Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam - Thực trạng và giải pháp phát triển

- Đẩy mạnh việc tuyên truyền giới thiệu về hoạt động đầu tư trực tiếp nước

ngoài để tạo dựng hình ảnh mới về Việt Nam; tạo sự đánh giá thống nhất về đầu

tư trực tiếp nước ngoài trong dư luận xã hội.

- Các cơ quan đại diện ngoại giao - thương mại Việt Nam có trách nhiệm

làm tốt việc vận động xúc tiến đầu tư vào Việt Nam, bốtrí cán bộ làm công tác

xúc tiến đầu tư ởmột số địa bàn trọng điểm. Tăng cường cán bộ làm công tác

xúc tiến đầu tư ở các Bộ, ngành, địa phương.

- Bố trí nguồn tài chính cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong kinh phí ngân

sách chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương.

pdf72 trang | Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam - Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn 10 năm tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy phép cho các dự án, Bộ Kế hoạch & Đầu tư đã ban hành một mẫu hồ sơ mới đơn giản hơn mẫu hướng dẫn trước đây, giúp các nhà đầu tư nhanh chóng hoàn thành hồ sơ dự án để xin cấp giấy phép hoạt động. • ............................................................................................... Vấ n đề đáng đề cập đến trong công tác này là thủ tục xét duyệt còn rườm rà, nhất là ở khâu xét duyệt của các địa phương, mà chủ yếu là ở thành phố Hồ Chí Minh. Để nhận được sự chấp thuận của địa phương, các nhà đầu tư trong nước phải qua hai bước. Bước một là trình duyệt dự án tiền khả thi. Bước hai là trình duyệt dự án chính thức đã thoả thuận với đối tác nước ngoài. Thời Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 51 gian thẩm định các dự án ở địa phương còn kéo dài. Các vấn đề quan tâm của “Hội đồng” thẩm định ở địa phương, gồm đại diện của nhiều ngành, còn rất rộng, gây không ít phiền phức cho các chủ đầu tư, chưa nói đến các hiện tượng tiêu cự có thể có trong công tác thẩm định dự án này. Tất cả các điều đó đều là những bài họ bổ ích cho công tác quản lý Nhà nước về thẩm định dự án và cấp giấy phép trong giai đoạn tới. • ............................................................................................... 4. Công tác quản lý các dự án đã được cấp giấy phép. • ............................................................................................... Qu ản lý tốt xí nghiệp sau khi được cấp giấy phép đầu tư là nhân tố quyết định bảo đảm thành công của hợp tác đầu tư. Thực tế chứng tỏ việc hình thành dự án, thẩm định cấp giấy phép đầu tư đã khó, nhưng khó khăn hơn nhiều là thực hiện dự án quản lý hoạt động của xí nghiệp. • ............................................................................................... 4. 1. Thủ tục cấp phép • ............................................................................................... Đầ u tiên phải nói đến các thủ tục phải thực hiện đối với một dự án sau khi được cấp giấy phép. Trước đây, nhiều nhà đầu tư quan niệm rằng, sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép xong là mọi thủ tục đã xong. Xí nghiệp được hình thành bởi giấy phép đã cấp, đã có thể triển khai việc đóng vốn và đi vào hoạt động, nhưng thực tế đã không phải như vậy. Đối với các xí nghiệp liên doanh, ngoài các thủ tục hành chính như đăng ký hoạt động, đăng ký địa điểm với chính quyền địa phương, khắc dấu, mở tài khoản... còn phải xin được giấy phép cấp đất và giấy phép xây dựng. Thực tế không có dự án nào không có việc sử dụng đất và cải tạo cơ sở hiện có hoặc xây dựng mới. Thủ tục cấp đất còn kéo dài có thể do quy định phân cấp quản lý đất hiện nay và còn kéo dài hơn nếu còn phải giải quyết việc di dân và đền bù cho việc di dân đó. Thủ tục cấp giấy phép xây dựng cũng còn khá phức tạp. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 52 Các chủ dự án phải nộp nhiều hồ sơ thiết kế. Nhiều khi phải sửa đổi, bổ sung thiết kế nhiều lần, phải sửa đổi cả các chi tiết thiết kế nhỏ bên trong công trình. Các công việc trên đã làm kéo dài thời gian triển khai dự án. Có các dự án phải sau 6 tháng hoặc 1 năm được cấp giấy phép đầu tư mới có giấy phép cấp đất, giấy phép xây dựng. • ............................................................................................... 4. 2. Quản lý dự án • ............................................................................................... Th ời gian qua các cơ quan quản lý Nhà nước của Việt nam còn tập trung chú ý nhiều đến các khâu ban đầu như vận động đầu tư, thẩm định và cấp giấy phép cho các dự án, nhưng việc quản lý các dự án còn bị coi nhẹ. Gần đây, từ thực tế đổ bể của nhiều dự án, công tác quản lý Nhà nước đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được coi trọng hơn. Việc chưa phân định rạch ròi, cụ thể nhiệm vụ quyền hạn giữa các cơ quan Nhà nước nhất là giữa Bộ Kế hoạch & Đầu tư, các Bộ, ngành khác có liên quan và Uỷ ban Nhân dân địa phương đang dần được khắc phục. • ............................................................................................... Tu y nhiên trong công tác quản lý Nhà nước đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn tồn tại những vấn đề sau đây cần được khắc phục: bộ máy quản lý đầu tư ở các Bộ và địa phương chưa định hình, kể cả ở các đơn vị có nhiều dự án; chế độ thông tin báo cáo chưa thành nề nếp; các cơ quan Nhà nước không nắm chắc được tình hình hoạt động của xí nghiệp. Nhiều vấn đề phát sinh trong xí nghiệp chậm được xử lý, làm kéo dài tình trạng sản xuất đình trệ làm xấu môi trường đầu tư. Trong nhiều trường hợp việc xử lý các vụ việc trong liên doanh không theo đúng luật pháp, thiên về sử dụng biện pháp hành chính như đối với xí nghiệp quốc doanh mà không tính đến đặc thù của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chính sách xuất khẩu thuế hay thay đổi... đã tạo tâm lý không ổn định trong các nhà đầu tư. Việc một số cơ Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 53 quan và địa phương tự ý đề ra những quy định riêng về quản lý xí nghiệp, về tiền thuê đất, về giá bán điện... trái với quy định chung của Nhà nước, làm cho các nhà đầu tư hoài nghi chính sách và luật pháp của Việt nam. Ngoài ra còn nhiều vấn đề khác như xác định giá trị và quản lý vốn góp của mỗi bên, quản lý tài chính ở các xí nghiệp... Tất cả những vấn đề trên cần được tổng kết để định ra những chính sách và quy định phù hợp. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 54 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM I- TRIỂN VỌNG THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM 1. Thuận lợi: Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, nguồn vốn đầu tư nước ngoài gồm cả đầu tư trực tiếp (FDI) và hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong năm 2001 đều rất khả quan về mức huy động lẫn mức sử dụng. Đến cuối tháng 12/2001, FDI đã thu hút được trên 3 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký và đạt 2,3 tỷ USD vốn đầu tư thực hiện. Trong khi đó ODA, số vốn được hợp thức hoá bằng các hiệp định ký kết với các nhà tài trợ cũng đạt gần 2,2 tỷ USD với mức giải ngân khoảng 1,5 tỷ USD. Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước cho rằng, năm 2001 Việt Nam đã lấy lại được đà phát triển của nguồn vốn đầu tư nư- ớc ngoài. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam trong năm 2001 có bốn nét nổi bật đáng chú ý. 1.1. Đối tác đầu tư Phần lớn các dự án được cấp giấy phép đều thuộc các nhà đầu tư Hà Lan, Anh, Pháp, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan...vừa có vốn lớn lại nắm công nghệ tiên tiến, hiện đại và năng lực quản lý điều hành thực hiện các dự án hiệu quả. Hầu hết các dự án này đều nằm trong các khu công nghiệp và khu chế xuất, đã được xây dựng cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, do vậy nhanh chóng đi vào sản xuất. 1.2. Phát triển các lĩnh vực trọng điểm Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 55 Trên 90% tổng số vốn này tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng với 373 dự án, tổng số vốn đăng ký là 2,066 tỷ USD, tăng 30% so với năm 2000, riêng các lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng chiếm trên 70%. 1.3. Đóng góp ngân sách Trừ một số dự án như Dự án khí Nam Côn Sơn, phần lớn các dự án khác đều có 100% vốn đầu tư nước ngoài, quy mô vừa và nhỏ, sản phẩm phục vụ xuất khẩu chiếm phần lớn. Chính nhờ nguồn vốn đầu tư nước ngoài đi vào hoạt động ngày một tăng nên tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp trong công nghiệp đã tăng từ 25,09% năm 1995 lên 35,4% năm 2000 và năm 2001 đã chiếm 35,6% của toàn ngành công nghiệp Việt Nam. Năm 2001, xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài đạt 3,6 tỷ USD (chưa kể dầu khí) tăng 9% so với năm trớc, tuy chưa đạt kế hoạch nhưng đã tăng gấp đôi mức chung của cả nước. Mục tiêu đến năm 2005 khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 15% tổng sản phẩm trong nước (GDP), 25% tổng kim ngạch xuất khẩu và 10% tổng thu ngân sách cả nước có thể thực hiện được. 1.4. Đẩy mạnh các chính sách ưu đãi Chính phủ, các Bộ, các ngành, các tỉnh, thành phố, Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất đều thực hiện các biện pháp tháo bỏ rào cản, khuyến khích, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2003 được các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá sẽ là năm Việt nam đón nhận nhiều dự án. Nghị quyết của Chính phủ về nâng cao hiệu quả, sử dụng đầu tư nước ngoài đã đề ra hệ thống giải pháp tương đối toàn diện, nhằm tháo gỡ khó khăn đối với hoạt động doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư để thu hút thêm nguồn vốn mới. Hơn thế nền kinh tế có những chuyển biến tích cực, với đà tăng trưởng ngày càng tăng; môi trường chính trị, xã hội tiếp tục ổn định. Dự báo năm nay có nhiều khả năng gia tăng dự án đầu tư mới và mở rộng quy mô dự án của Hàn Quốc, Nhật bản, Đài Loan, Hồng Kông trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu. Tiếp đó là khả năng gia tăng đầu tư của Mỹ, EU trong các Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 56 lĩnh vực dầu khí, hoá chất, dược phẩm, công nghệ, thông tin … Tuy nhiên, trong năm 2003 cũng như các năm tiếp theo, Việt nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn trong thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là với nước láng giềng Trung Quốc, các nước ASEAN. Đặc biệt tình hình tỷ lệ đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển nói chung, ASEAN nói riêng đang có xu hướng giảm mạnh. Đầu tư nước ngoài của Mỹ vào Việt nam được nhận định là có thể sẽ tăng sau Hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Đầu tư nước ngoài của EU những năm qua có tỷ trọng gia tăng vào lĩnh vực dầu khí và điện, nhưng khả năng đầu tư vào các dự án trong năm 2003 của EU chưa chính thức. Ngoài ra các Tỉnh, Thành cũng thực hiện mọi biện pháp cải tiến, mở rộng cửa để thu hút các nhà đầu tư vào Tỉnh mình. Điển hình, trong năm 2003, ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động đầu tư xây dựng Khu công nghiệp Dung Quất sẽ tăng khoảng 11% so với năm 2002. Nguồn vốn này sẽ được Ban Quản lý Khu công nghiệp Dung Quất tập trung thực hiện một số công trình trọng điểm như kè chắn cát, các trục đường phía Đông và Tây khu Công nghiệp, Trường đào tạo nghề giai đoạn 2, đường Dung Quất- Chu Lai-Kỳ Hà. Nguồn vốn ODA và vốn tín dụng phát triển sẽ tập trung cho dự án: thiết bị, Trường đào tạo nghề, Bệnh viện Dung Quất giai đoạn 1 và dự án sản xuất, chế biến và đầu tư hạ tầng kỹ thuật Phân khu công nghiệp Sài Gòn - Dung Quất. Các doanh nghiệp cũng dự kiến đầu tư nạo vét luồng cảng bến số 1, triển khai xây dựng 2 bến cảng tổng hợp số 1 và 2, mở rộng hệ thống cấp điện, cấp nước, bưu chính Viễn thông đảm bảo phục vụ cho các nhà đầu tư vào khu công nghiệp Dung Quất. 2. Khó khăn: 2.1. Về phía Việt nam Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, việc thu hút và sử dụng đồng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt nam trong thời gian qua còn tồn tại nhiều vấn đề sau: Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 57 Tuy đã có nhiều cố gắng trong cải thiện môi trường đầu tư nhưng môi trường đầu tư của nước ta chưa thực sự tạo nên một động lực mạnh mẽ đối với nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là những vướng mắc trong cơ chế quản lý đầu tư, trong cơ chế kiểm tra giám sát tài chính và tính thiếu nhất quán trong hệ thống điều hành trong khu vực đầu tư nước ngoài. Vẫn còn tồn tại những chênh lệch rất lớn cũng như những khác biệt quá nhiều trong chính sách thu hút đầu tư những khu vực khác nhau, tạo nên sự thiếu nhất quán trong thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài. Giá cả về sử dụng cơ sở hạ tầng của Việt nam còn khá đắt so với các nước trong khu vực, điều này làm giảm mạnh khả năng cạnh tranh của Việt nam trong thu hút đầu tư nước ngoài. Nguồn lực về lao động và cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ, kỹ năng … của các nhà đầu tư nước ngoài. Sự cạnh tranh và điều tiết thị trường nội địa làm cho các chủ đầu tư nước ngoài mất cơ hội đầu tư, nhất là các lĩnh vực đầu tư đạt lợi nhuận cao như khách sạn, văn phòng, căn hộ … Các thủ tục hành chính còn phiền hà (đặc biệt là thủ tục cấp phép xây dựng, thẩm duyệt thiết kế, xây dựng, chứng chỉ quy hoạch, cấp đất …) Nhiều dự án đầu tư nước ngoài vào Việt nam hoạt động không có hiệu quả. Hầu hết các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt nam chưa thể hiện việc các nhà đầu tư mang công nghệ mới, hiện đại của thế giới vào Việt Nam. Lợi dụng sự ưu đãi, khuyến khích đầu tư của nước ta, nhiều nhà đầu tư đưa vào Việt Nam các công nghệ, thiết bị không đồng bộ. Nhiều dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh đối với các doanh nghiệp Việt nam theo cách giảm tỉ lệ hàng xuất khẩu để tranh giành thị trường nội địa Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán ra thị trường các loại hàng hoá rất đắt so với nước sở tại và so với các nước lân cận. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 58 2.2. Về phía nước ngoài Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã bộc lộ không ít những khía cạnh tiêu cực ngoài mong muốn đối với nước tiếp nhận đầu tư sau: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có thể bất chấp những đòi hỏi tôn trọng truyền thống văn hoá, xã hội của dân tộc, khai thác tài nguyên quá mức, không quan tâm tới việc xử lý ô nhiễm môi trường, bóc lột người lao động bản xứ bằng nhiều hình thức gây mâu thuẫn và làm nảy sinh nhiều vấn đề mới trong xã hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có thể lợi dụng khai thác những mặt yếu kém của Chính phủ và các doanh nghiệp nước sở tại để khai vống giá trị máy móc thiết bị công nghệ vốn góp, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ lạc hậu, giảm lợi ích của nước nhận đầu tư. Chẳng hạn năm 1995, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã thuê Công ty SGS (Societe General de Surveilance) giám định lại giá trị máy móc thiết bị của 14 doanh nghiệp liên doanh và phát hiện 6 doanh nghiệp trong số trên đã khai vống giá trị thiết bị với tổng số 13.173 triệu USD (Báo Việt nam đầu tư nước ngoài, số 119 ngày 18/7/1995). Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có thể làm tăng sự phụ thuộc về vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ của nước nhận đầu tư vào phía nước ngoài. Trong điều kiện nền kinh tế mở, nếu bản thân các doanh nghiệp trong nước có sức cạnh tranh yếu thì với sự xuất hiện của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sẽ dẫn đến sự lũng đoạn và giảm sút hiệu quả sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước, bởi vì các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thường chiếm ưu thế về kỹ thuật, về vốn và kinh nghiệm tổ chức quản lý so với doanh nghiệp trong nước. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 59 II- NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THU HÚT CÓ HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM. 1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về FDI 1.1. Việt Nam cần phải tiếp tục xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến đấu tư trực tiếp nước ngoài, tạo diều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI phát triển theo đúng địng hướng phát triển kinh tế-xã hội và phù hợp với yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Việc xây dựng, hoàn thiện này cần theo hướng: thiết lập mặt bằng pháp lý chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài nhằm tạo lập môi trường ổn định, bình đẳng cho sản xuất và kinh doanh, tiến tới xoá bỏ dần sự phân biệt về chính sách đầu tư có liên quan đến quyền , nghĩa vụ giữa các nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Trước mắt, rà soát lại tất cả các loại giá cả hàng hoá, dịch vụ, lệ phí do nhà nước qui định… để có sự điều chỉnh hợp lý, thu hẹp và tiến tới áp dụng mặt bằng giá thống nhất đối với nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. 1.2. Cần phải đa dạng hoá các hình thức đầu tư trực tiếp nước nước ngoài để khai thác thêm các kênh thu hút đầu tư mới ; nghiên cứu và thực hiện thí điểm các hình thức đầu tư mới như công ty hợp danh, công ty quản lý vốn; sửa đổi bổ sung Nghị định số 103/199/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999 của chính phủ về giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, theo hướng cho phép nhà đầu tư FDI mua trên 30% cổ phần doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, nhận khoán kinh doanh, quản lý, thuê các doanh nghiệp trong nước ; Việt Nam cũng cần học tập nước ngoài như Trung Quốc là nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế mở. + Triển khai thực hiện thí điểm việc chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công tỷ cổ phần, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này được niêm yết tại thị trường chứng khoán. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 60 + Nghiên cứu sửa đổi Nghị định 62/NĐ-CP các quy định liên quan để đẩy nhanh việc hình thành và triển khai các dự án BOT theo hướng trong một số trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ chỉ định hoặc chọn nhà đầu tư nước ngoài làm dự án BOT, quy định cụ thể về thời hạn đàm phán dự án BOT. + Nghiên cứu thí điểm việc cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty quản lý vốn, công ty mẹ – công ty con hoạt động theo mô hình đa mục tiêu, đa hình thức + Nghiên cứu đề án áp dụng hình thức đầu tư mua lại và sát nhập (M&A) để mở thêm kênh mới thu hút đầu tư nước ngoài theo một số điều kiện nhất định. + Nghiên cứu ban hành các quy định về quy chế hoạt động của các Quỹ đầu tư. Nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư FDI nói riêng và đầu tư nước ngoài nói chung có được một ‘sân chơi’ rộng lớn hơn, cần phải mở rộng lĩnh vực thu hút FDI phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. + Tăng cường thu hút đầu tư để Việt nam sớm trở thành một trong các trung tâm sản xuất khu vực về điện tử; cơ khí chế tạo; tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển mạnh các ngành công nghiệp hỗ trợ. + Đẩy nhanh tiến độ hình thành các dự án đầud tư nước ngoài có quy mô lớn. + Rà soát các quy định về tạm dừng hoặc hạn chế cấp giấy phép đầu tư nước ngoài để xem xét, nới lỏng điều kiện đầu tư phù hợp với lộ trình mở cửa thị trường theo cam kết hội nhập khu vực và quốc tế. + Mở rộng lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài để góp phần cải thiện cuộc sống và sinh hoạt, ăn ở của người dân, trong đó có các nhà đầu tư nước ngoài (trường học, bệnh viện, nhà ở, khu vui chơi giải trí, thể thao, đô thị, trò chơi có thưởng) + Rà soát để mở rộng những lĩnh vực được hưởng ưu đãi khuyến khích hoặc đặc biệt khuyến khích đầu tư. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 61 + Ban hành kịp thời các chính sách để thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực đầu tư vào khu công nghệ cao, kinh doanh bất động sản, dịch vụ phân phối, giáo dục, đào tạo. + Ban hành quy chế khu công nghệ cao và chính sách ưu đãu thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật cao. + Nghiên cứu, sửa đổi Nghị định 60/CP của Chính phủ ngày 5 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị và Nghị định 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở phù hợp với quy định của Bộ Luật dân sự và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai. + Ban hành ngay các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, quy định về hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, nghiên cứu khoa học theo Nghị định 06/2000/NĐ-CP ngày 6/3/2000 của Chính phủ để vừa tăng cường thu hút được những dự án đầu tư có chất lượng vừa quản lý được hoạt động của các dự án đầu tư trong lĩnh vực này. + Ban hành các quy định cho phép nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư cung cấp dịch vụ nhập khẩu, dịch vụ phân phối trong nước theo tinh thần Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 3/07/2000 của Chính phủ. Thu hẹp danh mục hàng hoá không thuộc đối tượng doanh nghiệp đầu tư nước ngoài mua để xuất khẩu. Từng bước mở cửa thị trường bất động sản cho ngưòi Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư FDI tham gia đầu tư tại Việt Nam; xây dựng cơ chế để doanh nghiệp FDI được xây dựng và kinh doanh nhà ở, phát triển khu đô thị mới; đồng thời để nhanh chóng bắt kịp với trình độ khoa học kỹ thuật , tiếp cận sâu rộng hơn với khu vực và thế giới, nhà nước ta cần khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ khoa học công nghệ, dịch vụ thông tin, chuyển giao công nghệ hiện đại, kể cả công nghệ nguồn, phát triển nguồn nhân lực; từng bước mở rộng khả năng hợp tác đầu tư trông lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch- những lĩnh vực còn nhiều tiềm năng. Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 62 1.3. Đẩy nhanh việc thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư và tiến tới chế độ một giá áp dụng thống nhất cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Trước mắt, thống nhất áp dụng phí đăng kiểm phương tiện cơ giới, phí cảng biển, phí quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Rà soát có hệ thống các loại phí, lệ phí đang áp dụng liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, bãi bỏ các loại phí không cần thiết. Giảm các chi phí đầu vào (điện, viễn thông, dịch vụ cảng ...) bằng hoặc thấp hơn các nước trong khu vực để giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu. Kiến nghị sửa đổi những bất hợp lý về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân liên quan đến đầu tư nước ngoài. 1.4. Đổi mới và hoàn thiện chính sách tiền tệ phù hợp với yêu cầu kinh doanh của nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài cũng như đưa vốn vào Việt nam kinh doanh. Vì vậy việc kết hối ngoại tệ sẽ gây sự hạn chế cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Do đó việc tiếp tục giảm dần, tiến tới xoá bỏ kết hối ngoại tệ khi có đủ điều kiện là việc cần thiết. Đồng thời sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ, chính sách tiền tệ như tỷ giá, lãi suất theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. 1.5. Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình phát triển KT- XH của đất nước và cam kết quốc tế theo hướng đơn giản hóa các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư FDI. Xây dựng chính sách thuế khuyến khích đầu tư FDI sản xuất phụ tùng, linh kiện, nâng cao tỷ lệ nội địa hoá sản phâm cho phép các dự án sản xuất nguyên liệu phụ trợ hàng XK được hưởng ưu đãi tương tự như các dự án đầu tư sản xuất hàng XK. 1.6. Đẩy mạnh các tiến trình XNK và bảo hộ đầu tư Việc bảo hộ phải có thời hạn hợp lý có hiệu quả, và chỉ đối với một số sản phẩm quan trọng. Việc bảo hộ sản xuất trong nước phải được đặt trong bối cảnh Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 63 Việt Nam tham gia ASEAN, AFTA và chuẩn bị gia nhập WTO, nghĩa là sẽ phải chấp nhận cạnh tranh ác liệt do xu thế tự do hoá đầu tư và thương mại mang đến. Do đó bảo hộ sản xuất không chỉ là riêng cho doanh nghiệp Việt Nam mà cả doanh nghiệp FDI trên đất Việt Nam vì nó là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế Việt Nam, là pháp nhân Việt Nam. Bảo hộ sản xuất phải có điều kiện và phải có thời gian hợp lý để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá rẻ hơn giá nhập khẩu; kiên quyết không bảo hộ những cung cách làm ăn không có hiệu quả, lạc hậu, cản bước tiến của công nghiệp hoá - hiện đại hoá. 1.7. Giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc về đất đai, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án. Thí điểm cho phép các tư nhân trong nước đã được cấp quyền sử dụng đất lâu dài được cho các nhà đầu tư FDI thuê lại đất trong thời hạn cấp quyền sử dụng đất. Nghiên cứu cách giải quyết yêu cầu của doanh nghiệp nước ngoài đầu tư thực hiện dự án lớn ở Việt Nam cần thế chấp giá trị quyền sử dụng đất đã được giao hoặc cho thuê dài hạn để vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động ở nước ngoài trong trường hợp các tổ chức tín dụng ở Việt Nam không có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn. 1.8. Triển khai xây dựng đề án hoàn thiện các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài theo hướng tạo lập một mặt bằng thống nhất về pháp lý và chính sách chủ yếu đối với đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước. 1.9. Nghiên cứu có hệ thống tình hình, chính sách đầu tư ra nước ngoài của các nước trọng điểm, các tập đoàn lớn; chính sách, biện pháp cải thiện môi trường thu hút, sử dụng đầu tư nước ngoài của các nước trong khu vực để xác lập luận cứ cho việc xây dựng định hướng chiến lược và chính sách đầu tư nước ngoài của Việt nam. 2. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động FDI Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8 64 2.1. Nâng cao trách nhiệm của các Bộ, các ngành, uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh trong việc quản lý các doanh nghiệp FDI theo luật định, bảo đảm hiệu quả hoạt động của các trung tâm xử lý ‘nóng’; định kỳ tiếp xúc với các doanh nghiệp, đối thoại với các nhà đầu tư FDI để tìm hiểu những vướng mắc của họ. 2.1.1. Đẩy mạnh việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp Cần mạnh dạn hơn nữa trong việc phân cấp, uỷ quyền hơn nữa cho các địa phương trong việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI trên đại bàn để đơn giản hơn nữa thủ tục,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfFDI 70_4528.pdf
Tài liệu liên quan