Luận văn Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

Nâng cao uy tín củangân hàng trong và ngoài nước, quađó thu hút nhiều

khách hàng mới, huy động nhiều nguồn lực khác nhau từ các định chế tài chính

quốc tế, đồng thời gia tăng giá trị cho cổ đông

- Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của đối tác chiếnlược trong lĩnh vực quản lý rủi

ro, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực, triển khai các sản phẩm, dịchvụ ngân hàng mới,

ứng dụng các chuẩn mực kế toán và quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế.

- Tăng nguồn lực để phát triển mạng lưới giao dịch, đẩy mạnh marketing,

nâng lãi suất huy động, giảm giá chào dịch vụ qua đó gia tăng thị phần, đồng

thời thu hút nhân tài trong các lĩnh vực chuyên môn

- Mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới mọi lĩnh vực, mọi đối tượng

khách hàng mà luật pháp cho phép, phát huy ngành nghề truyền thống trong đầu

tư phát triển, điều chỉnh lại cơ cấu tín dụng hợp lý và phù hợp với thực tế.

- Đa dạng hoá sản phẩm tín dụng để phù hợp với từng đối tượng khách

hàng, nhằm thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu hoạt động tín dụng.

- Đẩy mạnh cho vay các DN ngoài quốc doanh, các DN vừa và nhỏ, đẩy

mạnh bán lẻ đối với tư nhân cá thể hộ gia đình, các khu công nghiệp, khu chế

xuất, đô thị, các chung cư và khu dân cư

pdf70 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 852 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át để chỉnh sửa: - Phân tích đánh giá toàn danh mục tín dụng để đưa ra các nhận định về những vấn đề không hợp lý của kết quả xếp hạng. - Thường xuyên có những kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu khách quan để đánh giá đo lường chất lượng xếp hạng. - Thu thập những phản hồi về hệ thống từ những bộ phận sử dụng và kiểm soát hệ thống để có những xử lý kịp thời. - Đánh giá tổng thể và đề xuất lên ban lãnh đạo những thay đổi cần thiết liên quan đến hệ thống xếp hạng. 3.2.1.1.6. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với mục tiêu phát triển Việc xây dựng một chính sách khách hàng là điều cần thiết nhất là trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau như hiện nay. Có thể sử dụng một số biện pháp sau : - Chuyển đổi cơ cấu khách hàng theo hướng tích cực để xóa bỏ tình trạng bị động vào một số lượng khách hàng nhất định. Phân loại khách hàng theo các tiêu chí hiệu quả như : tiền gửi thanh toán, dịch vụ ngân hàng, chất lượng tiền vay … 51 để áp dụng giá vốn huy động phù hợp, có chính sách động lực thích hợp đối với khách hàng lớn. - Tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu tâm lý của từng nhóm khách hàng để hoàn thiện chính sách huy động vốn kết hợp lãi suất và chính sách chăm sóc khách hàng cho phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm tăng tính ổn định của nguồn vốn. - Thường xuyên tiến hành trao đổi, tham khảo, đóng góp ý kiến giữa ngân hàng và khách hàng để có thể tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng và ngân hàng cũng như giúp ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. - Xây dựng chính sách giá khép kín nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng kết hợp nhiều sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng Đông Á như : dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán hộ lương, dịch vụ ngân quỹ … - Nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ ngân hàng. Đây là biện pháp rất hiệu quả trong việc thu hút và sử dụng vốn của ngân hàng qua đó cũng nâng cao năng lực của ngân hàng. Chất lượng phục vụ bao gồm rất nhiều lĩnh vực có liên quan đến khách hàng, chẳng hạn như: thủ tục giấy tờ gọn nhẹ, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh chóng, tư vấn cho khách hàng hiệu quả, phong cách, thái độ giao tiếp tốt để làm vừa lòng khách hàng, nơi giao dịch sạch sẽ, thuận tiện … 3.2.1.1.7. Đẩy mạnh chương trình tái cơ cấu bộ máy hoạt động tín dụng Về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đông Á, theo mô hình hiện tại, các bộ phận nghiệp vụ đồng thời thực hiện quản trị rủi ro. Nhược điểm của mô hình này là ngân hàng thiếu khách quan và không có bộ phận đánh giá tổng thể các rủi ro của ngân hàng. Vì thế Ngân hàng Đông Á nên cơ cấu lại mô hình tổ chức của mình theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, tách bạch làm rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, kiện toàn bộ máy tổ chức, chuyển dịch cơ cấu hoạt 52 động, cơ cấu lại phương thức quản trị kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị điều hành .Việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức nên đảm bảo hai nguyên tắc tập trung và nguyên tắc độc lập, khách quan : - Tách chức năng quản lý rủi ro tín dụng khỏi các chức năng hoạt động kinh doanh tạo rủi ro. Công tác đánh giá rủi ro và rà soát tín dụng phải do bộ phận không liên quan đến bộ phận phê duyệt tín dụng thực hiện và việc quản trị rủi ro phải được tiến hành độc lập. - Cần có sự phân tách trách nhiệm từ cấp cao đến cấp tác nghiệp để tránh những xung đột tiềm tàng có thể có. Trên cơ sở đó, mô hình tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông Á nên bao gồm 3 bộ phận trực thuộc 3 khối khác nhau : - Bộ phận quản lý khách hàng thuộc khối kinh doanh, có các chức năng như : thực hiện công tác tiếp thị khách hàng, thu thập thông tin, hồ sơ về khách hàng, khoản tín dụng, thực hiện thẩm định ban đầu và lập bảng đề xuất tín dụng. - Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thuộc khối quản lý rủi ro, có các chức năng như : thực hiện rà soát kết quả thẩm định, đánh giá rủi ro của khoản tín dụng do khối kinh doanh tín dụng đề xuất, xác định mức độ rủi ro và lợi ích cuối cùng khoản tín dụng có thể mang lại để có đề xuất quyết định tín dụng. - Bộ phận quản trị cho vay thuộc khối quản trị, có các chức năng như : nhận các hồ sơ phê duyệt, kiểm tra và soạn thảo hợp đồng tín dụng, thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống, tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu rút vốn của khách hàng do bộ phận quan hệ khách hàng chuyển sang để xử lý về mặt tác nghiệp. Chỉ thị cho bộ phận thanh toán thực hiện giải ngân, lưu trữ hồ sơ, chứng từ giải ngân, khế ước nhận nợ gốc, thực hiện giám sát, theo dõi lập thông báo các khoản nợ đến hạn. Ngân hàng cần định kỳ hay đột xuất phải thay đổi vị trí của cán bộ ngân hàng để phòng ngừa trường hợp thông đồng giữa cán bộ ngân hàng với khách 53 hàng, đảo nợ, tự ý gia hạn nợ, thu nợ, thu lãi nhưng không nộp vào ngân hàng hoặc nhờ khách hàng vay hộ hay vay ghi vào khế ước khách hàng. 3.2.1.1.8. Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng thông qua việc đào tạo, quy hoạch, phân công hợp lý Ngân hàng Đông Á cần quan tâm đúng mức việc đào tạo, quy hoạch, phân công cán bộ hợp lý. Công việc này phải làm thường xuyên. Chất lượng tín dụng muốn được nâng cao thì việc nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng là hết sức cần thiết. Họ cần được trang bị kiến thức về kinh tế thị trường, khả năng soạn thảo, thẩm định và phân tích dự án, đánh giá năng lực thu hồi vốn của dự án, khả năng thu thập, xử lý và khai thác thông tin, có khả năng nắm bắt, dự đoán sự biến chuyển của thị trường hàng hóa, dịch vụ. Đặc biệt đào tạo chuyên sâu kiến thức về ngành, nghề mà họ quản lý cho vay. Bên cạnh đó họ cũng cần được bồi dưỡng kiến thức về pháp luật có liên quan. Bố trí và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở tôn trọng qui trình, qui chế làm việc một cách hệ thống, tạo nên một bộ máy đoàn kết nhất có hiệu lực, hiệu quả, chung sức, chung lòng không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Bổ sung nhân sự cho bộ phận tín dụng nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới, tránh tình trạng quá tải công việc dẫn đến thiếu xót. Đồng thời ngân hàng phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt, kế cận. Thường xuyên bồi dưỡng, trau dồi tư tưởng đạo đức, ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Kết hợp biện pháp hành chính với biện pháp kinh tế làm đòn bẩy tạo hiệu quả làm việc cao và hạn chế thấp nhất những rủi ro tín dụng từ con người. Ngân hàng cần thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút và 54 3.2.1.1.9. Giải pháp liên kết đồng bộ các TCTD để phòng ngừa rủi ro Hầu hết các TCTD quan tâm nhiều đến việc xây dựng hệ thống giải pháp phòng ngừa hay kiểm soát rủi ro nhưng đều do từng TCTD tự xây dựng cơ chế quy định riêng và lại điều chỉnh cho đối tượng là các khách hàng có quan hệ tín dụng và thanh toán với nhiều TCTD. Bởi vậy, trong nhiều trường hợp, TCTD không biết rõ hết những mưu lợi của khách hàng khi đến quan hệ với tổ chức mình, dù đó được gọi là khách hàng truyền thống hay khách hàng ruột. Do đó, để trang bị thêm các công cụ phòng tránh, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro một cách triệt để cho các TCTD, đòi hỏi một sự liên kết đồng bộ và có hệ thống giữa các TCTD với nhau. Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế phát triển theo cơ chế mở, các tổ chức kinh tế cũng theo đó mở rộng bất cứ ngành nghề sản xuất kinh doanh nào, miễn là họ có được một chút cơ hội để làm. Và với mục đích thực hiện được các cơ hội đó, các Tổ chức Kinh tế vì không đủ tiềm lực tài chính nên đã không ngần ngại đến vay tiền ngân hàng, thậm chí ngay cả một bộ hồ sơ vay hay một bộ hóa đơn chứng từ được tổ chức kinh tế mang đi vay tại nhiều TCTD. Vì vậy, các TCTD nên có biện pháp cùng nhau xây dựng mối liên hệ thông tin; xây dựng mối liên kết giữa các NHTM với nhau, giữa các ngân hàng với các định chế tài chính phi ngân hàng và với các định chế tài chính khác. Làm được điều này sẽ giúp các TCTD ở những khía cạnh: thứ nhất là có được những thông tin quý báu về nhìn nhận đánh giá các khách hàng đúng đắn hơn. Thứ hai là ngăn ngừa sự ham muốn mưu lợi bất chính của các khách hàng. Thứ ba là nâng cao nghiệp vụ thông tin giữa các bộ phận chuyên môn của các TCTD với nhau. Thứ tư là tăng mối đoàn kết trong cộng đồng TCTD. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên mở rộng hình thức đồng tài trợ với mục tiêu hợp lý hóa sử dụng nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro. 55 3.2.1.2. Các giải pháp về nghiệp vụ chuyên môn 3.2.1.2.1. Các vấn đề cần xem xét trước khi cho vay ¾ Xem xét kỹ vốn tự có và xem như tự có của khách hàng tham gia vào phương án, dự án xin vay là bao nhiêu và được hình thành từ nguồn nào. Để hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh do khách hàng sử dụng vốn vay của ngân hàng là chủ yếu, trong quá trình phân tích thẩm định, cán bộ tín dụng nên xem xét tính xác thực của phần vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án, dự án xin vay. Yêu cầu khách hàng chứng minh nguồn cụ thể của số vốn tự có này vì đây là một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án, dự án. Nếu vốn tự có tham gia vào càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn sẽ có hiệu quả hơn. Họ sẽ thận trọng hơn trong việc đầu tư vào kế hoạch kinh doanh sắp tới. Đối với việc thẩm định nguồn vốn để đầu tư một dự án, để dự án mang lại hiệu quả và có nguồn trả nợ cho ngân hàng, việc thiết lập một cơ cấu nguồn vốn sao cho an toàn, nên thỏa các tỷ lệ sau : - Vốn tự có/tổng tài sản đầu tư > 50% - Vốn tự có/vốn vay > 1 - Lãi ròng sau thuế + khấu hao/ tổng nợ đến hạn phải trả > 1 ¾ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng Vấn đề phân tích, đánh giá năng lực tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của người vay để xem xét hiệu quả vốn tín dụng là đặc biệt quan trọng để quyết định chất lượng vốn tín dụng. Quá trình này phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay, đánh giá được các phương diện: rủi ro do ngành, rủi ro do kinh doanh, và nên được thực hiện dựa trên các căn cứ sau : − Từ báo cáo tài chính của khách hàng để xác định khả năng sinh lời, cơ cấu vốn và điều quan tâm nhất là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu. 56 − Từ các chỉ tiêu tài chính trọng yếu: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, điểm hòa vốn, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, khả năng trả lãi, dòng tiền và các nhân tố ảnh hưởng đến dòng tiền, yếu tố định tính và những yếu tố làm thay đổi lợi nhuận hay tỷ suất lợi nhuận. ¾ Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng : Khả năng trả nợ của khách hàng thường phụ thuộc vào các nguồn thu trong tương lai khi hợp đồng tín dụng chuẩn bị đến hạn thanh toán, có thể nói các nguồn thu này là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn trong từng chu kỳ. Những con số dự trù về nguồn thu trong phương án kinh doanh cũng được xem xét trong mối quan hệ với các cam kết khác mà người đi vay phải thực hiện trả nợ. Đặc biệt khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, ngân hàng cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng cam kết để trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chính thức có sự cố, đồng thời xem xét kèm theo những rủi ro tiềm tàng có thể mà bước đầu tín dụng chưa thẩm định được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ hợp lý. Có thể nói trong bất kỳ trường hợp nào thì nguồn vốn tự có phải được coi là nguồn lý tưởng để trả nợ. Ngân hàng phải cố gắng tránh quan điểm cho vay hoàn toàn dựa vào tài sản đảm bảo trực tiếp hoặc của bên thứ ba bảo lãnh vì khi đã xử lý các mối quan hệ thế chấp thì thường xuất hiện rủi ro rồi, mặt khác đây là quá trình xử lý lâu dài, tốn kém nhiều thời gian và thiệt thòi luôn nghiêng về phía người cho vay. Bên cạnh phương án vay trả nợ dự kiến cho ngân hàng do người đi vay đưa ra thì ngân hàng cũng cần yêu cầu người đi vay lập một phương án dự phòng trả nợ vay cho ngân hàng trong trường hợp nguồn vốn vay được sử dụng không mang lại hiệu quả. 57 Ngân hàng nên yêu cầu các doanh nghiệp phải có số liệu báo cáo hàng tháng, hàng quý về tình hình hoạt động kinh doanh với những nguồn vốn vay của ngân hàng trong thời hạn đang vay vốn nhằm phát hiện những thay đổi có chiều hướng xấu của doanh nghiệp để có biện pháp xử lý kịp thời. ¾ Thẩm định tài sản đảm bảo khoản vay : Tài sản thế chấp, cầm cố dùng để đảm bảo khoản vay phải đảm bảo được cho cả vốn gốc và lãi vay cùng với những chi phí phát sinh (nếu có) khi buộc phải xử lý tài sản về sau này. Ưu tiên cho tài sản đảm bảo có thị trường tiêu thụ và có tính thanh khoản cao. Hiện nay, cán bộ tín dụng thường chỉ đánh giá giá trị tài sản ở thời điểm khách hàng có nhu cầu vay vốn mà không nhìn xa hơn giá trị tài sản ở thời điểm kết thúc hợp đồng, điều này làm tăng rủi ro mất vốn của ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra vì tài sản bị thêm một khoản hao mòn. Để khắc phục tình trạng trên, ngân hàng nên đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại thời điểm kết thúc hợp đồng tín dụng. Đối với những tài sản đảm bảo mà ngân hàng không có đủ điều kiện và khả năng thẩm định thì có thể mời các chuyên gia bên ngoài tiến hành đánh giá. Chi phí do phía nào chịu sẽ tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa ngân hàng và người vay vốn với nhau. 3.2.1.2.2. Các vấn đề cần xem xét sau khi cho vay Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng. Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định kỳ để bảo đảm nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu đi. Do đó, việc quản lý, kiểm soát sau cho vay tại Ngân hàng Đông Á phải được hết sức coi trọng với quan điểm “quản lý sau cho vay là quan 58 trọng nhất” để nhằm hạn chế những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Các vấn đề cần phải xem xét sau khi cho vay : - Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, tránh tình trạng không quản lý được tình hình sử dụng vốn theo phương án xin vay. - Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các dịch vụ tại Ngân hàng Đông Á qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thu được. Hạn chế tối đa việc giải ngân bằng tiền mặt nhằm tránh cho khách hàng sử dụng vốn vay mục đích. - Công tác kiểm tra và đánh giá lại khách hàng phải được thực hiện nghiêm túc và đúng thời hạn đã quy định. - Trong trường hợp khách hàng xin cơ cấu lại nợ thì việc cơ cấu phải thực hiện trên cơ sở đánh giá đúng khả năng trả nợ, tránh việc cơ cấu chỉ để che giấu tạm thời nợ quá hạn. - Hàng tháng cán bộ tín dụng tiến hành phân tích tình hình nợ quá hạn của khách hàng do mình phụ trách, báo cáo lãnh đạo để có biện pháp xử lý cụ thể và kịp thời. Lãnh đạo phòng cũng nên tham gia vào việc theo dõi các khoản nợ sắp đến hạn để nhắc nhở cán bộ tín dụng đôn đốc khách hàng trả nợ đúng kỳ, tránh tình trạng phát sinh nợ quá hạn do không thông báo kịp. 3.2.1.2.3. Giải pháp trong công tác xử lý rủi ro tín dụng Ngân hàng cần tập trung nhìn thẳng vào nợ xấu và coi việc xử lý nợ xấu là vấn đề tất yếu vì những rủi ro tiềm ẩn là không thể tránh khỏi. Ngân hàng phải mạnh dạn đánh giá, phân tích rõ bản chất tất cả các khoản nợ tín dụng để hạn chế thấp nhất rủi ro phát sinh. Nên chủ động chuyển nợ quá hạn đối với các 59 khoản nợ ngay khi phát hiện có dấu hiệu mất khả năng thu hồi mà không cần đợi đến thời hạn trả nợ. Ngân hàng nên thành lập và duy trì hoạt động của Ban xử lý nợ quá hạn, đưa hoạt động của ban này với trách nhiệm cao để có biện pháp kiên quyết kịp thời với các khoản nợ quá hạn. Ban xử lý nợ quá hạn có những nhiệm vụ như : - Phân tích rõ nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn để làm căn cứ thu hồi. Phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân chủ quan, khách quan; phân loại nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. - Trên cơ sở phân tích, phân loại nợ trên, Ban xử lý lập lộ trình thu hồi nợ cụ thể. Lộ trình này sẽ được theo dõi hàng tháng và cập nhật để đảm bảo việc thu hồi nợ được thực hiện theo đúng kế hoạch. Bên cạnh đó, ngân hàng nên có chế độ khuyến khích bằng vật chất đối với kết quả tận thu nợ xấu đã xử lý từ dự phòng rủi ro chuyển sang ngoại bảng. 3.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 3.2.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý về ngân hàng 3.2.2.1.1 Hoàn thiện những văn bản pháp lý của ngành ngân hàng - Trình Chính phủ sửa đổi, xây dựng luật các TCTD mới. Hiện nay Luật các TCTD năm 1997 không còn phù hợp với hoạt động ngày càng đa dạng và phát triển của các TCTD và không thống nhất với các luật khác mới được sửa đổi. Việc xây dựng Luật mới cần lưu ý đến các vấn đề sau : + Tham khảo các luật có liên quan khác, các chuẩn mực, thông lệ quốc tế và các cam kết quốc tế của Việt Nam để tránh mâu thuẩn và tạo thuận lợi cho các TCTD hội nhập, phát triển. Kết hợp rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống văn bản pháp quy đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với hành lang pháp lý chung, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường để ngân hàng và các ngành kinh tế có căn cứ thực hiện. 60 + Cần có quy định chung áp dụng cho tất cả các loại hình TCTD, xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các loại hình TCTD, tạo ra sân chơi bình đẳng cho mọi TCTD hoạt động tại Việt Nam, tiến tới hình thành hệ thống ngân hàng cạnh tranh. Đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong dài hạn, các ngân hàng phản ứng linh hoạt trước những thay đổi trong môi trường kinh tế. + Xây dựng trên quan điểm quy định rõ ràng, chi tiết để hạn chế các văn bản dưới luật. Luật mới cần hạn chế các thủ tục hành chính không cần thiết và việc can thiệp quá sâu vào tổ chức và hoạt động của TCTD. - NHNN cần tiếp tục theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 493/2005 để xác định phương hướng giải quyết những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện quyết định này như : + Quyết định 493/2005 quy định việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng thực hiện theo một khuôn khổ chung với mức tối thiểu nên thực tế các TCTD có chính sách tín dụng và dự phòng khác nhau thì có thể thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng với mức độ thận trọng khác nhau. Điều này làm cho việc so sánh tỷ lệ nợ xấu giữa các TCTD với nhau có thể chưa hoàn toàn tương đồng. + Quyết định 493/2005 quy định việc phân loại nợ kết hợp giữa định tính và định lượng nên có thể tạo kẽ hở báo cáo chưa chính xác tình trạng nợ xấu hoặc không phản ánh chính xác mức độ rủi ro thực tế của khoản nợ. Điều này đòi hỏi khả năng thanh tra trên cơ sở rủi ro của thanh tra của NHNN cần phải được cải thiện. + Theo Quyết định 493/2005, số tiền dự phòng phải trích không chỉ phụ thuộc vào nợ quá hạn mà còn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm. Tuy nhiên chưa có hướng dẫn cụ thể về trường hợp thế chấp bằng tài sản hình thành trong 61 tương lai, giá trị dự toán của tài sản bảo đảm tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm gốc có được sử dụng để tính dự phòng không nếu bên vay không trả được nợ trước thời điểm tài sản bảo đảm hình thành hay không. + Theo quyết định 493/2005, đối với những khoản cho vay chưa đến hạn trả nợ; những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu chưa đến hạn thanh toán; những khoản cho thuê tài chính chưa đến hạn trả tiền thuê thì được áp dụng tỷ lệ trích dự phòng để xử lý rủi ro là 0%, nghĩa là tài sản có đã quá hạn thanh toán thì phải trích dự phòng để xử lý rủi ro, những tài sản còn trong hạn thanh toán thì không trích dự phòng để xử lý rủi ro. Nhưng thực tế lại chứng minh, không chỉ những tài sản có quá hạn mới chứa đựng rủi ro mà tài sản có ngay khi còn trong hạn thanh toán cũng tiềm ẩn rủi ro không nhỏ. Vì không có trích lập dự phòng đối với loại tài sản này, ngân hàng thường sử dụng biện pháp tình thế là gia hạn nợ, định lại kỳ hạn nợï để chia sẻ khó khăn với khách hàng … và nếu như nhiều khách hàng như thế (với mức độ thiệt hại lớn) thì ngân hàng hoàn toàn bị động và bất lực vì không có nguồn để xử lý. - Đề nghị NHNN hướng dẫn cụ thể quy định về đảm bảo tiền vay của các TCTD trong trường hợp tài sản đảm bảo là động sản hoặc các tài sản là công trình dựng hình thành từ vốn vay. Hiện nay trong Thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003 về việc hướng dẫn thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay chưa có thể hiện nội dụng trên. Vì vậy, mỗi ngân hàng tùy theo sự hiểu biết của mình mà yêu cầu khách vay cung cấp. Đây chính là rủi ro tiềm tàng cho ngân hàng khi xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ vay. 3.2.2.1.2 Phối hợp với các ban ngành có liên quan nhằm đảm bảo tính thực thi pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của TCTD 62 - Đề nghị NHNN phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mại, xử lý tài sản là bất động sản, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý của tài sản. Nên có những hướng dẫn cụ thể và tháo gỡ những vướng mắc cụ thể, trình tự, thủ tục, trách nhiệm của TCTD, của cơ quan công an, của chính quyền cơ sở, của Sở tài nguyên môi trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án. - Phối hợp với Bộ Tài Chính tham gia xây dựng và phát triển đa dạng thị t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf46610[1].pdf
Tài liệu liên quan