Lựa chọn đối tác đầu tư trong hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam

Nâng cao chất lượng qui hoạch tổng thể nói chung, qui hoạch và danh mục dự

án kêu gọi vốn FDI nói riêng sẽ tránh được tình trạng đầu tư tràn lan, đầu tư theo

phong trào làm phung phí nguồn lực, giảm hiệu quả các dự án FDI, làm cho nhà

ĐTNN giảm lòng tin.

Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch và danh mục dựán FDI làm cơ sở cho

thực hiện chương trình vận động đầu tư, trên cơ sở đó lựa chọn ĐTNN phù hợp

với từng dự án.

pdf73 trang | Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Lựa chọn đối tác đầu tư trong hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiêu chuẩn về năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý Năng lực công nghệ và trình độ kỹ thuật là yếu tố có tính chất quyết định đến sự thành công của dự án. Mục tiêu của việc thu hút vốn FDI không chỉ là có thêm nguồn vốn mà điều quan trọng hơn là tiếp nhận được những công nghệ mới, công nghệ thích hợp, phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, đưa trình độ công nghệ kỹ thuật của Việt Nam tiếp cận và đạt được trình độ công nghệ kỹ thuật của thế giới. Việc xem xét và đánh giá năng lực công nghệ và trình độ kỹ thuật của đối tác là vấn đề rất phức tạp, bởi vì hoạt động của doanh nghiệp thường bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Bởi vậy, đối với loại tiêu chuẩn này cần phải có cách tiếp cận phù hợp. Cần phải xem xét các chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát năng 53 lực công nghệ và trình độ kỹ thuật cũng như các chỉ tiêu phản ánh cụ thể các năng lực này của một số dây chuyền sản xuất và sản phẩm quan trọng nào đó của doanh nghiệp. Các khía cạnh phản ánh các chỉ tiêu tổng quát năng lực công nghệ và trình độ kỹ thuật của đối tác FDI: - Mức độ thâm niên và uy tín của doanh nghiệp trên lĩnh vực công nghệ và kỹ thuật liên quan đến dự án. - Lực lượng chuyên gia công nghệ, kỹ thuật viên và cơ sở nghiên cứu triển khai của doanh nghiệp. - Khả năng sáng tạo và làm chủ của các công nghệ cơ bản, công nghệ nguồn. - Những phát minh về công nghệ - kỹ thuật, khả năng ứng dụng công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh. - Phương thức quản lý, bề dầy uy tín trong kinh doanh, các giải thưởng đã nhận, sự tin cậy của cộng đồng doanh nghiệp và người tiêu dùng. - Các nhãn hiệu hàng hoá có chất lượng của doanh nghiệp đã được thừa nhận của người tiêu dùng hoặc các bằng cấp về chất lượng do các tổ chức quốc tế xác nhận.  Tiêu chuẩn về năng lực tiêu thụ sản phẩm và uy tín trên thị trường quốc tế Để xem xét và đánh giá năng lực tiêu thụ sản phẩm và uy tín trên thị trường quốc tế của một doanh nghiệp được lựa chọn làm đối tác FDI, có thể thu thập thông tin về một số chỉ tiêu sau đây: - Doanh thu tiêu thụ hàng năm của doanh nghiệp, phân chia theo những nhóm hàng hoá và dịch vụ cần quan tâm, phân chia theo các khu vực thị trường, tốc độ tăng trưởng của doanh thu đó qua các năm. - Thị phần của doanh nghiệp nói chung, trong đó thị phần của nhóm hàng hoá và 54 dịch vụ cần quan tâm, thị phần ở các khu vực thị trường cần quan tâm. - Những nhãn mác hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, tiếng tăm và uy tín của chúng trên những khu vực thị trường cần quan tâm. Có thể tiến hành một số cuộc điều tra và khảo sát trên thị trường thông qua các cơ sở tư nhân thương mại, các đại lý, các nhà cung cấp giữ vai trò quan trọng đối với từng khu vực thị trường hoặc lấy ý kiến của các khách hàng là các chuyên gia công nghệ, kỹ thuật (đối với các hàng hoá là tư liệu sản xuất), lấy ý kiến người tiêu dùng (đối với hàng hoá là sản phẩm tiêu dùng). Cần xem xét cả những khía cạnh liên quan đến công tác quảng cáo, xúc tiến thương mại, tổ chức marketing của doanh nghiệp với loại hàng hoá dịch vụ mà chúng ta quan tâm.  Các tiêu chuẩn khác Khi xem xét các tiêu chuẩn để lựa chọn đối tác FDI còn phải chú ý đến một số tiêu chuẩn khác như: - Thái độ chính trị và ý đồ của nhà ĐTNN khi họ đến thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. - Tính tương đồng và khác biệt về các yếu tố văn hoá, tâm lý tác động đến việc tổ chức triển khai các dự án đầu tư. - Tầm hoạt động và qui mô của các dự án ĐTNN khác mà đối tác đã, đang hoặc sẽ tiếp tục triển khai tại Việt Nam. - Ảnh hưởng của các nhà đầu tư trong cộng đồng các doanh nghiệp quốc tế đang hoạt động tại thị trường Việt Nam và thị trường các quốc gia lân cận. - Mối liên quan giữa quốc tịch của nhà đầu tư với các hiệp định thương mại và đầu tư song phương và đa phương mà Việt Nam đã tham gia. - Các hoạt động xã hội của nhà đầu tư (nếu có).  Ảnh hưởng bởi nền văn hoá của các đối tác nước ngoài Kinh nghiệm của các nước và của Việt Nam trong hoạt động thu hút các đối tác 55 đầu tư FDI cho thấy, nền văn hoá có ảnh hưởng lớn đối với việc đàm phán để lựa chọn các đối tác. Có thể phân các đối tác thành nền văn hoá phương Đông và phương Tây. Mặc dù trong thực tế không có ranh giới rõ ràng nhưng cũng có thể coi những đánh giá sau đây là một trong những ý kiến để tham khảo về đặc điểm chung của các đối tác khi lựa chọn đối tác. (Xem phụ lục 4). Sự tương đồng về văn hoá và tâm lý cũng có mặt thuận và mặt nghịch và sự khác biệt về tâm lý và văn hoá cũng có mặt nghịch và cả mặt thuận. Điều quan trọng ở đây là dù có sự khác biệt hay tương đồng nào đó về các yếu tố văn hoá và tâm lý, cần xem xét và đánh giá được khả năng cộng hưởng và hoà nhập của các yếu tố này tác động đến môi trường hoạt động bên trong của dự án đầu tư khi nó đi vào triển khai và hoạt động. 3.2.1.2. Qui trình lựa chọn đối tác FDI Để cho việc lựa chọn đối tác diễn ra một cách khách quan và khoa học cần phải thực hiện một loạt những công việc quan trọng sau đây: - Một là, thu thập thông tin cơ bản ban đầu như thông tin đại chúng, thông tin chuyên đề, thông tin điều tra... - Hai là, tiếp xúc và tìm hiểu đối tác như gặp gỡ, giới thiệu cơ hội đầu tư, đưa ra danh mục dự án, trao đổi ý đồ, biên bản ghi nhớ. - Ba là, thực hiện các công việc đàm phán như tiến hành đàm phán với các bước và các giai đoạn từ thấp đến cao. - Bốn là, kết hợp các nguồn thông tin từ phía Chính phủ và từ cộng đồng doanh nghiệp. - Năm là, lập bảng so sánh giữa các đối tác khác nhau để ra quyết định. Các bước phổ biến cần làm trong qui trình lựa chọn đối tác FDI. Qui trình này bao gồm 4 bước cơ bản: - Bước 1: Chuẩn bị 56 - Bước 2: Đánh giá sơ bộ - Bước 3: Đánh giá chi tiết - Bước 4: Đàm phán và ra quyết định Bước 1: Chuẩn bị Bước này bao gồm các công việc như : - Lập danh mục dự án kêu gọi vốn FDI (dưới dạng ý đồ chủ yếu hoặc dự án tiền khả thi). Bước này cung cấp các thông tin về cơ hội đầu tư và gợi mở khả năng thiết lập dự án đối với các nhà ĐTNN. - Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư. - Trao đổi bước đầu về chủ trương thu hút đầu tư của phía Việt Nam và ý đồ của các nhà ĐTNN. - Thu thập thông tin bước đầu về các nhà ĐTNN. Bước 2: Đánh giá sơ bộ - Lập danh sách các nhà ĐTNN có quan tâm đến một dự án cụ thể. - Xem xét sơ bộ ý đồ và khả năng của nhà ĐTNN, đối chiếu với chủ trương và khả năng của phía Việt Nam. - Bổ sung thông tin liên quan đến các năng lực pháp lý, năng lực tài chính, năng lực công nghệ, kỹ thuật, năng lực thị trường của từng nhà ĐTNN. - Đánh giá sơ bộ và chọn ra một số nhà đầu tư có khả năng đáp ứng và phù hợp với yêu cầu dự án. Bước 3: Đánh giá chi tiết - Lập danh sách các nhà đầu tư đã qua bước đánh giá sơ bộ. - Thu thập bổ sung thông tin cập nhật và kiểm định độ chính xác của các thông tin về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, năng lực công nghệ - kỹ thuật, năng lực thị trường và các tiêu chuẩn khác đối với từng nhà đầu tư. 57 - Trao đổi ý kiến với các cơ quan hữu quan, kể cả các cơ quan quản lý ngành dọc, các cơ quan chuyên môn như ngân hàng, thương vụ, ngoại giao, công an để có thêm những nhận định chi tiết. - Lập bảng tính điểm cho từng đối tác theo các tiêu chuẩn lựa chọn đã nêu trên. Bảng điểm này phải có thang điểm. Thang điểm phổ biến cho mỗi tiêu chuẩn là ở mức trung bình, điểm càng cao thì càng tốt. Khi tổng hợp mức điểm theo từng tiêu chuẩn có thể có thêm trọng số (quyền số) thể hiện tầm quan trọng của từng loại tiêu chuẩn. - So sánh mức điểm giữa các đối tác, cần nhắc thêm một số yếu tố chính trị văn hoá - xã hội để chọn ra 1 đến 2 đối tác cuối cùng. Bước 4: Đàm phán và ra quyết định - Trao đổi giữa cơ quan hữu trách của bên Việt Nam với nhà ĐTNN về nội dung dự án đầu tư. - Thoả thuận giữa các bên liên quan về những yêu cầu và nội dung chủ yếu của dự án đầu tư được qui định trong giấy phép đầu tư. - Các cơ quan hữu trách ra quyết định cấp phép đầu tư. Những dự án nhỏ hoặc những dự án có qui mô trung bình nhưng tính chất không phức tạp và đã có những hiểu biết đáng kể về đối tác đầu tư thì có thể rút gọn qui trình 4 bước thành 2 bước: - Bước 1 : Chuẩn bị và đánh giá sơ bộ - Bước 2 : Đánh giá chi tiết, đàm phán và ra quyết định 3.2.1.3. Các nguồn thông tin phục vụ cho việc lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài Để cho công tác lựa chọn đối tác FDI được tiến hành chu đáo và thuận lợi cần có các nguồn thông tin phong phú và đa dạng, vừa mang tính hệ thống, vừa cập nhật. Các nguồn thông tin này bao gồm nhiều loại. 58  Thông tin thu thập qua con đường chính thức: - Thông tin về nhà FDI do chính họ cung cấp, thông qua các tài liệu giới thiệu về sản phẩm của họ tiêu thụ trên thị trường. - Thông tin qua các sách báo, tài liệu chuyên môn, số liệu thống kê về nhà FDI. - Thông tin qua hội chợ, triển lãm.  Thông tin thu thập qua việc nghiên cứu, thu thập trực tiếp: - Thông tin qua các khảo sát điều tra thị trường về hàng hoá, dịch vụ của nhà FDI. - Thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với chính các nhà FDI và người đại diện của họ. - Thông tin qua ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội kinh doanh.  Thông tin thu thập qua các kênh chuyên dùng - Thông tin qua các tổ chức Đại sứ quán, Thương vụ. - Thông tin mua của các tổ chức chuyên môn 3.2.2. Những biện pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện việc lựa chọn đối tác FDI ở Việt Nam trong thời gian tới Để nâng cao hơn chất lượng công tác lựa chọn đối tác FDI đòi hỏi sự cố gắng và phối hợp giữa nhiều cơ quan từ trung ương đến địa phương, các cơ quan tổng hợp và cơ quan chuyên ngành phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của họ, đồng thời được điều hành bởi một đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và có đủ nguồn thông tin cần thiết. Sau đây là một số biện pháp chủ yếu mà khóa luận đề xuất nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác lựa chọn đối tác FDI trong thời gian tới. 3.2.2.1. Nhận thức rõ yêu cầu và ý nghĩa của việc lựa chọn đối tác FDI - Tăng cường tuyên truyền, giáo dục và tạo sự thống nhất về nhận thức ý nghĩa 59 và tầm quan trọng của đối tác FDI từ cấp lãnh đạo đến chuyên viên, từ cấp trung ương đến cấp tỉnh, thành và doanh nghiệp tham gia vào hoạt động FDI. - Cần tạo nên sự chuyển biến nhận thức, hiểu rõ các yêu cầu, nắm vững các bước công việc liên quan đến công tác lựa chọn đối tác FDI. Trên cơ sở đó có sự quán triệt, phân công các đầu mối và cá nhân đảm nhận các công việc có liên quan, tạo nên sự thống nhất và đồng bộ trong việc triển khai hoạt động lựa chọn đối tác FDI. 3.2.2.2. Hoàn thiện tiêu chuẩn lựa chọn đối tác FDI - Trong quá trình triển khai công tác lựa chọn đối tác FDI cần có sự trao đổi lẫn nhau, rút kinh nghiệm thường xuyên, đề xuất những tiêu chuẩn lựa chọn cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của từng ngành, từng địa phương. - Cần đúc rút những trường hợp điển hình tích cực và tiêu cực khi xem xét, đánh giá, lựa chọn đối tác FDI qua những dự án đang hoạt động để nhận biết được những dấu hiệu phong phú và đa dạng của những điển hình về đối tác FDI đó, tăng thêm sự nhạy bén của đội ngũ cán bộ chuyên hoạt động trong lĩnh vực này. - Việc vận dụng các tiêu chuẩn lựa chọn cần có sự cân nhắc linh hoạt. Có thể tìm những thông tin thay thế sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý vừa phù hợp với tình hình thực tiễn. 3.2.2.3. Tiếp tục hoàn thiện qui trình và tổ chức lựa chọn, phối hợp các nguồn thông tin phục vụ công tác lựa chọn đối tác FDI Cần qui định phương thức phối hợp, trao đổi thông tin, bàn bạc giữa các bộ phận chuyên môn, giữa các ngành các cấp để thúc đẩy tiến độ công việc, đảm bảo sự đánh giá toàn diện và khách quan về đối tác FDI. Phát hiện các khâu yếu, các hiện tượng tiêu cực trong việc triển khai công tác lựa chọn đối tác FDI. - Phối hợp các nguồn thông tin để tiếp cận toàn diện, bảo đảm tính khách quan và trung thực là yếu tố quyết định sự thành công trong công tác lựa chọn đối tác 60 FDI. Cần xây dựng ngân hàng dữ liệu về các đối tác FDI ở cơ quan có thẩm quyền, thực hiện nối mạng và chia sẻ thông tin với các ngành các cấp, khắc phục sự chậm trễ, sơ sài khi xử lý các vấn đề có liên quan. 3.2.2.4. Phát triển các dịch vụ tư vấn phục vụ cho công tác lựa chọn đối tác FDI Dịch vụ tư vấn là một hoạt động có qui mô ngày càng lớn và có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Bao gồm nhiều loại dịch vụ chuyên ngành như dịch vụ nghiên cứu thị trường, dịch vụ lập và thẩm định dự án đầu tư, dịch vụ pháp lý... từng bước hình thành dịch vụ mang tính tổng hợp là nghiên cứu, đánh giá về các nhà FDI. Chuyên gia tư vấn thường phải đảm nhiệm các khâu lập dự án tiền khả thi, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật và nghiên cứu lựa chọn đối tác. Ngoài ra quá trình triển khai thực hiện dự án cũng cần đến tư vấn. Bên cung cấp dịch vụ tư vấn có thể là các tổ chức nghiên cứu thị trường, các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, các viện nghiên cứu, trường đại học... có thể đảm nhiệm các công việc sau: - Thu thập và xử lý các thông tin cần thiết. - Hỗ trợ trong việc nghiên cứu tìm đối tác. - Là cầu nối giữa nhà đầu tư trong nước với nhà FDI. - Hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước bổ khuyết kiến thức, kinh nghiệm. - Là người phản biện khách quan khi quyết định lựa chọn đối tác. Sử dụng dịch vụ tư vấn giúp giảm bớt thời gian và chi phí, nâng cao độ chuẩn xác của kết quả nghiên cứu. Cho nên, cần chú trọng xây dựng đội ngũ chuyên gia về từng loại dịch vụ như nghiên cứu thị trường, tư vấn pháp lý, tư vấn lập và thẩm định dự án đầu tư.... Kết hợp giữa các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm với việc đào tạo đội ngũ chuyên gia trẻ. Kết hợp giữa chuyên gia trong nước với 61 chuyên gia quốc tế. 3.3. KIẾN NGHỊ VỀ ĐẢM BẢO CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT CHO VIỆC LỰA CHỌN ĐỐI TÁC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3.3.1. Hoàn thiện khung pháp lý và tăng cường tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Cần nhanh chóng hoàn chỉnh hệ thống cơ chế chính sách FDI, đặc biệt là Luật ĐTNN tại Việt Nam và nâng cao hiệu lực thực tiễn của chúng. Yêu cầu của hệ thống cơ chế chính sách này là phải đảm bảo tính đồng bộ, không chồng chéo, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế và có sự ưu đãi nhất định nhằm khuyến khích ĐTNN. Việc ban hành các văn bản pháp luật về FDI đã được Nhà nước ta chú ý đặc biệt trong những năm qua. Gần đây nhất, với những nội dung mới, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/07/2000 đã tạo ra những hành lang pháp lý mới, phù hợp với yêu cầu mới của thực tiễn kinh tế Việt Nam. Việc sửa đổi, bổ sung Luật ĐTNN lần này là bước đổi mới rất cơ bản nhằm hoàn thiện và đồng bộ hoá hệ thống pháp luật, xích lại gần hơn mặt bằng luật pháp quốc tế, tạo cho môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn hơn. Hướng dẫn và thi hành nghiêm chỉnh các chính sách ưu đãi đã được luật hoá tại Luật ĐTNN về các loại thuế, về chuyển nhượng vốn, vay ngoại tệ, chuyển đổi hình thức đầu tư; về quyền sử dụng, thế chấp đất thuê và trách nhiệm, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng... Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ĐTNN tại Việt Nam là giải pháp quan trọng trong hệ thống các giải pháp của Nhà nước ta để cải thiện môi trường đầu tư, cụ thể là hoàn thiện thêm một bước hành lang pháp lý bổ sung các biện pháp ưu đãi khuyến khích ĐTNN; tăng thêm điều kiện thuận lợi, hấp 62 dẫn hơn, bảo đảm lợi ích chính đáng của các nhà ĐTNN, khắc phục những yếu kém và giành lợi thế trong cạnh tranh, lựa chọn đối tác, thu hút và sử dụng hiệu quả các dự án FDI. Việt Nam cần mạnh dạn hơn nữa trong việc tạo ra môi trường pháp lý do hoạt động ĐTNN tại Việt Nam theo xu hướng đồng bộ hoá về Luật, tăng ưu đãi về tài chính cho nhà đầu tư. Cần coi trọng cả việc ban hành qui chế mới, cả việc dỡ bỏ những qui chế không phù hợp với thông lệ quốc tế (như xem xét việc đánh thuế trùng trong việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc qui định về việc hoàn vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của bên Việt Nam khi tham gia liên doanh thì liên doanh đó phải nộp thuế sử dụng vốn như một tài sản cố định...). Cần phải tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các luật. Cần sớm ban hành Luật Bất Động Sản. Đặc biệt, cần tiến tới thống nhất chung cho cả đầu tư trong nước và ĐTNN. Chuyển từ điều chỉnh trực tiếp sang điều chỉnh gián tiếp theo cơ chế thị trường thông qua hệ thống công cụ pháp luật đồng bộ. Nó vừa tạo hành lang pháp lý rõ ràng, tạo niềm tin cho nhà ĐTNN; vừa hạn chế quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của các quan chức làm tổn thương đến hoạt động đầu tư. Giải quyết mềm dẻo các tranh chấp xảy ra trong hoạt động đầu tư, như sử dụng trọng tài quốc tế... Các cấp các ngành cần ra những văn bản hướng dẫn chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho luật được triển khai có hiệu lực, sớm đi vào cuộc sống và đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, lợi ích của Nhà nước và người lao động theo đúng tinh thần bình đẳng trước pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong quá trình xây dựng các chính sách phải lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà ĐTNN và các đối tác trong nước theo tình hình cụ thể. Quá trình thực hiện chính sách phải được tổng kết theo định kỳ để rút kinh nghiệm, bổ sung hoàn thiện chính sách. Để khuyến khích hoạt động FDI cần quan tâm tới một số chính sách: - Chính sách đất đai: cụ thể hoá việc cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng đất đai; hình thành bộ máy xử lý nhanh và hiệu quả (kết hợp giữa thuyết phục ý thức 63 pháp luật và cưỡng chế), giảm giá thuê đất, công tác đo đạc chỉ nên tiến hành tối đa 2 lần, thủ tục đơn giản, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng được xác định trên cơ sở giá thị trường và có sự thoả thuận với người sử dụng đất. Xúc tiến việc xây dựng pháp lệnh đền bù và tái định cư, bỏ hệ số K khi xác định giá đất đền bù thiệt hại, qui định về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển đến nơi ở mới, qui định bắt buộc về cơ sở hạ tầng nhất là trường học và cơ sở khám chữa bệnh tại khu tái định cư và các công trình phúc lợi khác phục vụ đời sống của nhân dân. Hiện nay công tác giải phóng mặt bằng gây chậm chễ nhất trong việc triển khai dự án đầu tư, Nhà nước cần thể chế hoá bằng pháp luật để có căn cứ cho các địa phương tổ chức thực hiện thuận lợi. - Chính sách thuế và hỗ trợ tài chính: Cần rà soát lại các chính sách về thuế để đảm bảo tính ổn định, tính rõ ràng và tính dự đoán được; thay đổi những bất hợp lý theo hướng khuyến khích các dự án thực hiện tốt việc nội địa hoá, khắc phục tình trạng nhập khẩu thành phẩm. Nhà nước cần nghiên cứu chính sách ưu đãi tài chính như: giải quyết tốt vấn đề hoàn thuế, hướng dẫn tốt việc hoàn thuế cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt cho nhà đầu tư chuyển lợi nhuận về nước dễ dàng, tỷ lệ vốn góp hợp lý, hỗ trợ các dự án đã được cấp phép hưởng những ưu đãi về thuế lợi tức, giá thuê đất mới; giảm thuế doanh thu cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hỗ trợ bán ngoại tệ, tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp FDI. - Cần cho phép các tổ chức tài chính hỗ trợ về mặt tài chính cho các đối tác Việt Nam ở doanh nghiệp liên doanh nhằm hạn chế cao nhất mức thiệt hại của Việt Nam và các nhà ĐTNN tìm được đối tác trong nước có đủ năng lực về tài chính. Bổ sung chính sách cụ thể về thu phí để hoàn vốn nhằm đưa hình thức BOT, BTO, BT vào thực tiễn. Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán hoạt động sôi động ở các thành phố lớn, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng. - Chính sách lao động và tiền lương: Hoàn thiện văn bản tuyển dụng, chức năng của các cơ quan quản lý lao động, đào tạo, đề bạt, sa thải, tranh chấp lao 64 động, thu nhập... tăng cường vai trò của cơ quan thanh tra lao động trong việc kiểm tra giám sát, sửa đổi mức chịu thuế thu nhập của người nước ngoài theo hướng nâng cao mức khởi điểm chịu thuế và giảm mức thuế suất, giảm thuế thu nhập cho người Việt Nam. Qui định mức lương tối thiểu và hình thức trả lương cho phù hợp với tình hình mới (Qui định số 53/ 1999/ QĐ-Ttg-ngày 26/3/1999), nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Các cơ quan hữu quan như Sở lao động nên thoả thuận với các nhà đầu tư về các tiêu chuẩn đối với người lao động. Trong quá trình xét tuyển, Sở lao động hay Ban quản lý KCN - KCX nên phối hợp cùng nhà đầu tư để lựa chọn lao động cho phù hợp bằng cách doanh nghiệp có vốn ĐTNN cử cán bộ chuyên trách sang tham gia phỏng vấn, kiểm tra hồ sơ... Khi đó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình tuyển dụng lao động, tìm kiếm được lao động phù hợp, giúp cho các dự án được triển khai đúng tiến độ, chất lượng dự án được nâng cao. Tiến tới cho phép các nhà ĐTNN trực tiếp tuyển dụng lao động theo tiêu chuẩn của họ. - Chính sách thị trường và tiêu thụ sản phẩm: Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao, chế biến tinh; phát triển sản phẩm có thương hiệu Việt Nam; nghiên cứu ban hành chính sách chống độc quyền, chống phá giá hàng hoá, xây dựng Luật cạnh tranh, Luật chống độc quyền... để tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn FDI; trường hợp doanh nghiệp FDI bị thua lỗ do việc bán sản phẩm dưới giá thành kéo dài vì động cơ không lành mạnh cần phải xử lý về trách nhiệm và kinh tế. Bảo hộ thị trường trong nước bằng cách định hướng các ngành nghề ưu tiên. Cần có chính sách để đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá sản phẩm, tiến hành xúc tiến bán hàng ra thị trường quốc tế. - Chính sách công nghệ: Cần xây dựng chiến lược thu hút công nghệ hiện đại, coi trọng xây dựng khu công nghệ cao, công nghệ sạch ở vùng thích hợp với hệ thống qui chế rõ ràng. Máy móc, thiết bị đưa vào góp vốn hoặc nhập khẩu phải qua giám định chất lượng một cách kỹ lưỡng. Xử lý thoả đáng việc nhập thiết bị 65 đã qua sử dụng theo nguyên tắc để nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm và tự quyết định nhưng phải đảm bảo các qui định về an toàn lao động và môi trường. Đào tạo cán bộ quản lý khoa học công nghệ, thường xuyên đưa một số cán bộ có phẩm chất và chuyên môn cao ra nước ngoài để tiếp cận thông tin về công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả giám định chất lượng công nghệ. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ công nghệ bằng việc xây dựng Luật sở hữu trí tuệ. Bên cạnh việc hoàn thiện các chính sách nêu trên, để tăng cường tính hấp dẫn của môi trường đầu tư cần chú trọng một số giải pháp sau đây: - Đẩy mạnh việc xây dựng và đồng bộ hóa hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động của các dự án FDI: Tiếp tục nâng cao vai trò của Nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng nhất là hạ tầng ngoài hàng rào KCN. Áp dụng qui chế ưu đãi cụ thể đối với các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT vào các dự án, địa bàn trọng điểm. Khi đó sẽ mở rộng hình thức đầu tư cũng như tạo một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, có chất lượng cao trong KCN. - Khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước hợp tác đầu tư với nước ngoài: Thành lập công ty cổ phần trong nước có vốn FDI. Hình thức này đã phổ biến rộng rãi trên thế giới và các nước Đông Nam Á. Đây là loại hình công ty có lợi thế về huy động vốn và mức độ rủi ro thấp so với công ty trách nhiệm hữu hạn. Cho phép doanh nghiệp có vốn FDI được phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu để mở rộng qui mô đầu tư. Một số tập đoàn có nhiều dự án đầu tư được phép thành lập Công ty quản lý vốn để điều hành chung và hỗ trợ các dự án đã đầu tư. - Tăng cường tự do hoá đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp FDI được phép thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê hoặc bán cho người nước ngoài và người Việt Nam. FDI được kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm, ngân hàng và một số lĩnh vực dịch vụ khác. Cho phép các nhà đầu tư được tự do lựa chọn hình thức đầu tư, đối tác đầu tư, ngành nghề và địa điểm đầu tư. Xử lý linh hoạt việc chuyển đổi các hình thức đầu tư. Xem xét linh hoạt hơn việc chuyển 66 đổi hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với các dự án sử dụng công nghệ cao, xuất khẩu phần lớn sản phẩm, xây dựng hạ tầng KCN ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, xem xét việc cho phép dự án quảng cáo theo hình thức liên doanh. - Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư: Gắn công tác vận động, xúc tiến đầu tư với chương trình dự án, đối tác, địa bàn cụ thể. Bộ, Ngành, UBND các tỉnh và thành phố phải có trách nhiệm hướng dẫn các nhà đầu tư trong khâu tìm hiểu, chuẩn bị dự án, xem xét cấp giấy phép và triển khai. Xây dựng nội dung để đưa lên mạng Internet, các tạp chí quốc tế, các dự án, các công trình, chính sách kêu gọi đầu tư FDI để các doanh nghiệp, tư nhân nước ngoài dễ dàng nghiên cứu tìm hiểu. Gửi tới các Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức Việt kiều danh mục các dự án FDI cần thu hút đầu tư. Tổ chức các kỳ hội nghị với các doanh nghiệp nước ngoài, các nhà tài trợ, các cuộc họp mặt, tiếp xúc với nhà đầu tư, họp báo để giới thiệu cơ hội đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản thủ tục mở văn phòng đạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfjhadgolal;gkuYFHSDPAD[GKAKHFKDAGJA (36).PDF