Giới thiệu nghề Công tác xã hội

CTXH dưới nhiều hình thức đa dạng của nó, nhằm vào vô số các tương tác

phức hợp giữa con người và các môi trường của họ. Sứ mạng của CTXH là tạo

năng lực giúp người dân phát triển tối đa tiềm năng, làm phong phú đời sống của

họ và ngăn ngừa các trục trặc. CTXH chuyên nghiệp tập trung vào quá trình giải

quyết các vấn đề và sự thay đổi. Do đó, nhân viên CTXH (hay được gọi là

NVXH-NVCTXH) là những tác nhân đổi mới trong xã hội, trong đời sống của

các cá nhân, gia đình, cộng đồng mà họ phục vụ. CTXH là một hệ thống liên

kết các giá trị, lý thuyết và thực hành.

pdf58 trang | Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giới thiệu nghề Công tác xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mỗi gia đình cũng có những đặc điểm riêng với nếp sống, truyền thống gia đình. Người ta thường có câu "Mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh". Từng cộng đồng có những vấn đề riêng của họ, có nhu cầu riêng của cộng đồng. Mỗi cộng đồng cũng có đặc điểm văn hóa vùng miền, đặc điểm địa lý, kinh tế xã hội khác nhau. Việc cá biệt hóa trường hợp của đối tượng (cá nhân, gia đình hay cộng đồng) giúp NVCTXH đưa ra phương pháp giúp đỡ thích hợp với từng trường hợp cụ thể. Việc đảm bảo tính khác biệt trong trợ giúp đối tượng thể hiện ở việc tìm hiểu và phát hiện những nét đặc thù của trường hợp đó, linh hoạt trong giải quyết vấn đề, không áp dụng cách giải quyết giống nhau cho các trường hợp. Giải pháp cho mỗi trường hợp cần được cân nhắc trên cơ sở nhu cầu, đặc điểm, khả năng và nguồn lực mà họ có. Thực hiện nguyên tắc này trong hoạt động của mình sẽ cho phép NVCTXH đảm bảo lợi ích thiết thực của các nhóm đối tượng, đáp ứng đúng nhu cầu của đối tượng và rèn luyện khả năng ứng phó linh hoạt trong giải quyết vấn đề, khắc phục sự bảo thủ, quan liêu, cứng nhắc trong quá trình trợ giúp. - Đảm bảo tính riêng tư, kín đáo các thông tin về trường hợp của đối tượng Kín đáo hay giữ bí mật thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản không chỉ ngành CTXH sử dụng mà nhiều ngành khác cũng áp dụng như: ngành luật, tài chính, y tế… Nó thể hiện sự tôn trọng những vấn đề riêng tư của đối tượng và Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 43 Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI không được chia sẻ những thông tin của đối tượng với người khác khi chưa có sự đồng ý của đối tượng. Nếu NVCTXH quán triệt tốt nguyên tắc này sẽ tạo điều kiện để đối tượng chân thành cởi mở, bộc lộ những cảm xúc, tâm trạng và những khó khăn của họ. NVXH chỉ chia sẻ thông tin khi được đối tượng đồng ý. Đảm bảo tính riêng tư của trường hợp còn thể hiện ở việc bảo mật lưu trữ hồ sơ. NVCTXH cần lưu trữ hồ sơ của đối tượng cẩn thận, có khóa tủ hay có mật khẩu trong máy tính. Khi tham vấn hay phỏng vấn cần đảm bảo không gian yên tĩnh và riêng tư cho cuộc trò chuyện, NVCTXH tránh trao đổi hay hỏi chuyện về những vấn đề mang tính tế nhị của đối tượng ở những chỗ đông người. Trong hoạt động đào tạo hay trao đổi thảo luận ca cần đảm bảo sự khuyết danh khi bàn luận về trường hợp cụ thể. NVCTXH tránh quay phim chụp ảnh khi đối tượng không đồng ý, cũng không nên sử dụng băng hình hay ghi âm trong khi trò chuyện với đối tượng nếu họ không chấp nhận. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sẽ có ngoại lệ với nguyên tắc này nếu như những hành vi của đối tượng đe dọa tính mạng của bản thân họ hay của những người khác thì NVCTXH có quyền trao đổi thông tin với những người có thẩm quyền. Trong một số trường hợp khi cơ quan thẩm quyền như toà án, người quản lý có thẩm quyền... yêu cầu người NVCTXH có thể cung cấp thông tin mà không cần có sự chấp thuận ý kiến của đối tượng. Việc đảm bảo bí mật thông tin của đối tượng sẽ giúp cho đối tượng tin tưởng vào nhân viên xã hội, từ đó họ sẵn sàng chia sẻ và hợp tác. Bên cạnh đó việc đảm bảo bí mật của đối tượng còn là yêu cầu mang tính nhân văn trong quan hệ con người và quan hệ nghề nghiệp. - Tự ý thức về bản thân Trong khi thực thi nhiệm vụ, với tư cách là người đại diện của cơ quan xã hội, NVCTXH cần ý thức rằng vai trò của mình là hỗ trợ đối tượng giải quyết vấn đề. Phục vụ đối tượng là trách nhiệm của NVCTXH, vì vậy cần tránh lạm dụng quyền lực, vị trí công việc để mưu lợi cá nhân. Đồng thời NVCTXH cũng cần phải ý thức được khả năng trình độ chuyên môn của bản thân có đáp ứng yêu cầu của công việc được giao hay không (tức là cần nhận biết được trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn của mình tới đâu)… Khi gặp trường hợp quá phức tạp và vượt quá Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 44 Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI giới hạn khả năng cá nhân thì chuyển giao trường hợp đang thụ lý cho NVCTXH khác giúp đỡ. Tự nhận thức về bản thân là một trong những nguyên tắc không thể thiếu được đối với v. Nó giúp NVCTXH biết giới hạn về quyền lực của mình và có ý thức hoàn thiện bản thân để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao phó. Việc nhận thức về bản thân NVCTXH còn đảm bảo cho lợi ích cũng như quyền lợi của đối tượng trong trường hợp vấn đề vượt quá khả năng của NVCTXH và cần chuyển tuyến. Việc ý thức được yếu tố này giúp cho NVCTXH trung thực trong công việc, trung thực với khả năng của bản thân. Đồng thời, NVCTXH phải có khả năng nắm bắt suy nghĩ của mình, cảm xúc của thân chủ, mà không để cho các cảm xúc này chi phối quá trình suy nghĩ của mình. Vì thế, nếu có thể, NVCTXH nên duy trì một mức độ khoảng cách nhất định, bên cạnh sự đồng cảm và mức độ cảm xúc nào đó để có thể giúp thân chủ giải quyết vấn đề một cách khách quan và lập kế hoạch một cách thực tế. - Đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp Công cụ chính trong các hoạt động CTXH là mối quan hệ giữa NVCTXH và thân chủ. Do đối tượng tác động của CTXH là con người nên NVCTXH cần có phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp. Những hành vi thể hiện mối quan hệ nghề nghiệp của NVCTXH như tôn trọng quan điểm giá trị, nguyên tắc nghề nghiệp; không lợi dụng cương vị công tác của mình để đòi hỏi sự hàm ơn của đối tượng, không nên có quan hệ nam nữ trong khi thực hiện sự trợ giúp. Mối quan hệ giữa NVCTXH và đối tượng cần đảm bảo tính thân thiện, tương tác hai chiều, song khách quan và đảm bảo yêu cầu của chuyên môn. Nguyên tắc này giúp cho NVCTXH đảm bảo tính khách quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo sự công bằng trong giúp đỡ mọi đối tượng. Để có thể giúp các thân chủ của mình theo các nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp, NVCTXH là người cần có các yếu tố: thiện chí, quyết tâm, kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 45 Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI Bài 4: CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI Nguồn: Mendoza, T. (2008). Phúc lợi xã hội và công tác xã hội. Chương 10 - “Các lĩnh vực hoạt động của công tác xã hội” Thành phố Quezon: Cung cấp sách trung tâm, Inc. pp. 455- 493. I. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CTXH “Lĩnh vực hoạt động của CTXH” là một môi trường mà ở đó CTXH được thực hành, hoặc nơi kiến thức chuyên nghiệp của NVCTXH được sử dụng. Việc lựa chọn lĩnh vực hoạt động hay môi trường làm việc của NVCTXH chịu tác động bởi các yếu tố sau đây: - Cơ hội về việc làm - Các yếu tố có liên quan về lương bổng và các chế độ khen thưởng; - Điều kiện lao động, cơ hội thăng tiến nghề nghiệp. - Ý muốn/sở trường của cá nhân Lĩnh vực hoạt động của CTXH được hình thành ở nhiều nước mà ở đó cần có NVCTXH có kỹ năng. Ở một số nước nơi mà CTXH còn sơ khai, vẫn tồn tại các chương trình và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động, các nhân viên chưa được đào tạo chuyên nghiệp thì họ cần được huấn luyện về CTXH chuyên nghiệp. Một số lĩnh vực cụ thể: 1. Phúc lợi trẻ em - Lĩnh vực hoạt động phúc lợi trẻ em tồn tại nhằm nâng cao chất lượng sống của trẻ em và thanh niên thông qua việc cung cấp các chương trình và dịch vụ vì sự phát triển về thể chất, xã hội, tâm lý, tinh thần và văn hóa cho trẻ. - Các nhóm trẻ thường là thân chủ được đặc biệt quan tâm đó là những trẻ em trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như trẻ em bị lạm dụng, trẻ bị vi phạm các quyền và không có điều kiện thích hợp để tồn tại và phát triển. Bao gồm: Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 46 Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI  Trẻ em bị bỏ rơi, sao nhãng, mồ côi,  Trẻ em bị khuyết tật về thể chất và về các mặt khác,  Trẻ em bị bóc lột sức lao động, làm việc nguy hiểm,  Rẻ em lang thang, trẻ em nghiện hút,  Trẻ em bị lạm dụng về thể chất và tình dục,  Trẻ em trong hoàn cảnh có xung đột vũ trang hoặc  Vô gia cư do thảm họa thiên tai,  Trẻ em trong các cộng đồng văn hóa bản xứ,  Trẻ em có cha mẹ bị bệnh hiểm nghèo như bị HIV, người phạm tội trẻ tuổi bị tù và kết tội .v.v. (trang 457). - Việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc trẻ em, lĩnh vực hoạt động phúc lợi trẻ em là lĩnh vực phổ biến của thực hành CTXH. Trẻ em lệ thuộc và bị bỏ rơi cần được cung cấp dự phòng ngắn hạn hay dài hạn ở cơ quan chức năng. 2. Phúc lợi gia đình - Phúc lợi gia đình như một lĩnh vực hoạt động của CTXH có liên quan tới hoàn thiện, tăng cường và ủng hộ gia đình đáp ứng các nhu cầu của họ. - Các hoạt động của NVCTXH trong phúc lợi gia đình bao gồm:  Giúp gia đình giải quyết vấn đề;  Huy động các nguồn lực hiện có và nếu có thể tạo lập các nguồn lực mà gia đình cần;  Làm việc với các cá nhân, nhóm để giúp đỡ gia đình có hiệu quả;  Thường xuyên/ liên tục đánh giá sự thích hợp và hiệu quả của các chính sách, chương trình và dịch vụ hiện hành có liên quan đến gia đình  Giám sát NVCTXH trong các hoạt động khác nhau trong mối quan hệ với gia đình được phục vụ. 3. CTXHvề sức khỏe và y tế Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 47 Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI - Cũng giống như các lĩnh vực hoạt động khác, NVCTXH trong lĩnh vực về sức khỏe, dù ở cấp độ quản trị, xây dựng kế hoạch hay thực hiện đều liên quan đến xác định và giải quyết vấn đề vì mục đích tạo điều kiện thuận lợi và tăng cường các mối quan hệ xã hội và điều chỉnh của cá nhân và môi trường của họ. Nói một cách cụ thể hơn, mối quan tâm chính của NVCTXH là tạo ra sự tương tác của các yếu tố kinh tế, xã hội và tâm lý trong chăm sóc người bệnh tại cở sở chăm sóc y tế, và NVCTXH tìm kiếm hoặc phát triển các cách thức và công cụ để giải quyết vấn đề đi kèm với chữa trị bệnh tật. - Các dịch vụ xã hội về y tế nhằm mục đích sau:  Tạo sự chấp nhận điều chỉnh tốt hơn, phản ứng tốt của người bệnh, bệnh viện hơn trong khi điều trị;  Có sự hiểu biết nhiều hơn, về phía nhân viên y tế, về hoàn cảnh của bệnh nhân, nhằm để tạo thuận lợi cho việc chẩn đoán nhanh và chính xác, tăng cường sự hợp tác của gia đình trong quá trình điều trị và phục hồi sức khỏe người bệnh;  Giáo dục về sức khỏe cho bệnh nhân và gia đình của họ;  Sử dụng các dịch vụ cộng đồng tạo thuận lợi cho phục hồi và ngăn ngừa bệnh tật;  Giúp đỡ người bệnh và gia đình họ giải quyết các khía cạnh tâm lý - xã hội khi họ ốm đau về thể chất. 4. CTXH trong trong giáo dục giáo dưỡng/cải tạo - Sự giáo dưỡng được định nghĩa như là “sự quản lý hình phạt theo phương thức tại chỗ của người phạm tội trong phạm vi nhất định, cùng với những can thiệp điều chỉnh để họ thay đổi”. Đây là biện pháp giúp họ được sử dụng các biện pháp phục hồi đảm bảo sự an toàn cho cộng đồng, đồng thời đưa họ trở lại trạng thái bình thường khi họ đã hết hạn cấm đoán. Các chức năng của điều chỉnh và phục hồi được tiến hành bởi các cơ quan đưa ra những thử thách như đối với người vị thành niên và người lớn phạm tội. - Thực hành CTXH trong hệ thống trợ giúp người vị thành niên trong thời gian quản chế đã hoạt động khá hiệu quả. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 48 Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI - Một số chức năng của NVCTXH liên quan tới thực hiện thử thách người vị thành niên là:  Chuẩn bị nghiên cứu trường hợp/ca xã hội để tạo thuận lợi cho việc đưa ra quyết định hợp pháp;  Cung cấp tham vấn và các dịch vụ cần thiết khác cho thanh niên và gia đình họ trải qua giai đoạn thanh niên chịu thử thách;  Chuyển giao và huy động các nguồn lực cộng đồng cho thanh niên và/ hoặc gia đình họ;  Cộng tác với các nhóm/ cơ sở khác đang tham gia vào các hoạt động liên quan đến những người thử thách;  Chuẩn bị báo cáo/ đề xuất về những người thử thách chuẩn bị cho việc đưa ra quyết định bởi toàn án (464- 468) 5. CTXH trong tòa án đặc biệt Trong nhiều quốc gia, tòa án đặc biệt được tạo ra để giải quyết các trường hợp đặc biệt như là xung đột vợ chồng và ly hôn, các trường hợp liên quan đến trẻ em và thanh niên, bạo lực đối với phụ nữ, buôn bán người và lạm dụng tình dục, nhập cư và các trường hợp có yếu tố người nước ngoài, các trường hợp sửa đổi về đất và các tranh chấp về đất đai tổ tiên để lại… NVCTXH hỗ trợ tòa án trong điều tra, cung cấp hỗ trợ hợp pháp và tham vấn, các dịch vụ hòa giải và chuyển tuyến. 6. CTXH trường học - CTXH trường học chủ yếu để cung cấp dịch vụ giúp đỡ cho những học sinh mà vấn đề của họ xuất phát từ các nguyên nhân xã hội ảnh hưởng đến thành tích học tập trong môi trường học đường. Các vấn đề này có thể được gây ra bởi yếu tố bản thân học sinh, các yếu tố trong gia đình hay ngoài xã hội. - Mục đích của CTXH trường học là cung cấp các dịch vụ nhằm đạt được các kết quả sau đây:  Phục hồi  Hòa giải Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 49 Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI  Huy động các tiềm năng của học sinh, cha mẹ, gia đình họ và trường học và cộng đồng; ngăn ngừa sự điều chỉnh không tích cực. Những mục đích này xác địch chức năng đặc biệt của NVCTXH trường học, cụ thể là, như là nhà chuyên gia, thông qua khả năng nghề nghiệp của họ, tạo sự nỗ lực của các giáo viên, các nhà quản lý, và các chuyên gia khác trong quá trình trợ giúp các học sinh phấn đấu đạt được các mục tiêu giáo dục (trang 469). 7. Dịch vụ xã hội cho nhóm người đặc biệt - Nhiều NVCTXH làm việc trong các cơ sở xã hội dành cho những người có hoàn cảnh đặc biệt. Những người này bao gồm người nghiện, phụ nữ trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người được tha tù và bệnh nhân của các trại tâm thần, người già và người tàn tật. (trang 472- 482)  Người nghiện: Làm việc với người nghiện là một trong các lĩnh vực hoạt động của nhiều CTXH. Lạm dụng thuốc là thuật ngữ chung bao gồm tất cả các dạng sử dụng thuốc. Mục đích của trị liệu và phục hồi những người nghiện thuốc là phục hồi về xã hội, tâm lý, hướng nghiệp và nghề nghiệp cho người nghiện thuốc với mức độ phù hợp với tiềm năng của thân chủ.  Phụ nữ bị thiệt thòi về mặt xã hội: Phụ nữ bị thiệt thòi về mặt xã hội bao gồm phụ nữ là nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới (như bạo lực trong gia đình hoặc đánh vợ, hãm hiếp vợ, tội loạn luân, hãm hiếp, quấy rối tình dục), phụ nữ mại dâm , nạn nhân của xung đột vũ trang và quân sự hóa (gây ra hãm hiếp, tra tấn và tù đày và suy sụp về tài chính do chồng họ bị giam cầm hay bị chết), cha mẹ đơn thân (nghĩa là người mẹ độc thân, góa/ quả phụ, người vợ bị bỏ rơi hay bị sống li thân, người vợ có chồng làm việc ở nước ngoài, người vợ có chồng bị giam cầm, người vợ có chồng là bệnh nhân bị giữ trong bệnh viện với thời gian dài).  Người già: Người già, cũng giống như những thành viên khác của xã hội, cần được có cơ hội để sống hữu ích. Cần có các dịch vụ xã hội cho những người già vì họ không có khả năng tự chăm sóc. Họ cần sự Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 50 Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI giúp đỡ về kinh tế, các vấn đề về sức khoẻ và y tế, các nhu cầu và vấn đề về tình cảm, các vấn đề xã hội như các mối quan hệ gia đình và cộng đồng, chăm sóc cá nhân, các nhu cầu giải trí và bố trí sắp đặt cuộc sống.  Người khuyết tật: Như một lĩnh vực hoạt động của thực hành công tác xã hội, làm việc với người khuyết tật nghĩa là làm việc với người như người mù, người điếc, người câm điếc, người bị cụt chân tay, và những người là nạn nhân của các khiếm khuyết thân thể khác bao gồm các bệnh như bệnh hủi, người đau yếu về tâm thần và người tật nguyền. 8. Phúc lợi và Phát triển cộng đồng Thực hành CTXH trong tất cả các môi trường, bao gồm cung cấp các dịch vụ cộng đồng, hoạt động và cộng tác với các nhóm và tổ chức khác nhau, tổ chức cộng đồng để giải quyết vấn đề riêng của cộng đồng. 9. Công nghiệp, Lao động và Việc làm Các dịch vụ phúc lợi xã hội trong lĩnh vực hoạt động các hoạt động công nghiệp hiện đại có liên quan đến các nội dung sau: a) các nỗ lực thiết lập và nâng cao an sinh xã hội, phúc lợi sức khỏe và phúc lợi chung cho người lao động và gia đình họ; b) tìm người lao động thích hợp nhất cho các chủ lao động và công việc phù hợp cho người lao động đang tìm việc làm; c) sử dụng NVCTXH để hỗ trợ người lao động và gia đình họ trong các vấn đề và khó khăn về cá nhân, sức khỏe và tài chính; d) phát triển và duy trì các dịch vụ phúc lợi cộng đồng. 10. Dịch vụ xã hội và hỗ trợ cộng đồng trong quản lý khu vực Xu hướng hiện nay của phi tập trung quản lý và “khu vực hóa các dịch vụ quản lý” trong nhiều quốc gia đã mở ra nhiều hướng hơn cho NVCTXH làm việc với các đơn vị quản lý khu vực. Văn phòng dịch vụ và phát triển xã hội nhận các NVCTXH để cung cấp trợ giúp, khủng hoảng và hỗ trợ khẩn cấp, thực hiện các chương trình Dịch vụ xã hội trong các thôn xã khác nhau, tham gia trợ giúp các nhóm thiệt thòi cùng với các trung tâm và cơ sở khác trong các chương trình giảm Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 51 Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI nghèo, hỗ trợ ổn định nơi ở cho các gia đình và cộng đồng và các dịch vụ liên quan khác. 11. Giáo dục và đào tạo công tác xã hội Giáo dục và huấn luyện có thể được xem xét là một lĩnh vực hoạt động của thực hành CTXH vì nó bao gồm việc chuyển tải các kiến thức và kỹ năng của CTXH. Công việc của NVCTXH trong lĩnh vực hoạt động giáo dục CTXH không giới hạn trong phạm vi lớp học. Kiến thức của lĩnh vực hoạt động, là một thành phần chính của giáo dục CTXH chuyên nghiệp, cung cấp nhiều cơ hội cho sự tiếp xúc liên tục với thực hành, thông qua sự giám sát các sinh viên thực hành trong các môi trường CTXH phong phú, đa dạng. 12. Xây dựng kế hoạch phát triển xã hội Một số NVCTXH, thường là người đứng đầu hay quản trị cơ sở tư nhân, có cơ hội tham gia vào xây dựng kế hoạch xã hội, do các tổ chức phúc lợi tự nguyện cũng được giới thiệu trong các hội đồng liên quan tới sự phối hợp và liên kết khu vực. Xây dựng kế hoạch xã hội là một trách nhiệm, là chiến lược của quốc gia vì sự phát triển xã hội bao gồm các hoạt động phúc lợi giúp đảm bảo rằng các kế hoạch và chính sách đáp ứng đầy đủ các nhu cầu và mong muốn của con người; làm giảm các vấn đề xã hội, ngăn cản sự bất ổn xã hội, đạt sự phân phối công bằng các lợi ích, đưa quốc gia đến sự phát triển. Đây là các lĩnh vực hoạt động của CTXH nói chung, nhưng không phải ở quốc gia cũng thực hiện tất cả trong các lĩnh vực kể trên. Mỗi quốc gia có lịch sử hình thành CTXH khác nhau, sự phát triển khác nhau. Như Phi - lip - pin là một quốc gia phát triển CTXH từ khá sớm và được công nhận là một nghề nghiệp cần phải có nên họ có xây dựng CTXH thành mạng lưới bao gồm tất cả các lĩnh vực. Trong khi đó, Việt Nam cũng đã hình thành CTXH từ lâu (xem lại phần lịch sử) nhưng do bối cảnh lịch sử riêng biệt mà CTXH trước đây được xem như là công tác từ thiện và thực hiện theo hình thức “phong trào”. Chính vì vậy mà Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 52 Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI CTXH ở Việt Nam chưa được xây dựng thành mạng lưới và chỉ thực hiện hạn hẹp trong một vài lĩnh vực. Theo Th.s Nguyễn Thị Oanh2 trong thời gian tới Việt Nam cần có sự quan tâm đặc biệt các lĩnh vực sau:  Gia đình và trẻ em: Tuy rằng, hiện nay trẻ em trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được quan tâm, hỗ trợ và quy tụ nhiều NVCTXH nhất nhưng các cách làm của nhà mở, mái ấm chỉ giải quyết cái ngọn. Gia đình nông thôn cũng như thành thị, giàu như nghèo đều đang trải qua cơn khủng hoảng trầm trọng, cha mẹ đang hụt hẫng trong vai trò của mình trong một xã hội chuyển biến quá nhanh. Do đó, việc đẩy mạnh công tác an sinh gia đình và trẻ em là hết sức bức bách.  Phát triển cộng đồng và Xóa đói giảm nghèo: Đây là lĩnh vực chuyên nghiệp nhất mà ta đã thực hiện từ lâu và cũng đã gặt hái được không ít sự thành công. Tuy nhiên, phương thức phát triển cộng đồng còn phải được phổ biến rộng rãi hơn nữa để phát triẻn địa phương các vùng sâu vùng xa.  Thanh thiếu niên: Tệ nạn xã hội, nạo phá thai, HIV/AIDS, tội phạm, bạo lực đang lan tràn. Stress trong học sinh TP.HCM ngày càng tăng do sự chạy đua theo chỉ tiêu của nhà trường và nhu cầu đòi hỏi cao ở cha mẹ. Giáo dục kỹ năng sống được đưa vào Việt nam từ đầu những năm 90 đến nay nhưng chỉ ở dạng thí điểm ở một số trường.  CTXH học đường: Đây là hoạt động không thể thiếu ở các nước để giải quyết các vấn đề như bỏ học, kỷ luật, bạo lực, quan hệ nhà trường với phụ huynh. Do nhu cầu của thực tế, các phòng tư vấn tâm lý học đường ở TP.HCM được hình thành nhưng cũng chỉ mang tính thí điểm.  CTXH với người khuyết tật: Những hoạt động với người khuyết tật mang tính ban bố và bao cấp khiến cho họ mất cơ hội phát huy tính tự 2 Trích từ Tài liệu Hội thảo Khoa học “Liên kết và Đào tạo CTXH ở Việt Nam”, Đà Lạt, 2004 Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 53 Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI lực. Cần có sự thay đổi về cái nhìn cũng như cách thực hiện mang tính chuyên nghiệp. - Theo đề án 32 thì Việt Nam phạm vi thực hiện CTXH là:  Trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: NVCTXH đánh giá tình hình của thân chủ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị ngược đãi, bị bạo hành, bị lạm dụng hoặc bị sao nhãng, bao gồm cả chính bản thân các em và tiềm năng của các mối quan hệ gia đình. NVCTXH có thể can thiệp vào đời sống của gia đình, cộng đồng, sử dụng các phương pháp như tham vấn, liệu pháp gia đình và giáo dục về mặt xã hội để giúp họ hiểu được nhu cầu của con em mình và nâng cao kỹ năng làm cha mẹ và tăng cường khả năng ứng phó.  Đối với các gia đình có vấn đề, mâu thuẫn, khủng hoảng: NVCTXH giúp đỡ các gia đình đánh giá các mối quan hệ không phù hợp và nâng cao khả năng để giải quyết các vấn đề của gia đình thông qua việc sử dụng các phương pháp như tham vấn, làm việc với gia đình hoặc liệu pháp gia đình.  Lĩnh vực tư pháp người chưa thành niên: NVCTXH được quyền hạn trong việc cung cấp cho trẻ sự hỗ trợ về tâm lý xã hội cho trẻ em và người chưa thành niên trước toà án, cho dù trẻ là nhân chứng, nạn nhân hay bị cáo. Họ có thể đi cùng với trẻ em hoặc người chưa thành niên thay cho cha mẹ và người giám hộ. Các NVCTXH cũng góp phần giáo dục định hướng, hỗ trợ tâm lý xã hội cho trẻ em và người chưa thành niên phạm tội phục hồi nhân phẩm sau khi ra khỏi trường giáo dưỡng hoặc tìm việc làm cho các em.  Trong các trường phổ thông, cao đẳng và đại học: các vấn đề trong cuộc sống gia đình hoặc trong trường phổ thông, trường cao đẳng, đại học có thể ảnh hưởng đến khả năng học tập của học sinh, sinh viên. NVCTXH sẽ tiến hành giáo dục và tham vấn cho những học sinh, sinh viên gặp phải những vấn đề trong học tập. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 54 Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI  Lĩnh vực sức khỏe, bao gồm cả sức khoẻ tâm thần (tại các bệnh viện và phòng khám): NVCTXH hỗ trợ về mặt tâm lý xã hội và các dịch vụ chăm sóc (nếu sẵn có những dịch vụ đó). Đồng thời, NVCTXH cũng đóng vai trò là cán bộ quản lý trường hợp để điều phối dịch vụ cho người già cô đơn, giám sát những thay đổi trong nhu cầu của họ để tìm kiếm dịch vụ cần đáp ứng. Bảo trợ xã hội cho người tàn tật: NVCTXH đánh giá nhu cầu về khía cạnh xã hội của người tàn tât. Đồng thời, họ cũng đóng vai trò là người quản lý trường hợp, hỗ trợ người tàn tật tiếp cận những dịch vụ phù hợp và duy trì tiếp cận một loạt các dịch vụ phối hợp tốt nhất. Trong trường hợp cần thiết, NVCTXH cũng cung cấp hỗ trợ tâm lý cho người tàn tật và gia đình của học.  Phát triển cộng đồng tại các khu phố, cụm dân cư: NVCTXH giúp đỡ khu phố, cụm dân cư nhận dạng các vấn đề trong cộng đồng của mình và hỗ trợ họ tìm những nguồn lực cần thiết để giải quyết vấn đề của khu phố, cụm dân cư của mình.  Nghiên cứu xã hội và hoạch định chính sách xã hội: NVCTXH tiến hành nghiên cứu các vấn đề xã hội có tác động đến xã hội. Họ cũng hỗ trợ chính quyền xây dựng và thực hiện các chính sách và chương trình an sinh xã hội, ví dụ như đóng vai trò là tham mưu chính sách và cán bộ quản lý chương trình tại các cơ quan nhà nước. II. CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI 1. Dịch vụ xã hội Là các tổ chức cá nhân và xã hội thực hiện các hoạt động xã hội đáp ứng cả nhu cầu bình thường và đặc biệt của cá nhân và gia đình đảm bảo các quyền cơ bản của con người nhằm đem lại sự phát triển và cải thiện cuộc sống. Hệ thống dịch vụ xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực như: y tế, giáo dục, an sinh, nông nghiệp, hạ tầng cơ sở... Trong mọi xã hội đều xây dựng hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản nhưng có một bộ phận không nhỏ dân chúng ở các vùng xa xôi, dân tộc thiểu số, những người Dự

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgioi_thieu_nghe_7784.pdf
Tài liệu liên quan