Luận văn Khai thác kĩ thuật,lập qui trình bảo dưỡng hệ thống truyền lực và hệ thống lái xe đầu kéo chuyên dùng TERBERG TY180

Trong những năm nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển biến vượt bậc.Đó là Đảng và Nhà Nước đã sáng suốt đổi mới nền kinh tế đất nước từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng theo XHCN và đang hội nhập vào dòng chảy nền kinh tế thế giới,đặc biệt Việt Nam đã gia nhập WTO-tổ chức thương mại quốc tế mở ra nhiều cơ hội giao thương với quốc tế.

Việc lưu thông hàng hóa nước ta với các nước trên thế giới chủ yếu được thực hiện bằng đường biển, và tổng sản lượng xuất nhập khẩu ngày càng tăng.Một trong những cảng lớn và có lượng lưu thông hàng hóa nhiều là Cảng Sài Gòn.Để hàng hóa được vận chuyển nhanh, liên tục, hiệu quả Cảng Sài Gòn đã đầu tư những trang thiết bị xếp dỡ chuyên dùng.Một trong những phương tiện giúp cho việc giải phóng nhanh chóng hàng hóa ở cảng phải kể đến xe đầu kéo chuyên dùng TERBERG TY180.Đó là một phượng tiện cơ động,có tính linh hoạt cao vận chuyển được khối lượng Containner lớn trong thời gian ngắn.

Trong thời gian sử dụng, xe không tránh khỏi những hư hỏng và phải làm việc với cường độ cao.Do đó, để sử dụng xe đạt được năng suất cao nhất và thời gian phục vụ lâu nhất thì xe cần phải được khai thác đúng cách và có chế độ bảo dưỡng sữa chữa.Vì vậy, phần thuyết minh của đồ án tốt nghiệp: “Khai thác và lập qui trình bảo dưỡng hệ thống truyền lực và hệ thống lái của xe đầu kéo chuyên dùng TERBERG TY180” được thực hiện cho những mục đích sau:

Tìm hiểu về mặt kĩ thuật của xe để giúp cho người sử dụng vận hành hiệu quả đúng cách biết bảo quản giữ gìn xe.

Giúp cho cán bộ kĩ thuật, công nhân sữa chữa nắm được các thông số kĩ thuật,cấu tạo và nguyên lý hoạt động để bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ đúng qui định và đúng kĩ thuật đảm bảo giải phóng xe được nhanh chóng, giảm ngày nằm tại xưởng.Khi xe được bảo dưỡng tốt thì sẽ tăng năng năng suất làm việc và tăng tuổi thọ của xe.

Đây là công trình đầu tay của em sau bốn năm học tập tại trường, do trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài của em chưa hoàn thiện lắm sẽ không tránh khỏi những sai sót.Vì vậy kính mong quí thầy cô quan tâm đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện hơn về mặt kiến thức chuyên môn và tự tin hơn để bước vào đời.

 

doc114 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1045 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Khai thác kĩ thuật,lập qui trình bảo dưỡng hệ thống truyền lực và hệ thống lái xe đầu kéo chuyên dùng TERBERG TY180, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển biến vượt bậc.Đó là Đảng và Nhà Nước đã sáng suốt đổi mới nền kinh tế đất nước từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng theo XHCN và đang hội nhập vào dòng chảy nền kinh tế thế giới,đặc biệt Việt Nam đã gia nhập WTO-tổ chức thương mại quốc tế mở ra nhiều cơ hội giao thương với quốc tế. Việc lưu thông hàng hóa nước ta với các nước trên thế giới chủ yếu được thực hiện bằng đường biển, và tổng sản lượng xuất nhập khẩu ngày càng tăng.Một trong những cảng lớn và có lượng lưu thông hàng hóa nhiều là Cảng Sài Gòn.Để hàng hóa được vận chuyển nhanh, liên tục, hiệu quả Cảng Sài Gòn đã đầu tư những trang thiết bị xếp dỡ chuyên dùng.Một trong những phương tiện giúp cho việc giải phóng nhanh chóng hàng hóa ở cảng phải kể đến xe đầu kéo chuyên dùng TERBERG TY180.Đó là một phượng tiện cơ động,có tính linh hoạt cao vận chuyển được khối lượng Containner lớn trong thời gian ngắn. Trong thời gian sử dụng, xe không tránh khỏi những hư hỏng và phải làm việc với cường độ cao.Do đó, để sử dụng xe đạt được năng suất cao nhất và thời gian phục vụ lâu nhất thì xe cần phải được khai thác đúng cách và có chế độ bảo dưỡng sữa chữa.Vì vậy, phần thuyết minh của đồ án tốt nghiệp: “Khai thác và lập qui trình bảo dưỡng hệ thống truyền lực và hệ thống lái của xe đầu kéo chuyên dùng TERBERG TY180” được thực hiện cho những mục đích sau: Ø Tìm hiểu về mặt kĩ thuật của xe để giúp cho người sử dụng vận hành hiệu quả đúng cách biết bảo quản giữ gìn xe. Ø Giúp cho cán bộ kĩ thuật, công nhân sữa chữa nắm được các thông số kĩ thuật,cấu tạo và nguyên lý hoạt động để bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ đúng qui định và đúng kĩ thuật đảm bảo giải phóng xe được nhanh chóng, giảm ngày nằm tại xưởng.Khi xe được bảo dưỡng tốt thì sẽ tăng năng năng suất làm việc và tăng tuổi thọ của xe. Đây là công trình đầu tay của em sau bốn năm học tập tại trường, do trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài của em chưa hoàn thiện lắm sẽ không tránh khỏi những sai sót.Vì vậy kính mong quí thầy cô quan tâm đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện hơn về mặt kiến thức chuyên môn và tự tin hơn để bước vào đời. PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÂN CẢNG SÀI GÒN 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: Sự hình thành và phát triển của Tân Cảng Sài Gòn gắn liền với quá trình phát triển lịch sử của đất nước.Tân Cảng Sài Gòn được chính thức xây dựng từ tháng 4 năm 1863 nhằm phục vụ chuyển binh lính và phương tiện chiến tranh của thực dân Pháp đến Việt Nam để thực hiện việc bóc lột vơ vét tài nguyên. Dưới thời Pháp thống trị tên gọi đầu tiên của Cảng Sài Gòn là:” Port De Commeerce De SaiGon” và được công nhận là một cơ quan độc lập có tư cách pháp nhân, có quyền tự trị về hành chánh theo sắc lệnh ngày 2 tháng 1 năm 1914. Bến cảng đầu tiên được xây dựng là bến Nhà Rồng. Đầu thế kỷ 20, để đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng, thực dân Pháp đã mở rộng cầu cảng về hạ lưu hình thành cảng Khánh Hội với chiều dài hơn 1000m, năm 1954 thực dân Pháp bị đế quốc Mỹ hất cẳng khỏi Việt Nam. Chúng tiến hành xâm chiếm miền Nam, nhằm làm bàn đạp để tiến công miền Bắc và 3 nước Đông Dương. Để đáp ứng nhu cầu phục vụ chiến tranh, chúng tiếp tục mở rộng cảng về phía Nhà Bè do đó cảng Tân Thuận Đông được hình thành. Sau khi giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước năm 1975, hải quân ta vào tiếp quản và sử dụng với nhiệm vụ quốc phòng là chính. Để ổn định nhiệm vụ quốc phòng và khai thác triệt để tiềm năng về thiết bị và bến bãi,cảng Sài Gòn được quản lí và sử dụng như một đơn vị kinh tế quốc doanh của ngành đường biển Việt Nam. Vị trí địa lí của cảng Sài Gòn nằm ở ngã 3 sông Sài Gòn và sông Bến Nghé, nằm ở tọa độ 10050’ vĩ tuyến Bắc, 106045’kinh tuyến Đông, cách cửa biển Vũng Tàu 46 hải lí. Tổng diện tích mặt bằng chiếm 570.000 m2 thuộc địa bàn quận 4 và quận 7 thuộc Tp HCM gồm 5 bến cảng(Nhà Rồng, Khánh Hội, Tân Thuận I, Tân Thuận II và Cần Thơ) .Cảng nằm dọc theo sông Sài Gòn với chiều dài cầu tàu là 2830m, 250.000 m2 bãi, 80.000 m2 kho hàng. Hình 1.1:Bản đồ vị trí Ngày 23 tháng 7 năm 1975 cảng Sài Gòn được thành lập thuộc cục Hàng Hải Bộ Giao Thông Vận Tải và Bưu Điện theo như quyết định 28/CT của tổng cục đường biển Việt Nam. Ngày 23 tháng 1 năm 1996 theo quyết định số 576/QĐ- HĐQT, cảng Sài Gòn chính thức là đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty Hàng Hải Việt Nam. Năm 1992: Cảng Sài Gòn trở thành hội viên của Hiệp Hội Cảng Biển Quốc Tế. Năm 1994: Cảng Sài Gòn gia nhập Hiệp Hội Cảng Việt Nam. Năm 1995: Cảng Sài Gòn gia nhập Hiệp Hội Cảng Biển các nước khu vực Đông Nam Á. 1.2 Cơ sở vật chất và trang thiết bị kĩ thuật của công ty Tân Cảng Sài Gòn: 1.2.1 Hệ thống cầu bến và khu nước : Quân cảng dành 533m dải bến là nơi đậu của tàu để làm kinh tế . Hệ thống cầu cảng cho phép tiếp nhận các tàu trong và ngoài nước có mớn nước tối đa 9.5 m và có trọng tải 12.000 T , tàu cập cầu để xếp dỡ hàng hóa với chiều dài 533 m của hệ thống cầu cảng dành cho làm kinh tế , có thể tiếp nhận cùng một lúc bốn tàu Container loại nhỏ từ 500 – 600 TEU hoặc 3 tàu lớn 900-1000 TEU . Khu nước của cảng nằm cạnh cầu Sài Gòn, phần hữu ngạn, luồng vào phao số 0 đến cảng là 47 hải lý , độ sâu luồng từ 10-15m , bán kính quay trở của tàu trong vùng nước trước bến là 200 m , cho phép tàu có chiều dài <165 m quay trở . Nhìn chung độ bồi lắng khu nước trước bến là cao, vì vậy hàng năm đều phải tiến hành nạo vét đảm bảo độ sâu an toàn cho các phương tiện thủy. 1.2.2 Hệ thống kho kín : Là nơi tiến hành nghiệp vụ chuyên chở hàng hóa, nó có chức năng Tiếp nhận các lô hàng hóa của chủ hàng từ nội địa lưu kho phân loại , đóng vào container , hoàn thành thủ tục giữ và giao hàng xuống tàu. Tiếp nhận Container hàng hóa từ tàu dỡ lên, rút hàng ra Container phân loại và giao trả hàng cho các chủ hàng Tân Cảng hiện nay có khoảng 11 kho lớn có mái che với tổng diện tích là 19.300 m2 . 1.2.3 Hệ thống bãi chứa Container : Là nơi tiếp nhận và lưu chứa Container bãi chứa Container được phân thành một số khu vực .Khu vực bố trí Container chuẩn bị xếp xuống tàu , khu vực tiếp nhận Container từ tàu dỡ hàng lên bờ, khu vực chứa Container rỗng . Hệ thống bãi chức Container tại Tân Cảng có kết cấu mặt bằng (nền) là loại bê tông nhựa nóng , sức chịu tải của mặt nền có thể tiếp nhận Container có hàng xếp chồng cao từ 3- 4 tầng . Hệ thống bãi của cảng bao gồm : Bãi trung tâm : 68.000 m2 Bãi 684 : 36.000 m2 Bãi TCCNQPKT : 7.000 m2 Bãi 125 : 14.500 m2 Bãi 710 : 14.000 m2 Mặt cầu B3+B4 : 17.500 m2 Tổng cộng :157.000 m2 1.2.4 Hệ thống đường giao thông trong cảng : Hệ thống đường giao thông trong Cảng bao gồm giao thông dọc cầu và qua lại giữa các bãi . Các đường này hầu hết đã được mở rộng từ 16-20 m nhằm bảo đảm cho các phương tiện xếp dỡ và vận chuyển Container đi lại trong cảng . Tại các ngã 3,4 đã được phân luồng , tuyến và có hai cổng trực tiếp nối với quốc lộ 1A và cầu Sài Gòn . Tuy nhiên vào giờ cao điểm vẫn thường bị kẹt xe do lượng xe quá lớn vào làm thủ tục ra vào cảng . Để xử lý , khắc phục Cảng đã phân luồng chạy 1 chiều và kết hợp với việc bố trí các vị trí cho các xe chờ đợi . Thường xuyên ở Cảng có các lực lượng cảnh vệ phối hợp với cảnh sát giao thông ngoài cảng để giải quyết các ách tắc . 1.2.5 Trang thiết bị xếp dỡ và phương tiện vận chuyển: Trang thiết bị xếp dỡ ngoài cầu tàu để xếp dỡ hàng từ tàu xuống cảng và ngược lại , hiện nay Cảng mới đầu tư xây dựng một số cẩu bờ để phục vụ cho việc xếp dỡ hàng hóa và bên cạnh đó Cảng vẫn sử dụng một số cẩu của tàu . - Thiếtbị xếp dỡ trong cảng hiện nay đang có : + 9 cẩu khung nâng container ở bãi sức nâng 35 tấn . + 10 xe nâng từ 20-25 tấn . + 6 xe nâng rỗng . - Phương tiện vận tải cũng có gần 26 chiếc loại 40 feet với số trang thiết bị hiện có của cảng , mới chỉ đủ để đáp ứng khoảng 75% yêu cầu của cảng . Số phương tiện thiếu hiện nay phải hợp đồng thuê các phương tiện của các hãng tàu và các hợp tác xã xếp dỡ . 1.2.6 Hệ thống thông tin liên lạc và phục vụ sản xuất : Hệ thống thông tin liên lạc hiện nay của Cảng được trang bị tương đối đầy đủ và hiện đại . Bảo đảm đáp ứng được yêu cầu của sản xuất cũng như phục vụ yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước . Bên cạnh đó , hệ thống chiếu sáng cũng đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của sản xuất . 1.2.7 Tàu lai dắt : Cảng hiện có 2 tàu lai dắt với công suất cao 600 CV và 1200 CV làm nhiệm vụ lai dắt , hỗ trợ các tàu dời và cập cảng kể cả tàu quân sự , tàu kinh tế và cẩu nổi của cảng . Điều này tạo cho cảng khả năng hoàn toàn chủ động trong công tác manơ tàu bè ra vào , di chuyển trong Cảng , đồng thời cũng thêm lợi nhuận khai thác cho Cảng . 1.2.8 Hệ thống văn phòng , nhà xưởng và cơ sở xây dựng : Để đáp ứng yêu cầu công tác sản xuất , Cảng đã liên tục nâng cấp và đầu tư xây dựng mới các công trình và xưởng văn phòng , trang thiết bị văn phòng tiên tiến , đảm bảo ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ điều kiện làm việc Cùng với việc nâng cấp, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ở Tân Cảng và mở rộng quy mô, địa bàn hoạt động đón trước xu thế quy hoạch phát triển hệ thống Cảng trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh, trong 2 năm 1995, 1996 Cảng đã tích cực, chủ động mở rộng địa bàn hoạt động sang phường Cát Lái, quận 2. Tại Cát Lái : Từ tháng 6 – năm 1995 đến cuối năm 2002 Cảng đã đầu tư xây dựng mới xong 1 cảng Container chuyên dụng trên diện tích 170.264 m2 , có 2 cầu tàu (cầu 1 dài 152 m – khởi công ngày 06 - 06 -1995, hoàn thành ngày 15 – 04 – 1997; cầu 2 dài 151m (khởi công tháng 10 -2000, hoàn thành tháng 10 - 2002) đảm bảo cho cầu tàu có mớm nước thấp nhất 11m, trọng tải trên 30.000DWT ra vào an toàn; xây dựng mới 96.381m2 bãi hàng, 26.225 m2 đường giao thông nội bộ; sửa chữa, nâng cấp 2.492 m2 nhà làm việc. Ngoài ra còn thả 3 phao để tiếp nhận tàu hàng rời và xây dựng các công trình bổ trợ khác như như hệ thống điện – nước, cột đèn, trạm cân, … đặc biệt là để hút hàng về Cát Lái, Cảng đã cùng với thành phố Hồ Chí Minh mở mới tuyến đường liên tỉnh lộ 25 từ xa lộ Hà Nội đến phà Cát Lái (cảng đầu tư 55,7 tỉ đồng; trong đó cho thành phố Hồ Chí Minh vay 40 tỉ đồng, trả tiền cảng thuê 21,37 ha đất ở Cát Lái 15,7 tỉ đồng). Ngày 17-03-1998,tàu Nan Ping Shan của Trung Quốc là tàu đầu tiên đã cập cảng Cát Lái, bốc dỡ 5,218 tấn gạo. Ngày 21-10-2002 tàu Kitibhum của hãng tàu RCL là tàu container đầu tiên cập cảng Cát Lái. Đến nay, sau hơn 6 năm hoạt động cảng Cát Lái đã tiếp nhận 980 tàu kinh tế vào cảng làm hàng, trong đó có 497 tàu hàng rời, 483 tàu container; tổng sản lượng hàng rời qua cảng là 4,29 triệu tấn (bình quân 0,54 triệu tấn/năm), 108,543 teus container, đạt doanh thu 88,379 tỷ đồng. 1.3 Những nhận xét chung về Tân Cảng: 1.3.1 Thuận lợi: Tân Cảng Sài Gòn có một vị trí địa lý rất thuận lợi nằm ở phía Đông Bắc ngang cửa ngõ ra vào thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm thương mại lớn của cả nước,tiếp giáp với nhiều tuyến giao thông quan trọng và ít bị ảnh hưởng bởi mật độ giao thông nội thành.Tân Cảng thuận lợi các cảng khác (Sài Gòn và Bến Nghé ) trong lĩnh vực về phương diện giao thông đường bộ. Về giao thông đường thủy, Tân Cảng nằm trên tuyến luồng Vũng Tàu- Sài Gòn, cho phép tàu có tải trọng từ 10.000 T ¸ 15.000 T ra vào dễ dàng. Về điều kiện khí tượng thủy văn nhìn chung là thuận lợi cho việc ra vào của tàu thuyền và xếp dỡ hàng hóa( chế độ bán nhật triều nên tàu ra vào không cần phải chờ con nước). Bên cạnh đó, nhờ sự điều hành của ban lãnh đạo, tập thể cán bộ của cảng cùng với sự quan tâm của các cấp cơ quan( Bộ Quốc Phòng & Quân Chủng Hải Quân ) góp phần đưa cảng vào hoạt động có hiệu quả. Sản lượng thông qua cảng tăng hàng năm, năm 2000 là 600.000 Teus, năm 2001 là….. Hơn nữaTân Cảng ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông qua việc cải tiến thủ tục giao nhận hàng, quy hoạch khoa học bến bãi, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị mới đáp ứng yêu cầu sản xuất hiện đại. 1.3.2 Khó khăn: Tân Cảng là một đơn vị quân đội chuyển sang làm kinh tế, nên trong công tác điều hành khai thác còn nhiều khó khăn. Do đó phải liên tục đổi mới và tìm tòi nghiên cứu để vạch ra đường lối phát triển thích hợp. Khối lượng hàng hóa thông qua cảng ngày càng nhiều. Diện tích bãi chứa hàng của Tân Cảng tương đối hạn chế và phân tán. Vì vậy nó ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp nhận hàng hóa, dến công tác điều hành và hao tốn chi phí trong sản xuất. Các cảng khác trong khu vực đang đẩy mạnh đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác container. Vì vậy, Tân Cảng phải tập trung giữ vững thế cạnh tranh của mình. 1.3.3 Đánh giá: Qua quá trình hình thành và phát triển, Tân Cảng Sài Gòn đã dần khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác xuất nhập khẩu và trở thành một cảng container chuyên dụng lớn nhất nước. Với kế hoạch đầu tư và phát triển cầu bến, kho chứa, thiết bị xếp dỡ, phương tiện vận chuyển cùng với việc qui hoạch sử dụng bãi chứa một cách khoa học. Tân Cảng đã và đang phát huy được tiềm năng to lớn của mình. Hướng tới Tân Cảng ước tính sản lượng thông qua sẽ là 1.000.000 Teus/năm. CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ XE ĐẦU KÉO CHUYÊN DÙNG TERBERG TY180 2.1 Công dụng xe đầu kéo: Do tình hình phát triển nhanh của nền kinh tế đất nước ,đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện cho việc phát triển các ngành sản xuất vì vậy nhu cầu lưu thông hàng hoá ngày càng tăng, ngoài việc phát triển giao thông đường bộ cho thông suốt đồng thời phải phát triển hệ thống cảng biển.Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi về mặt địa lí để phát triển cảng, kèm theo đó là phải trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật tốt giúp cho việc giải phóng nhanh hàng hóa.Thiết bị xếp dỡ và phương tiện vận chuyển container là một trong những yếu tố không thể thiếu đối với một cảng hiện nay. Đối với phương tiện vận chuyển container phải kể đến xe đầu kéo chuuyên dùng TERBERG TY180.Nó là một thiết bị cơ động và linh họat trong việc giải phóng hàng hóa, sức kéo lớn, tầm họat động rộng, điều khiển dễ dàng và việc bảo dưỡng đơn giản.Nhờ có những xe đầu kéo chuyên dùng nên công ty Tân Cảng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. 2.2 Kết cấu tổng thể: Hình 2.1.: kết cấu tổng thể xe. 1-cabin; 2-đèn; 3-khung nâng; 4-mâm kéo; 5-bình chứa khí nén; 6-xilanh nâng mâm; 7-đèn báo hiệu đang làm việc; 8-ống xả; 9-kính chiếu hậu; 10-két làm mát; 11-cầu dẫn hướng; 12-động cơ; 13-xilanh lái; 14-hộp số; 15-trục cácđăng; 16-thùng chứa nhiên liệu; 17-thùng chứa dầu thủy lực; 18-cầu chủ động; 19-càng gạt nước. 2.3 Các thông số kĩ thuật của xe: STT KÍCH THƯỚC 1 Chiều dài 5135 mm 2 Chiều rộng 2500 mm 3 Chiều cao 3070 mm ĐỘNG CƠ 4 Kiểu động cơ 6BTAA 5.5 5 Lọai động cơ Diesel, 4 kỳ có tăng áp 6 Số xilanh và cách bố trí 6 xilanh thẳng hàng 7 Tổng dung tích xilanh 5.9 lít 8 Đường kính x hành trình pittông 102x120 mm 9 Tỷ số nén 17:1 10 Công suất cực đại 173 Hp (2500 vòng/phút) 11 Mômen xoắn cực đại 621 Nm (1500 vòng/phút) HỘP SỐ 12 Loại Hộp số tự động 13 Nhãn hiệu Allison 3000 14 Cấp số 4 số tiến/ 1 số lùi 15 Tỷ số truyền 3.583 (9 km/h) (F1) 2.093 (15 km/h) (F2) 1.387 (26 km/h) (F3) 1.00 (40 km/h) (F4) 5.674 ( 7 km/h) (R) HỆ THỐNG TREO 16 Cầu trước Phụ thuộc,dùng nhíp, giảm chấn ống. 17 Cầu sau Phụ thuộc, gắn trực tiếp dầm cầu lên sắtxi,không có nhíp và giảm chấn HỆ THỐNG PHANH 18 Phanh chính Phanh khí nén 19 Phanh tay Phanh khí nén HỆ THỐNG ĐIỆN 20 Áccu 2x12 vol 135 Ah 21 Máy phát 24 vol 22 Máy khởi động 4 kw HỆ THỐNG THỦY LỰC 23 Hệ thống lái Trợ lực thủy lực hoàn toàn 24 Hệ thống công tác 2 xilanh nâng hạ khung 25 Cabin xilanh 26 Thùng dầu thủy lực 50 lít 27 Công thức bánh xe 4x2 28 Tốc độ di chuyển tối đa 40 km/h 29 Thùng nhiên liệu 200 lít 30 Đường kính vôlăng 350 mm 2.4 Các chú ý khi vận hành xe : Trong khi vận hành, chi cĩ tài xế được phép ở trong cabin Luơn luơn cài thắng tay trước khi rời khỏi xe. Đảm bảo khơng vượt quá tải trọng cho phép tác dụng lên cầu trong khi vận hành Trước khi di chuyển với remorque, luơn kết nối các ống dây hơi và dây điện với remorque. Luơn kiểm tra , siết chặt bu-lơng phía sau cabin. Đĩng cửa và cửa sổ để giảm thiểu độ ồn trong cabin Tránh xa các chi tiết quay hoặc dây couroix của động cơ. Đảm bảo đủ thống khí khi làm việc trong khu vực kín giĩ. Nếu bơm thủy lực trợ lái bị hỏng, xe vẫn cĩ thể dẫn hướng được bằng cách tăng lực lên tay lái. Giữ sàn xe luơn sạch sẽ để tránh trượt ngã. Khơng đến gần các hệ thống thủy lực. Khơng đậu xe và remorque trên cầu bắc lên tàu Khơng để các chất cháy nổ gần ống khí xả động cơ Khơng sử dụng xe đầu kéo khi nĩ đang cĩ sự cố. Lái xe khơng được cho đầu ra ngồi cửa sổ khi xe chạy cĩ thể dẫn đến tình huống khơng an tồn, va chạm với xe di chuyển bên ngồi. Đảm bảo đủ thống khí khi làm việc trong khu vực kín giĩ. PHẦN 2: KHAI THÁC HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC VÀ HỆ THỐNG LÁI XE TERBERG TY180. CHƯƠNG 3: ĐỘNG CƠ CUMMINS 6BTAA 5.9 3.1 Các số liệu và thông số kĩ thuật: Kiểu 6BTAA 5.9 Loại Diesel, 4 chu kỳ, 6 xilanh thẳng đứng, xupap thẳng hàng, làm mát bằng nước, phun trực tiếp Hút Có tăng áp, Turbocharged Aftercooled Đường kính xilanh và hành trình 102*120 mm Dung tích xianh 5.9 lít Tỷ số nén 17:1 Thứ tự kỳ nổ 1-5-3-6-2-4 Chiều quay Thuận chiều kim đồng hồ nhìn từ trước mặt động cơ Công suất tối đa 173 Hp, tại 2500 vòng/phút Mômen xoắn tối đa 621 Nm, tại 1500 vòng/phút Trọng lượng khô Gần 580 kg Góc mặt tựa xupap -xupap hút -xupap xả 30 ˜ 45 ˜ Thời điểm đóng mở xupap(theo bánh đà) -hút mở, đóng -xả mở, đóng 12 ˜trước điểm chết, 44 ˜ sau điểm chết dưới 51 ˜trước điểm chết, 13 ˜ sau điểm chết dưới Khe hở xupap(khi nguội) -hút -xả 0.25 mm 0.51 mm Bơm dầu động cơ Loại Dẫn động Aùp suất do bơm bánh răng cấp hoàn toàn cưỡng bức Bằng day đai Bộ làm mát dầu động cơ Loại có nhiều tấm, làm nguội bằng nước Vòi phun Loại Áp suất mở van Loại vòi phun có nhiều lỗ 19.61 MPa Bơm nước làm mát Loại Dẫn động Bơm luân chuyển cưỡng bức Bằng bánh răng Thời điểm phun (theo bánh đà) 8 ˜trước điểm chết trên của xilanh số 1 ở hành trình nén 3.2 Kết cấu tồng thể : Hình 3.1 :Nhìn từ bên trái 1- Bộ nạp không khí; 2- Lọc nhiên liệu/lọc nước; 3- Đầu nối nhiên liệu vào; 4- Dấu định vị; 5- Bơm tay; 6- Ống thông hơi cacte; 7- Que thăm dầu; 8- Đầu nhiên liệu vào; 9- Chân đế động cơ; 10-Vỏ; 11- Đường ống nhiên liệu cao áp; 12- Bơm cao áp; 13- Bộ sấy không khí. Hình 3.2 : Nhìn từ sau 1-Móc nâng; 2-Tubin tăng áp; 3-lỗ bắt bánh đà; 4-Vành răng khởi động; 5-Bánh đà. Hình 3.3 : Nhìn từ bên phải 1-Đầu nối kim phun; 2-Bộ tăng áp; 3-Nắp đổ dầu; 4-Móc nâng; 5-Lỗ ra két nước; 6-Lọc dầu; 7-Lỗ nước vào; 8-Két làm mát dầu bôi trơn; 9-Đầu vào két; 10-Nút xả dầu; 11-Lỗ thăm dầu; 12-Bộ phận khởi động. Hình 3.4: Nhìn từ trước 1-Đầu vào tuabin tăng áp; 2-Nắp dầu; 3-Ống nạp không khí; 4-Bộ truyền động bơm cao áp; 5-Nắp che bụi; 6-Tăng-đơ; 7-Đai dẫn động quạt làm mát; 8-Puli trục khuỷu; 9-Bơm nước; 10-Bộ căng đai tự động; 11-Lỗ nước vào; 12-Máy phát; 13-Puli quạt; 14-Tuabin tăng áp. Hình 3.5 : Nhìn từ trên xuống 1-Lỗ nước về két nước; 2-Bộ tăng áp; 3-Ống góp xả; 4-Dấu định vị lắp bánh đà; 5-Ống nạp không khí. Hình 3.6: Mặt cắt ngang động cơ 1-Cò mổ; 2-Xúppáp; 3-Kim phun; 4-Đũa đẩy; 5-Đệm đẩy; 6-Trục cam; 7-Ống góp xả; 8-Sinh hàn; 9-Bộ lọc dầu; 10-Đệm chân máy; 11-Cácte; 12-Lưới lọc dầu; 13-Vòng đệm kim phun; 14-Bugi xông máy; 15- Xilanh; 16-pittông; 17-Lọc thứ cấp; 18-Lọc tinh; 19-Bơm cao áp; 20- Máy phát điện; 21-Lốc máy; 22-Thanh truyền; 23-Trục khuỷu. 3.3 Hệ thống nhiên liệu: 3.3.1 Nhiệm vụ của hệ thống nhiên liệu: Chứa nhiên liệu dự trữ,đảm bảo cho động cơ hoạt động liên tục trong khoảng một thời gian nhất định mà không cần cấp thêm nhiên liệu. Lọc sạch nước ,tạp chất cơ học lẫn trong nhiên liệu, giúp nhiên liệu chuyển động thông thoáng trong hệ thống. Cung cấp nhiên liệu cho động cơ đảm bảo các yêu cầu sau: ØLượng nhiên liệu cấp cho mỗi chu trình phải phù hợp với chế độ làm việc của động cơ. ØPhun nhiên liệu vào đúng thời điểm, đúng qui luật mong muốn. ØLưu lượng nhiên liệu vào các xilanh phải đồng đều. ØPhải phun nhiên liệu vào xi lanh qua các lỗ phun nhỏ với chênh áp lớn trước và sau lỗ phun để nhiên liệu được xé tơi tốt. Các tia nhiên liệu phun vào xi lanh động cơ phải đảm bảo kết hợp tốt giữa số lượng ,phương hướng, hình dạng ,kích thước của các tia phun với hình dạng buồng cháy và với cường độ, phương hướng chuyển động của môi chất trong buồng cháy để hòa khí hình thành nhanh và đều. Hình 3.7: Sơ đồ hệ thống nhiên liệu dùng bơm cao áp VE 3.3.2 Nguyên lí làm việc: Trục dẫn động bơm cao áp được quay nhờ curoa cam (hoặc bánh răng), dầu diesel được bơm cung cấp hút qua bộ tách nước và lọc dầu tới đường dầu vào bơm cao áp. Lọc dầu có tác dụng lọc dầu diesel và bộ tách nước gắn ở phía dưới của lọc dầu để tách hơi ẩm khỏi hệ thống nhiên liệu. Khi trục bơm quay, nhiên liệu được hút vào bơm cung cấp và bơm cung cấp sẽ nén đầy vào buồng bơm cao áp. Áp suất nhiên liệu tỷ lệ thuận với tốc độ trục bơm, và khi vượt quá áp suất quy định thì nhiên liệu thừa sẽ hồi về phía hút qua van điều tiết áp suất nhiên liệu đặt ở đường ra bơm cung cấp. Nhiên liệu trong thùng bơm cao áp qua đầu vào phía đầu bơm đi vào buồng áp suất, tại đó áp suất sẽ tăng lên do piston bơm vừa quay vừa chuyển động tịnh tiến. Nhiên liệu sau đó sẽ được cung cấp qua ống cao áp tới vòi phun. Một van hồi được đặt ở trên cùng của bơm có chức năng duy trì nhiệt độ nhiên liệu không đổi trong buồng bơm bằng việc hồi nhiên liệu thừa về thùng. Bơm cao áp phải đảm bảo các nhiệm vụ sau: Cung cấp lượng nhiên liệu cần thiết cho mỗi chu trình ứng với chế độ làm việc qui định của động cơ. Cung cấp nhiên liệu đồng đều vào các xi lanh theo trình tự làm việc qui định của động cơ. Cung cấp nhiên liệu vào xi lanh động cơ đúng theo một qui l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuyetminh2.doc
  • dwgboitron.dwg
  • dwgcacdang-truyenluc.dwg
  • pptgioithieuchung.ppt
  • dwghopso.dwg
  • dwglammat.dwg
  • dwgmachthuyluc.dwg
  • dwgmam2.dwg
  • dwgMCdongco.dwg
  • docmucluc.doc
  • dwgnhienlieu.dwg
  • pptphan2-khaithac.ppt
  • pptphan2-tieptheo.ppt
  • dwgsodolaivanang.dwg
  • dwgtangap.dwg
  • pptXA-351 LOCK.ppt
  • dwgxehoanchinh.dwg