Giáo trình Phòng trừ sâu bệnh hại cây tre lấy măng

Giáo trình này giúp các học viên có được những kiến thức, kỹ năng cơ

bản về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật dùng trong sản xuất măng, nhận biết

được các loại dịch hại trên cây tre từ đó đưa ra được các biện pháp phòng

chống chúng một cách an toàn và hiệu quả.

Mô đun này được chia làm 3 bài:

Bài 1: Phòng trừ sâu hại

Bài 2: Phòng trừ bệnh hại

Bài 3: Quản lý dịch hại tổng hợp

pdf94 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 418 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Phòng trừ sâu bệnh hại cây tre lấy măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biện pháp - Biện pháp canh tác không phù hợp với những thực tế nông học hiện đại - Biện pháp của quản lý tự nhiên và đấu tranh sinh học không còn hiệu quả, cho phép các vụ dịch phát triển. * Ưu nhược điểm của biện pháp hoá học + Ưu điểm - Năng suất cây trồng ổn định và tăng - Phản ứng với dịch hại nhanh về thời gian nên có khả năng dập dịch nhanh chóng mà các biện pháp khác không thực hiện được. - Có hiệu quả với phạm vi rộng các loài dịch hại - Có thể thực hiện được ở hầu khắp các địa phương + Nhược điểm - Giá cao của thuốc hoá học - Có ảnh hưởng đến các loài sinh vật không gây hại - Xuất hiện lại của nhiều loài dịch hại cao hơn - Xuất hiện tính chống thuốc của dịch hại - Gây ô nhiễm môi trường và làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người * Những chú ý khi sử dụng thuốc hoá học Để tiêu diệt được sâu bệnh hại, tránh gây hại cho cây trồng, gây độc cho người và các động vật khác. Khi dùng thuốc hoá học phải tuân theo nguyên tắc “4 đúng” nghĩa là: (1) Dùng đúng thuốc: Muốn trừ sâu phải dùng thuốc trừ sâu, muốn phòng trừ bệnh phải dùng thuốc bệnh. Vì thuốc hoá học có nhiều loại khác nhau. Nhưng mỗi loại thuốc lại có hiệu quả khác nhau lên các loài sâu, loại bệnh khác nhau. Do đó khi sử dụng trước hết phải chọn đúng thuốc. Ví dụ thuốc tiếp xúc chỉ tác dụng vào da côn trùng, không thể trộn với thức ăn làm bả độc được. Thuốc bị độc không thể dùng làm thuốc nội hấp để tiêu diệt sâu chích hút được. (2) Dùng đúng phương pháp: 63 Đúng phương pháp có nghĩa là mọi loại thuốc có cách dùng riêng, có loại dùng để phun bột, có loại dùng để xông hơi, có loại dùng để bón xuống đất nên phải dùng đúng cách mới có tác dụng phòng trừ. (3) Dùng đúng liều lượng nồng độ: Nghĩa là phải pha đúng nồng độ, sử dụng đúng liều lượng. Vì nếu nồng độ, liệu lượng quá thấp thì sâu hại không chết, dễ sinh nhờn thuốc. Nếu dùng nồng độ quá cao thì làm hại cây, gây ô nhiễm môi trường và lãng phí thuốc. (4) Sử dụng đúng lúc Khi phòng trừ phải chọn các loại thuốc phù hợp với từng pha biến thái của sâu hại và thời điểm phun thích hợp. Nhiều loại thuốc chỉ có hiệu lực cao khi dùng ở giai đoạn sâu non như thuốc tiếp xúc. Có loại dùng vào ngày nắng to thì gây hại cho cây trồng, có loại phun vào lúc gió thì giảm hiệu quả. Cho nên khi dùng thuốc hoá học chúng ta phải căn cứ từng loại sâu, bệnh, đặc điểm của cây trồng và thời tiết khi sử dụng. * Các biện pháp sử dụng thuốc hoá học Dựa vào tính chất của thuốc, đặc tính sinh vật học của sâu hại và điều kiện môi trường người ta có thể áp dụng một số biện pháp sử dụng sau: Phun thuốc, xông hơi và xông khói, bón thuốc vào đất, bả độc, + Phun thuốc: Có hai cách phun thuốc là phun lỏng và phun bột. Phun lỏng: Dựa vào yêu cầu sản xuất và phương tiện sử dụng. Phun lỏng lại chia ra thành các dạng: Phun mưa, phun sương và phun mù. - Phun mưa: Thuốc sữa và thuốc bột thấm nước pha với nước cho vào máy không có động cơ, áp suất hơi thấp (bơm 250, bơm con gà, bơm Pomosa,) để phun. Lượng nước thuốc thường dùng từ 600 - 800 lít/ha cho cây nhỏ; 800 - 2.000 lít/ha cho cây to; - Phun sương: dùng các loại thuốc như trên pha với nước nhưng lượng nước ít hơn từ 1/6 - 2/3 lần. Khi phun sương phải dùng máy có động cơ với áp suất hơi cao như máy S100. Do đó giọt nước thuốc phun ra nhỏ hơn phun nước, đường kính giọt thuốc khoảng 50- 150 micron. - Phun mù: dùng các loại thuốc kỹ nghệ hoà tan trong một dung môi dễ bay hơi. Cho ngay vào máy có động cơ với áp suất hơi rất cao để phun. Đường kính của giọt nước phun ra ra chỉ bằng 20 - 30 micron, chỉ phun hết 5 - 10 lít/ha. Phun bột: sử dụng thuốc bột đã pha chế sẵn cho ngay vào máy phun thuốc bột để phun. Phun bột có ưu điểm không phải dùng nước nên phun nhanh 64 hơn, nhưng nó cũng phụ thuộc vào tốc độ gió và độ bám dính kém, thường được dùng ở vườn ươm. Xông hơi Biện pháp xông hơi là sử dụng các loại thuốc có khả năng bay hơi, hơi đó gây độc cho sâu hại qua đường hô hấp. Nó được sử dụng trong kho hoặc bao bì kín để diệt các loại sâu hại hạt giống hoặc các loại nông, lâm sản khác hoặc bơm xuống đất để diệt các loại sâu hại rễ và mầm non sống dưới đất. Yêu cầu khi xông hơi là hơi độc phải đi sâu vào các đối tượng được xông, không ảnh hưởng tới sức nảy mầm của hạt, không ảnh hưởng tới phẩm chất của nông, lâm sản hoặc đối tượng được xông. Hiện nay trong lâm nghiệp người ta thường dùng thuốc xông hơi Cloropicrin với lượng từ 28- 35 cc trong 1 m3 không khí để tiêu diệt các loại mọt hại hạt giống và các lâm sản khác trong kho. Để diệt các loài sâu hại vườn ươm nằm dưới đất người ta đã dùng thuốc Bromua methylen (CH3Br) với lượng 4,5 gam cho 1 m2 đất. Biện pháp xông hơi có ưu điểm: Thuốc xông hơi rẻ không hiếm, tiến hành nhanh gọn nhất là trong kho. Song điều kiện sử dụng khả phức tạp và phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, độ ẩm của không khí và đất. Bón thuốc vào đất Bón thuốc vào đất hay còn gọi là xử lý đất cũng là biện pháp sử dụng thuốc độc để tiêu diệt nhiều loài sâu hại sống ở dưới đất như sâu xám, bọ hung, dễ dũi Biện pháp bón thuốc vào đất có ưu điểm là đơn giản, dễ tiến hành, nếu làm đúng phương pháp có nhiều trường hợp còn kích thích một số loại vi sinh vật có ích ở trong đất phát triển làm tăng chất dinh dưỡng cho cây trồng. Ngược lại làm không đúng liều lượng hoặc thuốc không phân bố đều trong đất có thể làm cho cây chết, gây hại cho các vi sinh vật có ích. Làm bả độc Là biện pháp lợi dụng đặc tính xu hoá của một số loài sâu hại để trộn thuốc độc với loại thực ăn mà chúng ưa thích nhất hấp dẫn chúng đến tiêu diệt. Bả độc gồm có: Mồi là những thứ mà sâu hại ưa thích, chất độc là các loại thuốc có tính độc cao về đường tiêu hoá. Làm bả độc tuy tốn ít thuốc, tác dụng lại cao song mới chỉ dùng được trong một số trường hợp nhất định vì không phải loài sâu nào cũng có đặc tính xu hóa giống nhau. 65 Ký hiệu một số dạng thuốc bảo vệ thực vật * Các ký hiệu thường thấy trên bao bì thuốc bảo vệ thực vật 66 67 * Những chú ý khi sử dụng thuốc và hoá chất hoá học (trừ sâu) - Chỉ mua thuốc trừ sâu tại các cửa hàng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đủ điều kiện kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật. - Cần đọc kỹ ngày sản xuất và thời hạn sử dụng của thuốc, không mua các lọai thuốc đã hết hạn sử dụng, không có bao bì, nhãn sản phẩm. - Không mua các loại thuốc trừ sâu ngoài danh mục, thuốc trừ sâu cấm sử dụng. - Thuốc trừ sâu phải được vận chuyển riêng với các loại hàng hóa khác đặc biệt là thực phẩm. - Phải đảm bảo thời gian cách ly thuốc trừ sâu; - Sử dụng thuốc trừ sâu phải đúng qui định (không hỗn hợp nhiều loại, tăng liều lượng so với khuyến cáo); - Khi chưa sử dụng phải cất giữ bảo quản ở vị trí cao ráo không bị ngập nước, cách xa khu nhà ở, nguồn nước, không ảnh hưởng tới đồ ăn thức uống. - Cần áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp nhằm hạn chế việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật. - Chỉ sử dụng thuốc trừ sâu khi sâu, bệnh gây hại ảnh hưởng tới năng suất. Căn cứ vào kết quả kiểm tra đồng ruộng (sinh trưởng cây trồng, mật độ sâu, tỷ lệ bệnh và điều kiện thời tiết,) để quyết định. Chỉ được phép mua thuốc trừ sâu từ các cửa hàng có giấy phép kinh doanh thuốc Bảo vệ thực vật 68 Tăng cường sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học. - Nên lựa chọn sử dụng các loại thuốc trừ sâu có độ độc thấp căn cứ theo dải vạch màu trên nhãn sản phẩm: Màu đỏ: rất độc; Màu vàng: độc cao; Màu xanh: ít độc (nguy hiểm). BIỂU TƯỢNG ĐỘ ĐỘC thuốc theo vạch màu Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ liều lượng và đúng phương pháp. - Sử dụng theo đúng hướng dẫn về đối tượng phòng trừ, liều lượng, nồng độ (có dụng cụ đong, đo chính xác lượng thuốc, nước pha thuốc) và phải đảm bảo thời gian cách ly theo hướng dẫn của từng loại thuốc. Không được mua thuốc cấm sử dụng, thuốc ngoài danh mục, kém phẩm chất, thuốc giả, 69 - Căn cứ vào diện tích cây trồng cần sử lý để pha lượng thuốc vừa đủ, không sử dụng thuốc trừ sâu đã pha còn thừa từ hôm trước. - Trong trường hợp phải sử dụng các loại thuốc trừ sâu mới cần có ý kiến hướng dẫn của cán bộ có chuyên môn về bảo vệ thực vật. - Người sử dụng thuốc trừ sâu phải được tập huấn về kỹ thuật sử dụng an toàn, hiệu quả và các biện pháp sơ cứu đơn giản khi bị ảnh hưởng của thuốc. - Không cắn nắp chai thuốc bằng miệng Người lao động và tổ chức cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấn về cách sử dụng thuốc trừ sâu an toàn và hiệu quả 70 - Không nên dùng tay trần để pha trộn thuốc - Không nên ăn uống khi phun thuốc - Khi bị ngộ độc vì thuốc trừ sâu thì cần sơ cứu ngay: Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực có độc 71 - Trước khi sử dụng thuốc trừ sâu quan trọng nhất là phải đọc thật kỹ và phải hiểu thật rõ ràng, cặn kẽ tất cả các thông tin, hướng dẫn trên nhãn thuốc. Thay ngay hoặc bỏ quần áo dính độc Dùng khăn ẩm thấm nơi dính thuốc và rửa bằng xà phòng, không dùng bàn chải để cọ rửa Khi thuốc bắn vào mắt, dùng nước sạch rửa liên tục 15 – 20 phút 72 - Khi pha chế và phun thuốc phải mang mặc đầy đủ bộ bảo hộ 73 - Không vứt vỏ bao bì thuốc trừ sâu bừa bãi trên đồng ruộng Không xúc rửa bình phun thuốc xuống sông rạch, nguồn nước công cộng 74 - Thu gom vỏ bao bì thuốc trừ sâu đúng nơi và tiêu huỷ theo quy định - Thu gom thuốc đổ vãi và vật dụng xử lý cho vào túi nhựa và tiến hành tiêu hủy. * Sử dụng dụng cụ bảo hộ lao động Đồ bảo hộ lao động gồm: khẩu trang, găng tay, ủng, kính, mũ và quần áo bảo hộ (có thể dùng áo mưa tiện lợi). Sử dụng đồ bảo hộ lao động để bảo vệ người khỏi bị ngộ độc khi làm việc trực tiếp với thuốc. Hình 5.3.35: Ủng bảo hộ lao động 75 Hình 5.3.36: Găng tay bảo hộ lao động Hình 5.3.37: Khẩu trang bảo hộ lao động Hình 5.3.38: Kính bảo hộ lao động 76 Hình 5.3.39: Mũ bảo hộ lao động Sử dụng đồ bảo bộ lao động trước khi bắt đầu pha chế thuốc đến khi kết thúc hoạt động phun, tưới hoặc rải thuốc và vệ sinh dụng cụ. 4.4. Biện pháp sinh học * Định nghĩa - Biện pháp đấu tranh sinh học là một biện pháp được biết lâu đời nhất trong quản lý dịch hại. Ngày nay nó được thừa nhận như một biện pháp tiên tiến, tinh vi nhất để quản lý dịch hại cây trồng vì tính hữu ích của biện pháp dựa trên cơ sở hiểu biết sinh thái chính xác, đồng thời nó như điểm trung tâm cho các biện pháp khác xung quanh và kết hợp với nó thành biện pháp tổng hợp. - Đấu tranh sinh học là biện pháp sử dụng những sinh vật và những sản phẩm của chúng như các loài côn trùng ký sinh, ăn thịt, các loài lưỡng cơ như ếch nhái, một số loài chim hay các loài vi sinh vật gây bệnh nhằm ngăn chặn hay giảm thiệt hại do sinh vật có hại gây ra. * Ưu nhược điểm của biện pháp đấu tranh sinh học + Ưu điểm: -Sử dụng an toàn (chắc chắn, đáng tin cậy) - Kinh tế - Không gây nhiễm độc môi trường sống - Tồn tại mãi + Nhược điểm - Thường không giữ dịch hại dưới ngưỡng gây hại kinh tế - Dễ bị tác động của thuốc hoá học - Thao tác khó khăn 77 - Nhân nuôi và thả có thể đắt tiền - Yêu cầu thời gian lâu trước khi dịch hại được phòng chống. - Biện pháp có quan hệ chặt với thu thập, nhập nội, nuôi thả và đánh giá những tác nhân sinh vật. * Cơ sở khoa học của biện pháp đấu tranh sinh học - Biện pháp đấu tranh sinh học là sự biểu hiện của mối quan hệ tự nhiên giữa các cơ thể sống với nhau, có ý nghĩa giữa các loài gây hại với thiên địch của chúng. - Đặc tính sinh thái tự nhiên này là một đặc tính sinh thái có biến động, nó phụ thuộc vào các yếu tố khác, những sự biến động trong môi trường, những sự thích nghi những đặc tính và giới hạn của cơ thể sống mà nó đòi hảo trong mỗi trường hợp. Mối quan hệ này được biểu hiện qua ba nội dung chính: + Quần thể chủng quần và cộng đồng riêng: Đó là mỗi loài sinh vật sống ở mỗi hệ sinh thái nhất định không chỉ chịu tác động của điều kiện môi trường mà còn bị rằng buộc nhau trong mối quan hệ của một loài. mối quan hệ này được diễn ra trong một nhóm cá thể giống nhau có quan hệ mật thiết với nhau để cùng tồn tại và duy trì nòi giống được gọi là một chủng quần. Tuy nhiên, trong một hệ sinh thái nói chung và hệ sinh thái nông nghiệp nói riêng các loài tồn tại có quan hệ với nhau thông qua dây chuyền dinh dưỡng tạo thành một cộng đồng chung. + Cân bằng tự nhiên: đó là tất cả các sinh vật đều có khả năng tăng số lượng thông qua sinh sản, song chúng không thể tăng số lượng một cách liên tiếp hay trong một thời gian dài mà chỉ tăng có tính chu kỳ, ở mức độ giới hạn dưới tác động của điều khiển tự nhiên xuất hiện trong mỗi hệ sinh thái để giúp cho các loài sinh vật trong tự nhiên đều cùng tồn tại với số lượng một cách hợp lý. Đây chính là biểu hiện của mối cân bằng sinh học trong tự nhiên. + Quản lý tự nhiên bằng cách sử dụng hai nhóm yếu tố đó là nhóm yếu tố vô sinh và nhóm yếu tố hữu sinh (xem lại phần trước). * Những tác nhân sinh học chủ yếu điều hoà số lượng chủng quần dịch hại + Yếu tố sâu hại: Là nhóm yếu tố tuy đơn giản nhưng lại rất quan trọng trong việc ngăn chặn số lượng chủng quần các loài sâu hại cây trồng. bao gồm: - Nhóm côn trùng bắt mồi đó là nhóm côn trùng bắt các loài côn trùng làm thức ăn để hoàn thành các pha phát dục của chúng như bọ rùa, bọ chân chạy, chuồn chuồn, bọ ngựa 78 Hình 5.3.40: Các dạng bọ ngựa Hình 5.3.41: Chuồn chuồn Hình 5.3.42: Bọ rùa - Nhóm côn trùng ký sinh đó là các loài côn trùng sống trên hoặc bên trong cơ thể vật chủ, chúng lấy thức ăn từ cơ thể vật chủ ít nhất trong một pha phát triển của chúng như ong ký sinh mắt đỏ, kiến mắt đỏ. + Nhóm côn trùng ăn sâu hại: Kiến vàng có thể hạn chế sự gây hại của các loài sâu hại nghiêm trọng như bọ xít muỗi, bọ cánh cứng đục ngọn, sâu đục trái và hạt, bọ xít mép, sâu đục phồng lá, sâu cuốn lá, bọ cánh cứng ăn lá, sâu bao, sâu ăn lá 79 + Các vi sinh vật gây bệnh cho côn trùng: Đó là việc sử dụng các vi sinh vật làm tác nhân gây bệnh cho các các sinh vật gây hại khác, tác nhân gây bệnh có tính chuyên hoá, nhiều vi sinh vật gây bệnh có thể trỗn lẫn với thuốc hoá học, bao gồm nấm. vi khuẩn và virus gây bệnh như nấm bạch cương, nấm xanh, vi khuẩn BT (Bacillus thuringensis) + Những biện pháp gìn giữ kẻ thù tự nhiên của sâu hại có sẵn ở địa phương - Sử dụng biện pháp hoá học chỉ khi chủng quần sâu hại đã tới nhưỡng kinh tế. - Sử dụng nhiều loại thuốc hoá học có tính chọn lọc cao 80 - Sử dụng thuốc hoá học đúng nồng độ và liều lượng quy định - Phát triển và sử dụng nhiều biện pháp quản lý dịch hại tốt hơn dùng thuốc hoá học khi không cần thiết như biện pháp canh tác kỹ thuật - Sử dụng đúng thuốc, đúng thời gian. - Nhân và thả tràn ngập kẻ thù tự nhiên, kết hợp nhập nội và thuần hoá. * Biện pháp đấu tranh sinh học và IPM - Chìa khoá của biện pháp là điều khiển hệ thống cây trồng bằng cách giảm sự phát triển của sâu hại cùng lúc đẩy mạnh sự sống sót và hiệu quả của kẻ thù tự nhiên, tiêu diệt sâu hại đúng ngưỡng kinh tế và hạn chế tới mức thấp nhất sử dụng thuốc hoá học. - Đấu tranh sinh học chủ yếu là bảo vệ và khuyến khích các loài thiên địch trong hệ sinh thái đồng ruộng có ý nghĩa lớn nhất, còn việc nhân nuôi rồi thả tràn ngập ra đồng ruộng là ít khả quan và rất tốn kém. - Có thể tiến hành nhập nội và thuần hoá các loài thiên địch có ý nghĩa rồi thả chúng vào đồng ruộng để phát huy hiệu quả của chúng, nhưng cần lưu ý đến tính chuyên hoá của các loài nhập nội. 4.5. Biện pháp vật lý, cơ giới * Khái niệm chung - Biện pháp cơ giới vật lý là những biện pháp trực tiếp hoặc gián tiếp diệt dịch hại(sâu hại), phá vỡ đặc tính sinh lý của sâu bằng cách khác với thuốc trừ sâu hoặc biến đổi một cách có hại môi trường sống của sâu. - Biện pháp cơ giới vật lý khác biện pháp canh tác kỹ thuật ở chỗ phương thức hoặc tác động là trực tiếp trừ sâu hại thay cho sự biến đổi của một số thực tiễn canh tác kỹ thuật. Ví dụ dùng máy đạp ruồi để trừ ruồi, bắt sâu bằng tay. - Biện pháp vật lý cơ giới là bộ phận quan trọng của biện pháp IPM, như nhiều thành phần khác của IPM, biện pháp vật lý cơ giới đòi hỏi sự hiểu biết về đặc tính sinh vật học, sinh thái học của dịch hại, biện pháp này cũng giữ vai trò quan trọng trong IPM. * Ưu nhược điểm của biện pháp + Ưu điểm - Diệt trừ trực tiếp dịch hại - Phù hợp với hoạt động nông nghiệp - Kinh tế, dễ tiến hành và không gây ô nhiễm môi trường + Nhược điểm - Không diệt được dịch hại phát sinh phát triển với số lượng lớn. 81 - Một số biện pháp cụ thể như khử trùng để thả vào môi trường đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn. * Những biện pháp cụ thể của biện pháp vật lý, cơ giới - Vật lý: Sử dụng nhiệt độ cao hoặc thấp, giảm nhiệt độ, dùng bẫy ánh sáng hấp dẫn, đẩy lùi hoặc giết bằng âm thanh, khử trùng con đực bằng tia phóng xạ. - Cơ giới: đào rãnh ngăn chặn, bắt bằng tay, rung, va chạm, bẫy Chỉ có bẫy ánh sáng và đào rãnh ngăn được sử dụng có kết quả trong công tác IPM. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi - Trình bày các nguyên tắc phòng trừ dịch hại tổng hợp trên cây hoa - Trình bày các biện pháp cụ thể của biện pháp vật lý cơ giới - Trình bày các biện pháp cụ thể của biện pháp đấu tranh sinh học - Trình bày các biện pháp cụ thể của biện pháp hóa học - Trình bày các biện pháp cụ thể của biện pháp điều hòa - Trình bày các biện pháp cụ thể của biện pháp kỹ thuật 2. Bài thực hành 2.1 Bài tập thực hành số 5.3.1: Điều tra thành phần sâu bệnh hại và thiên địch Mục tiêu - Trình bày được các bước tiến hành trong điều tra thành phần sâu bệnh trên cây điều. - Thành thạo cách điều tra, thu thập và tính toán số liệu làm cơ sở theo dõi diễn biến dịch hại chính trên đồng ruộng. Rèn luyện kỹ năng quan sát và phát hiện sâu hại. - Rèn luyện tính tỷ mỷ, chính xác, cẩn thận khi phân biệt, phân loại và sử dụng an toàn và có hiệu quả các trang thiết bị. Tổ chức thực hiện * Chia nhóm: Mỗi nhóm từ 5-10 học sinh * Công việc của giáo viên Hướng dẫn Làm mẫu Kiểm tra nhắc nhở 82 * Công việc học sinh Chú ý lắng nghe, ghi chép thực hiện các thao tác mà giáo viên hướng dẫn. * Quy trình thực hiện: Thứ tự Nội dung các bước Chỉ dẫn công việc Yêu cầu kỹ thuật Dụng cụ, trang bị Điều tra thành phần sâu hại - Quan sát chung toàn bộ cây để phát hiện triệu chứng hại như như héo ngọn, héo cành, lá có vết hại hoặc biến dạng, thân cây có lỗ đục - Thu thập côn trùng phát hiện thấy trên cây hoặc vết đục trong thân, láChú ý thu thập đầy đủ các giai đoạn phát dục của sâu (trứng, ấu trùng, nhộng và thành trùng). - Quan sát những cây có hiện tượng không bình thường, như sinh trưởng còi cọc, vàng, héoKhông tìm thấy nguyên nhân trong mặt đất nguyên nhân trên mặt đất cần đào xuống dưới đất để quan sát phần rễ. Có thể tìm thấy côn trùng phá hại trong đất như rệp sáp, sâu non bộ cánh cứng. - Chọn khu vực điều tra đại diện cho tuổi cây, giống, địa hình. - Chọn điểm điều tra đảm bảo tính khách quan, đủ số lượng cây điều tra - Vườn tre, khay, bình tam giác, dao con, kính lúp, ống nghiệm, tiêu bản, tranh ảnh mẫu cácmloại sâu hại, sổ sách, phiếu điều tra. 83 Điều tra Thành phần bệnh hại - Quan sát hiện tượng cây (màu sắc, hình dạng ). - Đối với các loại triệu chứng bệnh hại qua các tiêu bản, hoặc tranh ảnh. - Ghi chép phân loại bệnh (số lượng lá, cành, quảbị bệnh) và cấp bệnh tương ứng - Chọn khu vực tre bị hại tra đại diện cho tuổi cây, giống, địa hình. - Chọn điểm điều tra đảm bảo tính khách quan, đủ số lượng cây điều tra - Vườn cây điều, khay, bình tam giác, dao con, kính lúp, ống nghiệm, tiêu bản, tranh ảnh màu các loài bệnh hại, sổ sách, phiếu điều tra. Điều tra thu thập thiên địch của sâu hại cây * Đối với thiên địch bắt mồi * Quan sát bằng mắt để phát hiện các loài thiên địch, theo dõi các hoạt động của chúng (đẻ trứng, giao phối, săn mồi, đang tìm vật chủ) - Thu thập những mẫu sâu hại đã chết do các bệnh khác nhau. - Vợt những thiên địch bay hoặc thu bắt bằng tay đối với những thiên địch hoạt động chậm chạp. - Đối với những cây cao dùng dụng cụ chuyên dùng hứng phía dưới khua đập, rung tán lá để thu bắt các loài thiên địch rơi xuống. - Quan sát trực tiếp hoạt động săn mồi ở - Chọn ruộng điều tra đại diện cho tuổi cây, giống, địa hình - Chọn điểm điều tra đảm bảo tính khách quan, đủ số lượng cây điều tra Bình tam giác 500ml, ống thủy tinh thủng 2 đầu, lọ nút mài, cồn 960, bông thấm nước, họp nhựa nuôi sâu 84 * Đối với ký sinh thực địa. - Thử tính bắt mồi ăn thịt của loài mới thu được trong điều kiện phòng thí nghiệm. - Thu thập mẫu sâu hại ở các pha trứng, sâu non, nhộng và để riêng rẽ, nuôi tiếp để theo dõi. Mỗi kỳ điều tra thu ít nhất 20 – 30 cá thể mỗi pha của mỗi loài sâu hại chính. Riêng pha trứng thu 10 – 20 ổ nếu trứng thành ổ, 30 – 50 quả nếu trứng đẻ rãi rác. * Điều kiện thực hiện Địa điểm: Vườn (rừng) tre thực nghiệm Phiếu thực hành Phiếu đánh giá sản phẩm Giấy bút ghi chép, kính lúp, thước. Vợt, dao, ống nghiệm, bảng phân cấp bệnh, tiêu bản các pha phát dục của sâu hại và bệnh hại. * Rút kinh nghiệm Kiểm tra, nhắc nhở thường xuyên, uốn nắn kịp thời. * Những lỗi thường gặp Bỏ sót côn trùng bay nhanh do khua động mạnh khi tiến gần điểm điều tra. Bỏ sót côn trùng nhỏ vì những loài côn trùng đó rất khó phát hiện. * Cách thức và tiêu chuẩn đánh giá Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Thành phần sâu hại hiện diện trên cây tre tại thời điểm điều tra. Xác định đúng các loài gây hại chính 85 -Thành phần bệnh hại hiện diện trên tre Xác định đúng các bệnh hại chính - Số lượng thiên địch trong vườn Điều tra và tính toán đúng phương pháp theo quy định 2.1 Bài thực hành 5.3.2: Thực hành phun thuốc phòng trừ sâu bệnh hại * Mục tiêu Bài thực hành nhằm trang bị cho học viên kỹ năng: - Xác định được loại bệnh cần phòng trừ - Xác định đúng loại thuốc và pha chế đúng lượng thuốc, nồng độ thuốc cần dùng. - Thực hành phun đúng quy trình kỹ thuật, hiệu quả cao * Dụng cụ, trang thiết bị và nguồn lực cần thiết để thực hiện - Khu vực rừng bị sâu bệnh hại có diện tích tối thiểu 1000 m2 - Bình bơm thuốc bằng tay hoặc chạy bằng động cơ - Các loại thuốc trừ bệnh theo yêu cầu - Dụng cụ pha chế, chứa đựng nước thuốc - Nguồn nước sạch để pha thuốc - Bộ đồ bảo hộ lao động cho giáo viên và học viên * Tổ chức thực hiện - Giáo viên tập trung học viên để giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và trình tự các bước thực hiện của bài thực hành. - Chia lớp thành nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) để học viên thực hiện trình tự theo các nội dung của bài thực hành. Giáo viên quan sát các thao tác thực hiện của học viên. - Giáo viên củng cố bài, nhận xét đánh giá kết quả thực hành của học viên theo nhóm. * Các bước tiến hành Bước 1: - Chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên bố trí thời gian và địa điểm thực tập - Chuẩn bị của học viên: Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ theo yêu cầu Bước 2: 86 Giáo viên giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và trình tự các bước thực hiện của bài thực hành. Bước 3: Chia nhóm, phân địa bàn thực hiện Bước 4: Các nhóm học viên thực hiện tuần tự nội dung bài thực hành theo bản hướng hướng dẫn dưới đây: TT Tên công việc Cách thực hiện 1 Xác định loại thuốc và nồng độ thuốc cần sử dụng - Trên cơ sở kết quả thu thập được ở bài 1, lựa chọn đối tượng bệnh hại chủ yếu cần phải áp dụng biện pháp phun thuốc phòng trừ. - Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh và mức độ gây hại của bệnh, chọn loại thuốc dùng, nồng độ thuốc phun để cho hiệu quả cao nhất. 2 Tính lượng thuốc và chuẩn bị thuốc cần dùng Dựa vào diện tích và quy trình kỹ thuật phun để tính lượng thuốc cần phải mua để sử dụng theo yêu cầu 3 Chuẩn bị dụng cụ, trang bị Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, trang bị cần thiết theo yêu cầu 4 Pha chế thuốc Căn cứ kết quả tính toán ở bước 1, bước 2 tiến hành pha chế thuốc đảm bảo đúng nồng độ, đúng liều lượng, chất lượng dung dịch nước thuốc phun. 5 Tiến hành phun thuốc Phun đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng liều lượng; đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người, cây trồng, các sinh vật khác. Không gây ô nhiễm môi trường. 6 Thu dọn, vệ sinh sau phun Thu dọn vệ sinh dụng cụ, trang bị; vệ sinh đồng ruộng, thu gom bao bì rác thải, nước thuốc dư thừa để xử lý theo quy định an toàn. * Các dạng sai hỏng và cách phòng ngừa TT Hiện tượng Nguyên nhân Cách phòng ngừa 1 Xác định loại thuốc, nồng độ thuốc dùng không phù hợp, hiệu - Xác định sai loại bệnh cần phòng trừ - Chưa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_phong_tru_sau_benh_hai_cay_tre_lay_mang.pdf
Tài liệu liên quan