỗ bị rắn cắn phù (sau dễ bị hoại tử). Ngược lại, rắn có nọc độc (rắn độc) lại tiềm ẩn nguy hiểm lớn hơn nhiều cho con người. Như nhiễm trùng, hoại tử tế bào (Hình 1.7.2). Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị thương (Hình 1.7.1). Nói chung phần lớn các loài rắn cố gắng tránh tiếp xúc khi đối mặt với con người. Ngoại trừ các loài trăn lớn, các loài rắn không có nọc độc không phải là mối đe dọa đối với người. 80 Hình 1.7.3. Nhiễm trùng, xuất huyết do rắn độc cắn Sau 30 phút đến 1h: nôn, tiêu chảy, mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ, ngất. Nếu bị rắn cắn sau 15-30` mà vết cắn không đau, không phù, chi bị cắn không tê bại thì không phải rắn độc cắn. 3. Xử lý vết thương 3.1. Đối với rắn không độc - Rửa vết thương bằng thuốc khử trùng (dung dịch KMnO4 1-2%, dung dịch NaCl 1-2%). - Gắp bỏ răng rắn bị gảy nằm trong vết thương (nếu có). - Khử trùng bằng cồn Iode 5% - Băng vết thương - Nên uống thuốc kháng khuẩn (ampicillin, tetracyclin, ...) liên tục 3-5 ngày đề phòng nhiễm trùng. 3.2. Đối với rắn độc Nhanh chóng: - Động viên bệnh nhân yên tâm, đỡ lo lắng. - Không để bệnh nhân tự đi lại. Bất động chân, tay bị cắn (có thể bằng nẹp). Để vết cắn ở vị trí ngang bằng hoặc thấp hơn vị trí của tim. (nọc độc của rắn được vận chuyển theo mạch bạch huyết, vận động hoặc co cơ vùng bị cắn làm nọc độc lan tràn và bệnh nhân bị nhiễm độc nhanh hơn.) - Đặt garo trên chỗ rắn cắn: không thắt quá chặt, không để garô lâu quá 30 phút. Nếu rắn hổ cắn có thể gây liệt (hổ mang chúa, cạp nong, cạp nia, rắn biển, rắn hổ mang) thì áp dụng kỹ thuật băng ép bất động . Các loại rắn hổ mang, rắn ráo... (loại Colubridae) có độc tố thần kinh. Chỗ rắn cắn không đau lắm nhưng chân tê bại, mệt mỏi cao độ, buồn ngủ, muốn ngất, nấc, nôn, rối loạn cơ trơn... Mạch yếu, huyết áp hạ, khó thở, hôn mê rồi tử vong sau 6 giờ. 81 - Có thể hút máu bằng ống giác, rửa vết thương bằng dung dịch KMnO4 1-2% Hình 1.7.4. Đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế chuyên khoa (nếu rắn độc cắn) Chú ý: • Vết cắn ở đầu, mặt, cổ: khẩn cấp đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế. • Nếu bệnh nhân khó thở: hô hấp nhân tạo với điều kiện có tại chỗ. • Không áp dụng các biện pháp sau: chích, chọc vùng vết cắn, đắp hoặc uống các hóa chất, các thuốc truyền miệng dân gian, chườm đá, gây điện giật. • Cần mang rắn đă chết hoặc bắt được đến bệnh viện để nhận dạng. Thận trọng vì đầu rắn đă chết vẫn có thể cắn người. Không cố bắt hoặc giết rắn. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: 1.1. Biện pháp đề phòng rắn cắn? 1.2. Xử lý vết thương khi rắn độc và rắn không độc cắn? 1.3. Anh hay chị hãy đánh dấu (x) vào các ô tương ứng trong những câu hỏi sau: TT Nội dung Đúng Sai 1 Khi bị rắn cắn đưa ngay tới bệnh viện gần nhất 2 Khi bị rắn cắn ta sơ cứu dùng dây cột garô phần trên vết cắn trước khi đưa đi bệnh viện 3 Khi bị rắn cắn không nên nặn máu vết cắn, chuồm đá vết cắn 4 Khi bị rắn cắn không nhai đấp những lá, sử dụng các bài thuốc dân gian - Nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế bằng phương tiện vận chuyển, nên gọi điện báo trước để được tư vấn (Hình 1.7.4). 82 5 Vào chuồng chăm sóc nuôi dưỡng rắn không hút thuốc, có hơi rượu 2. Bài tập thực hành: 2.1. Biện pháp phòng rắn cắn khi bắt rắn.  Mục đích Hướng dẫn học biện pháp phòng rắn cắn khi bắt rắn  Yêu cầu Học viên quan sát và nêu nhận xét biện pháp phòng rắn cắn khi vào khu vực nuôi rắn  Dụng cụ, vật tư - Cần có hình ảnh - Video clip - Dụng cụ thiết bị phòng hộ  Hình thức tổ chức Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 5 học viên/nhóm.  Sản phẩm ứng dụng Học viên biết sử dụng các đồ phòng hộ phòng rắn cắn  Nội dung thực hành Bước 1: Chuẩn bị đồ phòng hộ; video clip Bước 2: Học viên quan sát, ghi nhận, sử dụng các thiết bị phòng hộ phòng rắn cắn 2.2. Thực hiện sơ cấp cứu khi bị rắn cắn (rắn độc và rắn không độc).  Mục đích Hướng dẫn học viên thao tác sơ cấp cứu khi bị rắn cắn (rắn độc và rắn không độc)  Yêu cầu Học viên quan sát, thực hiện được thao tác sơ cấp cứu khi bị rắn cắn  Dụng cụ, vật tư - Cần có hình ảnh - Video clip về cách xử lý sơ cứu khi bị rắn cắn 83  Hình thức tổ chức Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 3 - 5 học viên/nhóm.  Sản phẩm ứng dụng Học viên biết sơ cứu khi bị rắn cắn  Nội dung thực hành Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ sơ cấp cứu Bước 2: Học viên quan sát, ghi nhận, thực hiện thao tác sơ cấp cứu khi bị rắn cắn. C. Ghi nhớ: - Đặc biệt khi cho rắn ăn phải mang đủ các thiết bị phòng hộ như: kính, găng tay, ủng cao su và nhất là không uống rượu trước khi vào chuồng rắn tránh bị lạ hơi gây sự phản ứng của rắn. - Nếu bị rắn cắn sau 15-30` mà vết cắn không đau, không phù, chi bị cắn không tê bại thì không phải rắn độc cắn. - Nếu bị rắn độc cắn nên đặt garo trên chỗ rắn cắn. Nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế bằng phương tiện vận chuyển, nên gọi điện báo trước để được tư vấn. 84 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun: 1. Vị trí Mô đun Nuôi rắn thịt là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề “Nuôi rắn, kỳ đà, tắc kè”; được giảng dạy trước các mô đun 02, 03, 04, 05, 06 và 07. Mô đun cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. 2. Tính chất Nuôi rắn thịt là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành về chuồng trại, chọn con giống, chế biến thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho rắn thịt; được giảng dạy tại cơ sở đào tạo có đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị cần thiết. II. Mục tiêu: - Trình bày được những nội dung cơ bản về chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, chế biến thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho rắn thịt - Tổ chức được nuôi rắn thịt đúng yêu cầu, hiệu quả - Thực hiện chăn nuôi an toàn lao động III. Nội dung chính của mô đun: Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian (giờ) Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* MĐ1-01 Bài 1. Nhận biết đặc điểm sinh học Tích hợp Phòng học +Trại thực nghiệm hoặc cơ sở chăn nuôi 10 1 8 1 MĐ1-02 Bài 2. Chuẩn bị chuồng trại Tích hợp Phòng học +Trại thực nghiệm hoặc cơ sở chăn nuôi 10 1 8 1 MĐ1-03 Bài 3. Chuẩn bị thức ăn Tích hợp Phòng học +Trại 10 2 8 85 Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian (giờ) Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra* thực nghiệm hoặc cơ sở chăn nuôi MĐ1-04 Bài 4. Chuẩn bị con giống Tích hợp Phòng học +Trại thực nghiệm hoặc cơ sở chăn nuôi 12 2 10 MĐ1-05 Bài 5. Nuôi dưỡng chăm sóc Tích hợp Phòng học +Trại thực nghiệm hoặc cơ sở chăn nuôi 14 4 10 MĐ1-06 Bài 6. Phòng và trị bệnh Tích hợp Phòng học +Trại thực nghiệm hoặc cơ sở chăn nuôi 14 4 8 2 MĐ1-07 Bài 7. Phòng và xử lý khi bị rắn cắn Tích hợp Phòng học +Trại thực nghiệm hoặc cơ sở chăn nuôi 10 2 8 Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 Cộng 84 16 60 8 86 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 4.1. Nhận biết đặc điểm sinh học Bài 1: Nhận diện đặc điểm ngoại hình, năng suất sinh trưởng các loài rắn nuôi theo hướng thịt (rắn ri voi, rắn ráo trâu). - Nguồn lực: Cần có hình ảnh, video clip, chỉ tiêu năng suất sinh trưởng của rắn nuôi thịt. - Cách thức thực hiện: chia nhóm 3-5 học viên/ nhóm Có thể tiến hành tại phòng học; trại thực nghiệm hoặc cơ sở chăn nuôi. Học viên quan sát, ghi nhận, liệt kê đầy đủ và đúng vào bảng câu hỏi. Từng nhóm trình bày kết quả của mình. Nhóm học viên tiến hành thực hiện các nội dung trên dưới sự giám sát và hiệu chỉnh của giáo viên. - Thời gian hoàn thành: 0,5 giờ/ nhóm - Phương pháp đánh giá: giáo viên cho học viên điền vào bảng câu hỏi và so sánh với đáp án mẫu. Tập hợp các nhóm học viên rút kinh nghiệm về các nội dung thực hành. Giáo viên đánh giá cho điểm kỹ năng theo nhóm với các công việc sau: + Kiểm tra quá trình quan sát của học viên. + Kiểm tra quá trình quan sát mẫu của học viên. + Đánh giá bài thu hoạch của từng nhóm. - Kết quả sản phẩm: Liệt kê đầy đủ và đúng đặc điểm ngoại hình, năng suất sinh trưởng các loài rắn nuôi theo hướng thịt. Bài 2. Phân biệt rắn đực, rắn cái (tham quan trại chăn nuôi rắn). - Công việc của nhóm: mỗi nhóm trình bày và chỉ ra những điểm đặc trưng để xác định rắn đực, rắn cái. - Nguồn lực cần thiết: giấy, bút, hình ảnh, video clip - Địa điểm: Tại trại chăn nuôi rắn - Cách thức: Chia nhóm nhỏ 3-5 học viên/nhóm Có thể tiến hành tại phòng học; trại thực nghiệm hoặc cơ sở chăn nuôi. Học viên quan sát, ghi nhận, liệt kê đầy đủ và đúng vào bảng câu hỏi. Từng nhóm trình bày kết quả của mình. 87 Nhóm học viên tiến hành thực hiện các nội dung trên dưới sự giám sát và hiệu chỉnh của giáo viên. - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 3 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thao tác của học viên và kiểm tra học viên bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Tập hợp các nhóm học viên rút kinh nghiệm về các nội dung thực hành. Giáo viên đánh giá cho điểm kỹ năng theo nhóm với các công việc sau: + Kiểm tra quá trình quan sát của học viên. + Kiểm tra quá trình quan sát mẫu của học viên. + Đánh giá bài thu hoạch của từng nhóm. - Kết quả và sản phẩm đạt được: chỉ ra được vị trí và đặc điểm xác định rắn đực, rắn cái tại trại chăn nuôi rắn. 4.2. Chuẩn bị chuồng trại Bài 1. Nhận diện các kiểu chuồng nuôi thông dụng sử dụng cho rắn nuôi thịt (rắn sống ở môi trường trên cạn, và môi trường nước). - Nguồn lực: thông qua hình ảnh, video clip, mô hình chuồng trại - Cách thức thực hiện: chia nhóm 3-5 học viên/ nhóm Có thể tiến hành tại phòng học; trại thực nghiệm hoặc cơ sở chăn nuôi. Học viên quan sát, ghi nhận, liệt kê đầy đủ và đúng vào bảng câu hỏi. Từng nhóm trình bày kết quả của mình. Nhóm học viên tiến hành thực hiện các nội dung trên dưới sự giám sát và hiệu chỉnh của giáo viên. - Thời gian hoàn thành: 0,5 giờ/ nhóm - Phương pháp đánh giá: cho học viên quan sát, ghi nhận vị trí, diện tích, hướng chuồng, kiểu chuồng, ... Tập hợp các nhóm học viên rút kinh nghiệm về các nội dung thực hành. Giáo viên đánh giá cho điểm kỹ năng theo nhóm với các công việc sau: + Kiểm tra quá trình quan sát của học viên. + Kiểm tra quá trình quan sát mẫu của học viên. + Đánh giá bài thu hoạch của từng nhóm. - Kết quả sản phẩm: nhận diện và liệt kê đúng các kiểu chuồng nuôi rắn thịt vào bảng trắc nghiệm. 88 Bài 2. Nhận xét ưu nhược điểm của một số kiểu chuồng nuôi rắn thịt (qua hình ảnh hoặc tham quan tại trang trại chăn nuôi rắn). Học viên chỉ rõ những ưu nhược điểm của từng kiểu chuồng. - Công việc của nhóm: mỗi nhóm trình bày những yêu cầu bắt buộc khi xây dựng chuồng nuôi rắn - Nguồn lực cần thiết: giấy, bút, thước đo, hình ảnh, video clip - Địa điểm: Tại lớp học và trại chăn nuôi rắn - Cách thức: Chia nhóm nhỏ 3-5 học viên/nhóm Có thể tiến hành tại phòng học; trại thực nghiệm hoặc cơ sở chăn nuôi. Học viên quan sát, ghi nhận, liệt kê đầy đủ và đúng vào bảng câu hỏi. Từng nhóm trình bày kết quả của mình. Nhóm học viên tiến hành thực hiện các nội dung trên dưới sự giám sát và hiệu chỉnh của giáo viên. - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 8 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát và kiểm tra học viên bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan (tại lớp) và vấn đáp học viên (tại trại chăn nuôi). Tập hợp các nhóm học viên rút kinh nghiệm về các nội dung thực hành. Giáo viên đánh giá cho điểm kỹ năng theo nhóm với các công việc sau: + Kiểm tra quá trình quan sát của học viên. + Kiểm tra quá trình quan sát mẫu của học viên. + Đánh giá bài thu hoạch của từng nhóm. - Kết quả và sản phẩm đạt được: chỉ ra được những ưu nhược điểm của một số kiểu chuồng nuôi rắn thịt (qua hình ảnh hoặc tham quan tại trang trại chăn nuôi rắn) 4.3. Chuẩn bị thức ăn Bài 1. Ghi nhận các loại thức ăn sử dụng nuôi rắn thịt. Nhận xét cách sơ chế và bảo quản thức ăn ở trang trại chăn nuôi rắn thịt (tham quan tại trang trại chăn nuôi rắn). - Công việc của nhóm: mỗi nhóm trình bày các loại thức ăn sử dụng, cách sơ chế, bảo quản thức ăn ở trang trại chăn nuôi rắn thịt - Nguồn lực cần thiết: hình ảnh, video clip, giấy, bút - Địa điểm: Tại lớp học và trại chăn nuôi rắn - Cách thức: Chia nhóm nhỏ 3-5 học viên/nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_nuoi_ran_thit_nuoi_ran_ky_da_tac_ke.pdf
Tài liệu liên quan