Giới thiệu s7-200 pc access

S7-200 PC ACCESS được dùng trong luận văn này với mục đích kết nối giữa S7-200 và Wincc, để làm được điều này ta cần tìm hiểu về cách cài đặt và sử dụng của nó như thế nào .

 

1. Cài đặc S7-200 PC Access :

Các bước thực hiện:

Trên thanh Taskbar, chọn All Programs > Run.

 

doc88 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giới thiệu s7-200 pc access, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU S7-200 PC ACCESS S7-200 PC ACCESS được dùng trong luận văn này với mục đích kết nối giữa S7-200 và Wincc, để làm được điều này ta cần tìm hiểu về cách cài đặt và sử dụng của nó như thế nào . 1. Cài đặc S7-200 PC Access : Các bước thực hiện: Trên thanh Taskbar, chọn All Programs > Run. Hộp thoại Run xuất hiện, chọn nút Browse. Hộp thoại Browse xuất hiện, chọn đường dẫn đến chương trình cài đặt. Chọn file Setup, rồi nhấp Open để mở. Hộp thoại Run xuất hiện, nhấp OK. Hộp thoại Choose Setup Language xuất hiện, chọn ngôn ngữ English, rồi nhấp OK. Vệt sáng xuất hiện lan dần qua phải trên hộp thoại cho biết chương trìng đang cài đặt. Hộp thoại InstallShield Wizard xuất hiện, nhấp Next tiếp tục cài đặt. Hộp thoại kế tiếp xuất hiện, chọn Yes. Hộp thoại hiển thị đường dẫn cài đặt chương trình. Nếu muốn thay đổi đường dẫn chọn nút Browse. Ở đây ta giữ nguyên đường dẫn mặc định, Nhấp Next. Vệt sáng xuất hiện lan dần từ trái sang phải cho biết quá trình cài đặt đang tiến hành Bảng SIMATIC Device Drivers Setup xuất hiện. Sau khi các vệt sáng chạy xong, hộp thoại Set PG/PC Interface xuất hiện, nhấp OK. Hộp thoại InstallShield Wizard xuất hiện, nhấp Finish kết thúc quá trình cài đặt. 2. Cách sử dụng S7-200 PC Access : Tạo sự kết nối cho một PLC : Trong S7-200 PC Access với trợ giúp OPC bao gồm 3 biến đối tượng : PLC Folder ( không cần thiết) Item Khi tạo một dự án mới, việc kết nối PLC phải được làm trước với hai bước sau: Thiết lập cấu hình giao tiếp : Khởi động S7-200 PC Access, tù thanh Taskbar chọn Start > Simatic > S7-200 PC Access. Mở một dự án mới, chọn File > New, cửa sổ Unititled- S7-200 PC Access xuất hiện. Nhấp phải vào Microwin chọn PG/PC Interface.. Cửa sổ Set PG/PC Interface xuất hiện . Nhấp chọn PC/PPI cable(PPI), rồi chọn Properties, xuất hiện hộp thoại Properties – PC/PPI cable. Chọn địa chỉ và tốc độ truyền cho S7-200 PC Access , thông thường để mặc định như trên, Ở mục Local connection chọn cổng COM cần kết nối với PLC. Sau đó nhấn Ok để chấp nhận. Thiết lập cấu hình mới cho một PLC : Trên cửa sổ làm việc của S7-200 PC Access, nhấp phải Microwin chọn New PLC. Cửa sổ PLC Properties xuất hiện, ở mục Name nhập vào tên PLC cần làm việc, ở đây chọn tên PLC1. Ở mục Netwok Address cần phải chọn con số phù hợp với địa chỉ cấu hình của PLC trong dự án Step 7 –Micro/Win, thông thường đối với S7-200 thì mặc định với số 2. 2.2. Tạo mục Item : Nhấp phải vào mục PLC1 chọn New, rồi chọn item. Hộp thoại Item properties xuất hiện, ở mục Name nhập tên theo dự án đã tạo ở S7-200, ở mục Address nhập địa chỉ vùng nhớ, ngõ vào ngõ ra phù hợp với dự án mà ta đã thiết lập trên S7-200, sau đó nhấp ok để chấp nhận. Cụ thể sẽ được trình bày ở chương 4. Sau khi nhấn Ok ta được kết quả sau, tương tự ta tạo thêm nhiều Item khác. Sau đó nhấp chuột chọn các item vừa tạo rồi kéo rê thả vào vùng Test Client . 2.3. Chạy thử, kiểm tra : Nhấp chọn Status > Start test Client. Nếu thấy ở cột Qualty chuyển từ Bad sang Good là việc kết nối đã thành công. CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ PLC S7-200 ( SIEMENS) 1 . Giới thiệu tổng quát về họ PLC S7. Họ PLC S7 là một họ PLC mạnh, tốc độ xử lý cao, khả năng quản lý bộ nhớ tốt, kết nối mạng công nghiệp. Hiện nay họ PLC S7 gốm có S7-200, S7-300, S7-400. Mỗi một thế hệ PLC lại có nhiều chủng loại CPU khác nhau. Đối với PLC S7, có thể thực hiện các phép toán lo6gic, đếm, định thời, các thực toán phức tạp và thực hiện truyền thông với các thiết bị khác. Một số thông số kỹ thuật của S7-200 CPU22X. 2 . Đặc trưng kỹ thuật của PLC S7-200 CPU 224. 2.1. Địa chỉ các vùng nhớ của S7-200 CPU 224 : Đầu vào ( Input ) : I0.0→ I0.7; I1.0 → I1.5. Đầu ra ( Output ) : Q0.0 → Q0.7; Q1.0 → Q1.1. Bộ đệm ảo đầu vào I0.0 → I15.7 ( 128 đầu vào ). Bộ đệm ảo đầu ra : Q0.0 → Q15.7 ( 128 đầu ra ). Đầu vào tương tự : AIW0 → AIW62. Đầu ra tương tự : AQW0 → AQW62. Vùng nhớ V : VB0 → VB5119. Vùng nhớ L ( địa phương ) : LB0 → LB63. Vùng nhớ M : M0.0 → M31.7. Vùng nhớ SM: SM0.0→ 549.7. SM0.0 → SM29.7 ( read – only ). Vùng nhớ Timer : T0 → T225. Vùng nhớ Counter:C0 → C255. Vùng nhớ bộ đếm tốc độ cao: HC0 → HC5. Vùng nhớ trạng thái ( Logic tuần tự ) : S0.0 → S31.7. Vùng nhớ thanh ghi tổng: AC0 → AC3. Khả năng quản lý Label: 0 → 255. Khả năng quản lý chương trình con: 0 → 63. Khả năng mở rộng chương trình ngắt: 0 → 127. 2.2 Cấu hình vào ra của S7-200 CPU224 AC / DC / RELAY: Các module mở rộng của S7-200 CPU224. 3. Những khái niệm cơ sở của PLC S7-200 : 3.1 khái niệm vòng quét của PLC : Đọc dữ liệu đầu vào: Đọc các trạng thái vật lý ( Input ) vào bộ đệm ảo ( IR – Input Register ). Thực thi chương trình: CPU đọc dữ liệu từ IR, thực hiện chương trình phần mềm, kết quả dược lưu lại ở các vùng nhớ thích hợp và bộ đệm ảo đầu ra ( OR – Output Register ). Xử lý các yêu cầu truyền thông ( Option ) : nếu có yêu cầu truyền thông xử lý ngắt. Tự chuẩn đoán lỗi: CPU kiểm tra lỗi của hệ điều hành trong Rom, các vùng nhớ và các trạng thái làm việc của các module mở rộng. Xuất kết quả ở đầu ra : CPU đọc kết quả từ OR, và xuất kết quả ra các cổng vật lý. Một số lưu ý : Đầu vào số : + Nếu không dùng tính năng I ( Immediately ) thì dữ liệu đầu vào được cập nhật tại bộ đệm ảo. + Nếu dùng tính năng này, chương trình bỏ qua bộ đệm ảo. Đầu vào tương tự : + Nếu bỏ qua tính năng lọc tương tự, thì chương trình sẽ lấy trực tiếp dữ liệu tại cổng vật lý. + Nếu dùng tính năng này, thì chương trình sẽ đọc các giá trị được lưu lại. Mô tả vòng quét : + Mỗi một vòng quét cơ bản của PLC mất từ 3ms – 10ms, tùy thuộc vào số lượng cũng như kiểu lệnh viết trong chương trình. 3 Thay đổi mức logic đầu vào 1/Thời cập nhật bộ đệmđầuvào. 2/ Thời gian thực thi chương trình. 3/ Thời gian xuất kết quả ra cổng vật lý. 3.2 Truy cập dữ liệu tại các vùng nhớ của S7-200 : 3.2.1 Truy cập dữ liệu trực tiếp : a. Truy cập theo bit : b. Truy cập theo byte : c. Truy cập theo Word ( từ ): d. Truy cập theo Double Word ( từ kép ): 3.2.2 Phân chia vùng nhớ trong S7-200 : a. Vùng đệm ảo đầu vào ( I ; I0.0- I15.7 ): CPU sẽ truy cập các đầu vào vật lý tại đầu mỗi chu kỳ quét và ghi dữ liệu vào bộ đệm ảo. Định dạng truy cập : b. Vùng đệm ảo đầu ra ( Q ; Q0.0-Q15.7 ): Cuối mỗi chu kỳ quét, CPU S7-200 sẽ truy cập dữ liệu từ bộ đệm ảo xuất ra các đầu ra vật lý. Định dạng truy cập : c. Vùng nhớ biến ( V ; VB0-VB5119): Vùng nhớ này thường để lưu các kết quả trung gian của chương trình. Định dạng truy cập : d. Vùng nhớ bít ( M ; M0.0-M31.7 ): Vùng nhớ này thường để lưu các kết quả trung gian của một thao tác hoặc các thông tin điều khiển khác. Định dạng truy cập : e. Vùng nhớ bộ đếm tốc độ cao ( HC ; HC0-HC5) Bộ đếm tốc độ cao hoạt động đọc lập với chu kỳ quét của PLC. Current value là một giá trị đếm 32 bit có dấu, là giá trị chỉ đọc và được gán địa chỉ dưới dạng Double Word. Định dạng truy cập : f. Vùng nhớ thời gian ( T ; T0-T255): Vùng nhớ này dùng cho các bộ thời gian của S7-200. Đối với một bộ Timer có hai hình thức truy cập vùng nhớ, truy cập theo Timer bit hoặc Current Value. Định dạng truy cập : Tùy theo lệnh sử dụng trong chương trình mà cho phép ta truy cập theo Timer bit hay Current value. g. Vùng nhớ bộ đếm ( C ; C0-C255 ): Vùng nhớ này dùng cho các bộ đếm của S7-200. Đối với một bộ Counter có hai hình thức truy cập vùng nhớ, truy cập theo Counter bit hoặc Current Value. Định dạng truy cập : Tùy theo lệnh sử dụng trong chương trình mà cho phép ta truy cập theo Counter bit hay Current Value. h. Vùng nhớ thanh ghi tổng ( AC ; AC0-AC3 ): Thanh ghi tổng thường được dùng để truyền tham số vào và ra cho các thủ tục, lưu trữ các kết quả trung gian của một phép tính. Định dạng truy cập : m. Vùng nhớ đặc biệt ( SM ) : Vùng nhớ này cung cấp các bit truyền thông giữa CPU và chương trình. Các bit này được dùng để lựa chọn và điều khiển một số chức năng đặc biệt của CPU S7-200. Định dạng truy cập : n. Vùng nhớ trạng thái điều khiển tuần tự ( S ) : Vùng nhớ này được dùng khi cần lập chương trình theo logic điều khiển tuần tự. Định dạng truy cập : k. Vùng nhớ đầu vào tương tự ( AL ): S7-200 chuyển một giá trị tương tự thành một giá trị số có độ lớn 16 bit. Do độ lớn dữ liệu truy cập là một từ, mặt khác khi truy cập đầu vào tương tự luon sử dụng định dạng theo từ, do vậy địa chỉ byte cao luôn là số chẳn. Ví dụ ALW0,ALW2, ALW4. Giá trị đầu vào analog dưới dạng chỉ đọc. Định dạng truy cập : l. Vùng nhớ đầu ra tương tự ( AQ ): S7-200 chuyển một giá trị số có độ lớn 16 bít thành một giá trị tương tự dưới dạng dòng điện hoặc điện áp tỷ lệ với giá trị số đó. Do độ lớn dữ liệu chuyển đỏi là một từ, nên địa chỉ byte cao luôn là số chẵn. Ví dụ AQW0, AQW2, AQW4. Giá trị đầu ra analog dưới dạng chỉ ghi. Định dạng truy cập: 3.2.3 Truy cập dữ liệu gián tiếp thông qua con trỏ: a. Con trỏ ( Pointer ) : là một ô nhớ có kích thước một từ kép ( double word ) chứa địa chỉ của một ô nhớ khác. Khi ta truy cập vào ô nhớ của con trỏ có nghĩa ta đang đọc địa chỉ của ô nhớ mong muốn. Có 3 vùng nhớ trong S7-200 cho phép dùng làm con trỏ : V, L, AC1, AC2, AC3. S7-200 cho phép dùng con trỏ để truy cập các địa chỉ nhớ sau: I, Q, V, M, S, T ( current value ) , C ( current value ). S7-200 không cho phép dùng con trỏ để truy cập các địa chỉ nhớ AL, AQ, HC, SM, L và địa chỉ dưới dạng bit. Khi sử dụng cách truy cập dữ liệu thông qua con trỏ, trong S7-200 sử dụng 2 ký tự & và *. + Ký tự &: Dùng để khởi tạo con trỏ. Ví dụ : MOVD & VB200, AC1. Chuyển địa chỉ VB200 ( không chuyển nội dung ) vào thanh ghi AC1. Thanh ghi AC1 trở thành con trỏ. + Ký tự * : Dùng để truy cập nội dung ô nhớ có địa chỉ chứa trong con trỏ. Ví dụ : MOVB *AC1, VB200. Chuyển nội dung ô nhớ có địa chỉ lưu trong con trỏ AC1 vào ô nhớ có địa chỉ VB200. Ví dụ : Để truy cập nội dung ô nhớ VW202 : b. Lưu ý : Để thay đổi nội dung con trỏ : Sử dụng lệnh tăng +D ( Tăng từ kép, do con trỏ là một thanh ghi 32 bit). Nếu truy cập theo byte : Tăng nội dung con trỏ lên 1. Nếu truy cập theo word : Tăng nội dung con trỏ lên 2. Nếu truy cập theo double word: Tăng nội dung con trỏ lên 4. 4. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình : Trong S7-200 cho phép lựa chọn 3 ngôn ngữ lập trình : Ngôn ngữ LADDER ( LAD ). Ngôn ngữ STL. Ngôn ngữ FBD. Ba ngôn ngữ này về mặt hình thức có thể chuyển đổi lẫn cho nhau. Việc lựa chọn ngôn ngữ lập trình là tùy theo thói quen, sở thích cũng như kinh nghiệm của người sử dụng. 4.1 Ngôn ngữ LADDER : Là ngôn ngữ lập trình đồ họa dựa trên cơ sở sơ đồ trang bị điện, việc kết nối lập trình đồ họa giống với việc thiết lập các sơ đồ relay- contactor. Một chương trình nguồn viết bằng LAD được tổ chức thành các network, mỗi network thực hiện một công việc nhỏ. S7-200 đọc chương trình từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, sau đó lập lại ở vòng quét tiếp theo. Ví dụ ngôn ngữ LADDER: 4.2 Ngôn ngữ STL : Là ngôn ngữ lập trình dưới dạng Text gần giống với lập trình hợp ngữ trong vi điều khiển và vi xử lý, là một ngôn ngữ mạnh cho phép tạo ra một chương trình mà LAD và FBD rất khó tạo ra. Một chương trình viết dưới dạng STL được tổ chức thành các network, mỗi network thực hiện một công việc nhỏ. S7-200 đọc chương trình từ trên xuống dưới, sau đó lập lại ở vòng quét tiếp theo. Ví dụ ngôn ngữ STL: 4.3 Ngôn ngữ FBD : Là ngôn ngữ lập trình đồ họa dựa trên cơ sở kết nối các khối hàm, sử dụng các ký hiệu logic giống với đại số boolean. Các hàm toán học phức tạp cũng được thể hiện dưới dạng khối với các đầu vào đầu ra thích hợp. S7-200 đọc chương trình từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, sau đó lập lại ở vòng quét tiếp theo. Ví dụ ngôn ngữ FBD : CHƯƠNG 3 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ WINCC 1. HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT WINCC 6.0 SP2: Cũng như các chương trình ứng dụng chạy trên nền Windows khác, trước khi thực hành cần cài đặt chương trình vào máy. Để cài đặt WinCC V6.0 trên máy tính, yêu cầu cấu hình phần cứng phù hợp các yếu tố như sau:   TỐI THIỂU CPU Client:Intel Pentium II, 300MHz Server:Intel Pentium III, 800 MHz Central Archive Server: Intel Pentium 4, 2 GHz Khu vực làm việc dự trữ Client: 256 Mbyte Server: 512 Mbyte Central Archive Server: 1 GByte Khoảng trống bộ nhớ trên đĩa Client: 500 Mbyte / Server: 700 MByte Client: 1 GByte / Server: 1.5 GByte / Central Archive Server: 40 GByte Graphics card 16 MByte Màu sắc 256 Độ phân giải màn hình 800 * 600 ĐỀ NGHỊ CPU Client: Intel Pentium III, 800 MHz Server: Intel Pentium 4, 1400 MHz Central Archive Server: Intel Pentium 4, 2.5 GHz Khu vực làm việc dự trữ Client: 512 Mbyte Server: 1Gbyte (1024MByte) Central Archive Server: >= 1 GByte Khoảng trống bộ nhớ trên đĩa Client: 700 Mbyte / Server: 1 GByte Client: 1,5 GByte / Server: 10 GByte / Central Archive Server: 80 GByte Graphics card 32 MByte Màu sắc True Color Độ phân giải màn hình 1024 * 768 Khi cài đặt chương trình WinCC V6.0, cần tối thiểu khoảng trống bộ nhớ trên hệ thống là 100 Mbyte. YÊU CẦU PHẦN MỀM WinCC V6.0 SP2 chạy được trên cả 2 hệ điều hành Windows XP Professional, Windows 2000. Ngoài ra, WinCC V6.0 còn chạy trên hệ điều hành Windows Server 2003. Hệ điều hành Cấu hình Chú ý Windows XP Windows XP Professional Service Pack 1 Internet Explorer V6.0 Service Pack 1 tự động cài đặt trong quá trình cài Windows XP SP1. Windows 2000 Windows 2000 Professional Service Pack 3 or 4 Windows 2000 Professional SP4 yêu cầu phần Microsoft Hotfix KB828748. Phần này có sẵn trong “MS Tools" CD. CÀI ĐẶT WINCC V6.0 SP2 Sau khi cài đặt phần SQL Server 2000, bước tiếp theo cho đĩa CD chương trình WinCC 6.0 vào ổ đĩa CD-ROM. Nếu không chạy được file AUTORUN, thực hiện các bước sau: Trên thanh Taskbar, nhấp chọn Start > Run…. Hộp thoại Run xuất hiện, nhấp nút Browse mở file chạy chương trình. Hộp thoại Browse xuất hiện. Trong khung Look in, nhấp mũi tên xổ xuống chọn ổ đĩa CD-ROM có chứa chương trình WinCC V6.0 SP2 như hình: Trong khung Look in, ổ đĩa chương trình WinCC V6.0 SP2 được chọn, nhấp chọn file Start và chọn Open. Trở lại hộp thoại Run, nhấp OK cài đặt chương trình. Hộp thoại SIMATIC WinCC V6.0 SP2 xuất hiện gồm các mục như hình bên. Để cài đặt chương trình, nhấp mục Install SIMATIC WinCC. Giao diện cài đặt chương trình WinCC V6.0 SP2 xuất hiện cùng với hộp thoại Welcome như hình, nhấp nút Next tiếp tục cài đặt. Hộp thoại đăng ký phần mềm Software License Agreement xuất hiện. Cần đọc kỹ phần chú ý những thông tin quan trọng về phần mềm trên hộp thoại. Sau đó, nhấp Yes tiếp tục. Hộp thoại thông tin người sử dụng User Information hiển thị. Trong mục Name, nhập tên người sử dụng. Trong mục Company, nhập tên nhà máy và trong mục Serial, nhập số tùy ý. Sau đó, nhấp nút Next tiếp tục quá trình cài đặt. Hộp thoại Select Target Path xuất hiện, chọn ổ đĩa và thư mục để cài đặt chương trình trong khung Target Folder và Target path of the common components. Theo mặc định, chương trình được cài trong ổ đĩa C:\Programs Files\ Siemens\WinCC. Nhấp nút Next tiếp tục quá trình cài đặt. Hộp thoại lựa chọn ngôn ngữ Select additional WinCC languages xuất hiện, gồm có 4 loại ngôn ngữ như: German, French, Italian, Spanish. Theo mặc định của chương trình thì ngôn ngữ English được chọn để cài. Nếu người dùng thông dụng loại ngôn ngữ nào, chọn thêm ngôn ngữ đó để cài thêm vào chương trình, nhấp Next tiếp tục. Hộp thoại Setup Type chọn kiểu cài đặt xuất hiện. Trên hộp thoại, có 3 kiểu cài đặt gồm: Kiểu cài đặt tiêu biểu (Typical Installation) chiếm 351MB trên đĩa cứng. Kiểu cài đặt tối thiểu (Minimum Installation) chiếm 316MB trên đĩa cứng. Kiểu cài đặt tùy chọn theo người dùng (User-Defined Installation) chiếm 850MB trên đĩa cứng. Để cài đặt kiểu nào, nhấp biểu tượng đó. Thông thường chọn kiểu cài đặt tiêu biểu (Typical Installation) sau đó nhấp nút Next. Hộp thoại Authorization xuất hiện, nhấp tùy chọn No, perform the authorization later để chương trình chạy theo kiểu Demo. Trong khung Licenses, chọn ổ đĩa nguồn (Source Drive) F và ổ đĩa cần cài đến (Target Drive). Thường cài chương trình trên ổ đĩa C, tiếp tục quá trình cài đặt, nhấp Next. Hộp thoại tóm tắt chọn cấu hình cài đặt Summary of the selected Setup Configuration xuất hiện. Nhấp nút Next. Quá trình cài đặt được bắt đầu cập nhật trên hệ thống máy tính như hình: Vệt sáng màu xanh lan dần từ 1% đến 100% cho biết quá trình thực hiện sao chép file trong khi cài đặt.     Khi vệt sáng màu xanh đến 100%, hộp thoại Question xuất hiện. Để xem tổng quan về file đã cài, nhấp chọn Yes. Nếu không, nhấp No. Hộp thoại Setup Complete xuất hiện thông báo đã hoàn thành quá trình sao chép file. Bên dưới hộp thoại có 2 mục tùy chọn để kết thúc. Đánh dấu chọn mục Yes, I want to restart… rồi nhấp nút Finish hoàn thành và khởi động lại máy tính.        Các bước cài đặt chương trình WinCC 6.0 đến đây kết thúc. 2. TẠO MỘT DỰ ÁN TRONG WINCC : Tạo dự án là bước đầu tiên trươc khi tiến hành thiết kế điều khiển một đối tượng cụ thể. Phần này giới thiệu những đặt tính cơ bản của WinCC ( windows control center ), cung cấp một cách tổng quan về các bước soạn thảo một dự án trong wincc 6.0. Để soạn thảo một dự án ( project ) trong Wincc tiến hành thực hiện theo các bước : Tạo một dự án ( project ) mới trong Wincc. Chọn PLC hoặc DRIVERS từ Tag Management. Tạo các biến nội (Internal ). Tạo hình ảnh từ cửa sổ giao diện Graphics Designer. Thiết lập các thuộc tính của hình ảnh được tạo từ Graphics Designer. Thiết lập môi trường thời gian thực hiện. Chạy mô phỏng. 2.1 Tạo dự án ( project ) mới. Đầu tiên khởi động chương trình WinCC 6.0 bằng cách: Từ thanh Taskbar, chọn Start > Simatic > WinCC > Windows Control Center 6.0. Hộp thoại WinCC Explorer xuất hiện, trong khung Create a New Project có 3 lựa chọn: Nếu chọn Single-User Project hoặc Multi-User Project phải nhập tên dự án. Để mở một dự án có sẳn chọn Open an Existing Project sau đó tim đến tập tin có đuôi “.mcp”. Dự án này được thực hiện trên máy đơn không có nối mạng, chọn mục Single-User Project. Sau đó, nhấp OK chấp nhận. Hộp thoại Create a new Project xuất hiện, đặt tên cho dự án trong khung Project Name. Trong khung Project Path, chọn ổ đĩa và thư mục để lưu dự án. Tiếp tục nhấp nút Create tạo dự án. Cửa sổ màn hình soạn thảo WinCC Explorer xuất hiện như hình dưới: Chọn PLC hoặc Drivers từ Tag Management: Để thiết lập kết nối truyền thông giữa Wincc với thiết bị cấp dưới cần có một mạng liên kết chúng với nhau trong việc trao đổi dữ liệu. Do đó, cần chọn một Driver. Driver : Là giao diện liên kết giữa Wincc và PLC Trong cửa sổ soạn thảo, nhấp chuột phải vào mục Tag Management từ trình đơn sổ xuống chọn Add New Driver . Hộp thoại Add New Driver xuất hiện, cho phép chọn mạng kết nối giữa WinCC và PLC . Tuỳ theo từng loại PLC mà ta chọn mạng kết nối cho phù hợp. 2.3. Tạo biến: Để tạo kết nối các thiết bị trên một dự án trong WinCC, trước tiên phải tạo các Tags ( biến ) trên WinCC. Biến được tạo dưới Tag Management. Biến gồm có biến nội và biến ngoại: Biến nội ( Internal ): Là biến có sẵn trong WinCC. Những biến nội này là những vùng nhớ trong của WinCC, có chức năng như một PLC thực sự. Biến ngoại ( External ): Là biến quá trình, phản ảnh thông tin địa chỉ của hệ thống PLC khác nhau. Các Tags có thể được lưu trong bộ nhớ PLC hoặc trên các thiết bị khác. Wincc kết nối với PLC thông qua các Tags. Tạo những nhóm biến ( Groups ) thiết bị: khi dự án có một khối lượng lớn dữ liệu với nhiều biến, có thể nhóm các biến này thành một nhóm biến thích hợp theo đúng qui cách. Nhóm biến là những cấu trúc bên dưới sự liên kết PLC, có thể tạo nhiều nhóm biến và nhiều biến trong mỗi nhóm biến nếu cần. Tạo các biến nội : Các biến nội dễ dàng được tạo và sau đó được gán vào một PLC thật. Các biến này có nhiệm vụ xử lý và giám sát quá trình hoạt động cũng như vận hành. Tạo biến nội bằng cách nhấp phải vào Internal Tag, chọn New Tag… Hộp thoại Tag Properties xuất hiện, đặt tên biến và chọn dữ liệu cho phù hợp với mỗi kiểu thiết bị. Ví dụ : Nếu biến là “ động cơ’’ chọn dữ liệu Binary Tag. Nếu biến là “ bồn nước” chọn dữ liệu Unsigned 8-bit Value. Trong hộp thoại Tag Properties , biến có nhiều kiểu dữ liệu khác nhau như: Banary Tag: kiểu nhị phân. Unsigned 8-bit value: kiểu nguyên 8 bit không dấu. Signed 8-bit value: kiểu nguyên 8 bit có dấu Unsigned 16-bit value: kiểu nguyên 16 bit không dấu. Signed 16-bit value: kiểu nguyên 16 bit có dấu. Unsigned 32-bit value: kiểu nguyên 32 bit không dấu. Signed 32-bit value: kiểu nguyên 32 bit có dấu. Floating Point Number 32 bit IEEE 754: kiểu số thực 32 bit theo tiêu chuẩn IEEE 754. Floating Point Number 64 bit IEEE 754: kiểu số thực 64 bit theo tiêu chuẩn IEEE 754. Text Tag 8 bit character set: kiểu kí tự 8 bit. Text Tag 16 bit character set: kiểu kí tự 16 bit. Raw Data Type: kiểu dữ liệu thô. Biến có thể di chuyển từ nhóm biến này sang nhóm biến khác bằng cách nhấp phải vào biến cần di chuyển từ menu sổ xuống chọn Cut và gán vào nhóm biến cần gán. 2.3.2. Tạo các biến quá trình: Để tạo biến quá trình nhấp phải vào mục PLC1 chọn New Tag. Hộp thoại Tag Properties xuất hiện, cho phép chọn loại dữ liệu và chuyển đổi lại nếu cần. Đặt tên biến mới trong khung Name, chọn kiểu dữ liệu trong khung Datatype bằng cách nhấp mũi tên bên phải sổ xuống, rồi chọn kiểu dữ liệu cần thiết, sau đó nhấp Select. Hộp thoại Address Properties xuất hiện như hình trên. Trên hộp thoại này mô tả kiểu dữ liệu, địa chỉ vào / ra ( Input/ Output ), bit nhớ. Sau khi chọn xong, nhấp OK kết thúc quá trình lựa chọn. 2.4 Tạo hình ảnh, thiết lập các thuộc tính: 2.4.1 Tạo hình ảnh: Để tạo hình ảnh đầu tiên phải mở giao diện đồ họa. Nhấp phải chuột vào Graphics Designer, từ menu sổ xuống chọn New Picture. Xuất hiện một tập tin bên phải của sổ WinCC Explorer có tên “NewPdl0.Pdl”. Nhấp phải vào nó chọn Open Picture như hình dưới. Cửa sổ giao diện màn hình thiết kế đồ họa Graphics Designer xuất hiện. Cửa sổ Graphics Designer: tạo giao diện đồ họa, cửa sổ gồm những công cụ sau: Color Palette ( bảng màu ): gồm có 16 màu tiêu chuẩn, có thể gán cho màu nền hoặc các đối tượng khác. Object palette ( bảng đối tượng ) bao gồm: + Các đối tượng chuẩn ( Standard Objects ) như : Elip, đa giác ( palyg), hình chữ nhật…. + Các đối tượng thông minh ( Smart Objects: điều khiển OLE ( OLE Control ), yếu tố OLE ( OLE Element ), trường vào / ra ( I/O Field ). Đối tượng windows (windows objects): gồm nút nhấn ( Button), hộp kiểm tra ( check box ). Dynamic Wizard Palette ( bảng hình động ): để hổ trợ việc tạo các đối tương động. Alignment Paletter (bảng liên kết ): xác định việc thay đổi vị trì của một hoặc nhiều đối tượng , thay đổi vị trí của đối tượng được chọn hoặc hợp nhất chiều cao và chiều rộng của nhiều đối tượng. Zoom Paletter ( bang Zoom ): phóng to, thu nhỏ cửa sổ màn hình đồ họa theo kích thước chuẩn 8,4,1,1/2, hay ¼. Menu Bar ( thanh trình đơn ):gồm tất cả những lệnh có sẵn trên thanh trình đơn của giao diện thiết kế đồ họa Graphics Designer. Standard Toolbar ( thanh công cụ ): bao gồm những biểu tượng hoặc nút nhấn, cho phép thực hiện những lệnh thông dụng. Layer Bar ( thanh Layer ): bao gồm 16 layer ( Layer 0-Layer 15). Layer 0 là thiết lập mặt định của Graphics Designer. 2.4.2 Thiết lập các thuộc tính hình ảnh: Để thiết lập các thuộc tính hình ảnh, đầu tiên phải tạo các hình ảnh. Dùng File “ NewPdl0.Pdl” tạo giao diện gồm có: nút nhấn start, stop, động cơ. Những đối tượng này nằm trong thư viện của WinCC. a.Tạo nút nhấn: Từ bảng đối tượng Object Palette nhấp dấu “ +” mục Windows Object chọn Button và di chuyển con trỏ ra màn hình đến vị trí cần thiết. Có thể vẽ nút nhấn mong muốn. Khi thả chuột hộp thoại Button Configuration xuất hiện như hình. Ở khung Text đặt tên nút nhấn là Start. Nhấp chọn Font chữ và màu sắc nút nhấn. Sau đó nhấp OK hoàn tất việc tạo nút nhấn. Tương tự các bước như trên tạo nút nhấn Stop. b. Tạo hình ảnh động cơ : Đầu tiên, mở thư viện bằng cách chọn View > Library hoặc nhấp biểu tượng Display Labrary trên thanh công cụ. Hộp thoại Library hiển thị. Nhấp đúp mục Global Library xuất hiện bảng sau. Để các hình ảnh hiển thị trong thư viện, trên thanh công cụ nhấp chọn biểu tượng Preview. Để các hình ảnh hiển thị lớn hay nhỏ nhấp chọn Large Icons hoặc Small Icons. Để đưa một hình ảnh từ thư viện ra giao diện, chỉ cần nhấp giữ chuột và di chuyển ra giao diện màn hình. Đối với WinCC 6.0 hình ảnh Motor rất đa dạng và phong phú. Có nhiều loại khác nhau với hình ảnh 2 chiều,3 chiều. Trong thư viện hình ảnh Motor có thể lấy ở dòng PlantElement > Motor hoặc Siemens HMI Symbol Library 1.3 > Motor hoặc Symbol > Motor. Nhấp chọn Motor phù hợp và đưa ra giao diện thiết kế. Sắp xếp các hình ảnh ta được giao diện thiết kế như hình dưới. 2.5. Tạo thuộc tính cho đối tượng: Để tạo thuộc tính cho nút nhấn Start, bằng cách nhấp phải vào nút nhấn Start chọn Properties như hình : Hộp thoại Object Properties xuất hiện như hình chọn Tab Events > Mouse > Press Left sau đó nhấp phải vào dấu mũi tên chọn C-Action hộp thoại Edit Action xuất hiện như hình. Chọn Internal Funct

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_viet_9207.doc
Tài liệu liên quan