Luận văn Thực trạng hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam đánh giá: Thế kỷ XX là “thế kỷ của những chiến công và thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại”. Trong những thắng lợi đó có sự góp sức quan trọng của hoạt động giao thông, không chỉ phục vụ tích cực trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm mà còn có vai trò to lớn trong hoà bình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội .

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, việc phát triển và bảo đảm hệ thống giao thông vận tải với tư cách là huyết mạch của nền kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Đưa đất nước ta từng bước hội nhập khu vực và quốc tế, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Hiện nay, toàn cầu hoá kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực,vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.Quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hoá và bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm, thiên tai và các đại dịch Do vậy, hoạt động giao thông của nước ta cũng phát triển trong bối cảnh chung đó.Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã đưa ra mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001 – 2010 là: “Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”. Mục tiêu cụ thể của chiến lược được xác định: Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh, hệ thống giao thông bảo đảm lưu thông an toàn, thông suốt và hiện đại hoá một bước. Như vậy muốn thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược phát triển 10 năm 2001 -2010 thì phải quan tâm chú ý đến hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

 

doc80 trang | Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Phần 1. Mở đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài 2.ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 2.1.ý nghĩa lý luận 2.2.ý nghĩa thực tiễn 3.Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu 3.2.Mục tiêu nghiên cứu 4.Đối tượng ,khách thể và địa bàn nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu 4.2.Khách thể nghiên cứu 4.3.Địa bàn nghiên cứu 5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp luận 5.2.Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp quan sát 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu 5.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu 6.Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết 6.1.Giả thuyết nghiên cứu 6.2.Khung lý thuyết Phần 2 .Nội dung chính Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.Các lý thuyết 2.1.Lý thuyết cơ cấu chức năng 2.2.Lý thuyết hành động 2.3.Lý thuyết kinh tế 3.Hệ khái niệm nghiên cứu 3.1.Khái niệm hoạt động 3.2.Khái niệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông 3.3. Khái niệm người tham gia giao thông 3.4. Khái niệm phương tiện tham gia giao thông 3.5. Khái niệm tổ chức giao thông và điều khiển giao thông 3.6. Khái niệm người điều khiển giao thông 3.7. Khái niệm quản lý nhà nước về giao thông 3.8. Khái niệm tai nạn giao thông 4. Một số kết quả hoạt động bảo đảm an toàn giao thông ở nước ta Chương 2.Kết quả nghiên cứu 1.Vài nét về địa bàn nghiên cứu và cơ sở hạ tầng kĩ thuật giao thông của tỉnh Thanh Hoá 1.1.Vài nét đặc điểm về địa bàn nghiên cứu 1.2.Bộ máy tổ chức của Ban an toàn giao thông tỉnh Thanh Hoá 1.3.Đặc điểm về loại hình và chất lượng giao thông tỉnh Thanh Hoá 2.Thực trạng hoạt động bảo đảm an toàn giao thông ở Thanh Hoá 2.1.Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về ATGT 2.2.Công tác tuần tra , kiểm soát , xử lý vi phạm giao thông 2.3.Công tác đảm bảo giao thông 2.4.Công tác giải phóng mặt bằng và bảo vệ hành lang an toàn… 2.5.Công tác đăng kí quản lý phương tiện 2.6.Công tác đào tạo , sát hạch cấp giấy phép lái xe 2.7.Công tác quản lý chất lượng phương tiện đường bộ 2.8.Công tác thực hiện chỉ thị 01/2004/CT –TTg ….. 3.Những hạn chế và bài học kinh nghiệm 3.1.Những hạn chế 3.2.Bài học kinh nghiệm 4.Các biện pháp làm giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông ở Thanh Hoá năm 2005 4.1.Giải pháp chính 4.2.Tổ chức thực hiện 4.3.Đề xuất kiến nghị Danh mục tài liệu tham khảo 1.Những kiến thức cơ bản về Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh – NXB Trẻ , 2002 2.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX –NXB Chính trị quốc gia , Hà Nội, 2001 3.Từ điển tiếng việt –Hoàng Phê và tập thể tác giả - Nxb Giáo dục Đà Nẵng ,1999 4.Từ điển Xã hội học – Nguyễn Khắc Viện- Nxb Thế giới , Hà Nội ,1997 5.Bách khoa toàn thư Việt Nam 6.Phạm Tất Dong – Lê Ngọc Hùng ( đồng chủ biên ) : Xã hội học –NXB Đại học quốc gia ,1997 7.Gunter Endru Weit (chủ biên): Các lý thuyết xã hội học hiện đại; Nxb Thế giới ; Hà nội 1999 8.Tiến sĩ Trần Văn Luyện và các tác giả biên soạn: “Một số vấn đề về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ”; Nxb Chính trị Quốc gia , Hà Nội ,2002 9.Tiến sĩ Trần Hoàng Kim :Tư liệu kinh tế xã hội 61 tỉnh thành Việt Nam ; Nxb Thống kê , 2002 10.Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. 11.Cục đường bộ Việt Nam “Giới thiệu những văn bản quy phạm pháp luật và những văn bản có liên quan về quản lý vận tải và đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ” – NXB Giao thông vận tải , Hà Nội , 1999. 12.Báo cáo công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2004 và các biện pháp làm giảm tao nạn giao thông và ùn tắc giao thông năm 2005 của tỉnh Thanh Hoá 13.Đề án “Đẩy mạnh công tác vận động , hướng dẫn quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật về an toàn giao thông” của Ban an toàn giao thông tỉnh Thanh Hoá Phần 1: Mở đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam đánh giá: Thế kỷ XX là “thế kỷ của những chiến công và thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại”. Trong những thắng lợi đó có sự góp sức quan trọng của hoạt động giao thông, không chỉ phục vụ tích cực trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm mà còn có vai trò to lớn trong hoà bình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội . Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, việc phát triển và bảo đảm hệ thống giao thông vận tải với tư cách là huyết mạch của nền kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Đưa đất nước ta từng bước hội nhập khu vực và quốc tế, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hiện nay, toàn cầu hoá kinh tế là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực,vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.Quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hoá và bảo vệ môi trường, phòng chống tội phạm, thiên tai và các đại dịch… Do vậy, hoạt động giao thông của nước ta cũng phát triển trong bối cảnh chung đó.Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã đưa ra mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001 – 2010 là: “Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao”. Mục tiêu cụ thể của chiến lược được xác định: Kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh, hệ thống giao thông bảo đảm lưu thông an toàn, thông suốt và hiện đại hoá một bước. Như vậy muốn thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược phát triển 10 năm 2001 -2010 thì phải quan tâm chú ý đến hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Trong đời sống của xã hội, mỗi con người hàng ngày đều gắn bó mật thiết với hoạt động giao thông và trật tự an toàn xã hội cũng như đời sống kinh tế – xã hội.Trật tự an toàn giao thông là hạnh phúc của mọi nhà.Trật tự an toàn giao thông là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.Trong những năm qua, do xác định được tầm quan trọng của hoạt động giao thông, Đảng và Nhà nước ta đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, đổi mới phương tiện, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và đổi mới tổ chức chỉ huy giao thông nhằm hạn chế tai nạn, chống ùn tắc giao thông.Tuy nhiên nền kinh tế nước ta còn nghèo nên đầu tư cho giao thông còn hạn chế. Phương tiện giao thông tăng nhanh, nhất là xe máy, xe ô tô đã cũ nát còn lưu hành khá nhiều cùng với ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người tham gia giao thông chưa cao, chưa tự giác đã dẫn đến tình trạng tai nạn giao thông diễn ra khá phổ biến, gây thiệt hại không nhỏ về người và của.Tình hình tai nạn giao thông diễn ra còn khá phổ biến, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn giao thông. Qua bảng số liệu dưới đây cho thấy : Bảng 1.1.Tình hình tai nạn giao thông đường bộ 1995 – 2004 ở Việt Nam Năm Tai nạn giao thông đường bộ Số vụ So sánh với năm trước (%) Số người chết So sánh với năm trước (%) Số người bị thương So sánh với năm trước (%) 1995 15.376 17.2 5.430 19.8 16.920 29.6 1996 19.075 24.1 5.581 2.8 21.556 27.4 1997 19.159 0.4 5.680 1.8 21.905 1.6 1998 19.975 4.3 6.067 6.8 22.723 3.7 1999 20.733 3.8 6.670 9.9 23.911 5.2 2000 22.486 8.5 7.500 12.4 25.400 6.2 2001 25.040 11.4 10.477 39.7 29.188 14.9 2002 27.134 8.3 12.800 22.1 30.999 5.3 2003 19.852 -28.2 11.319 -9.45 20.400 -35.2 2004 16.911 -14.8 11.733 3.7 15.142 -25.7 (Nguồn :Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia ) Qua bảng thống kê tai nạn giao thông đường bộ 1995 -2004 của Uỷ ban an toàn giao thông Quốc gia cho thấy đến năm 2004 số vụ, số người chết, người bị thương đều giảm.Cụ thể số vụ tai nạn giao thông giảm 3,2 lần; số người chết giảm 1,7 lần, số người bị thương giảm 4 lần. Điều đó chứng tỏ tình hình trật tự giao thông cũng có những chuyển biến tích cực sau 10 năm triển khai thực hiện nghị định 36/CP của Chính phủ. Do vị trí quan trọng đặc biệt của hoạt động giao thông với sự phát triển kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng; do tính chất bức xúc hiện nay của tai nạn giao thông.Đòi hỏi cần tăng cường quản lý Nhà nước và toàn xã hội, các cấp các ngành, các tổ chức xã hội phải tích cực tham gia hơn nữa vào các hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài và yêu cầu cần phải có sự đánh giá đúng đắn thực trạng hoạt động bảo đảm an toàn giao thông ở một số địa bàn lớn. Tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông ở Tỉnh Thanh Hoá hiện nay” (Qua nghiên cứu xã hội học tại Sở giao thông vận tải Thanh Hoá vào tháng 4/2005) 2. ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 2.1. ý nghĩa lý luận Với cách tiếp cận vấn đề xã hội dưới góc độ xã hội học ,đề tài không hướng vào việc nghiên cứu lý thuyết mà chủ yếu vận dụng một số lý thuyết cơ bản và các khái niệm của xã hội học để tìm hiểu thực trạng hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thanh Hoá hiện nay. Qua đó góp phần bổ sung các khái niệm, lý thuyết xã hội học. 2.2. ý nghĩa thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng vào công tác quản lý của ngành và công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông . Qua đó tăng cường hiệu lực quản lý của ngành, đề cao ý thức trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm đảm bảo giao thông thông suốt, trật tự, an toàn, thuận lợi, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đồng thời giúp cho các nhà hoạch định chính sách , các nhà quản lý có giải pháp tốt cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 3.mục đích và mục tiêu nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Qua nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay .Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp , khuyến nghị giúp các chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông có tính khả thi và đạt hiệu quả trong thực tế triển khai. 3.2.Mục tiêu nghiên cứu: - Mô tả thực trạng trật tự an toàn giao thông ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay - Chỉ ra các hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông - Chỉ ra những hạn chế và bài học kinh nghiệm - Đưa ra một số khuyến nghị khả thi giúp cho các nhà hoạch định chính sách , các nhà quản lý có cơ chế thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. 4.Đối tượng , khách thể và địa bàn nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đảm bảo trật tự an toàn giao thông ở tỉnh Thanh Hoá 4.2.Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là cộng đồng dân cư tỉnh Thanh Hoá 4.3.Địa bàn nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu là tỉnh Thanh Hoá 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp luận Để có phương pháp nghiên cứu , trong quá trình thực hiện đề tài tôi dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, cụ thể là dựa vào quan điểm xem xét sự vật một cách toàn diện ,lịch sử , cụ thể và phát triển.Trong phép biện chứng duy vật yêu cầu nhìn các hiện tượng xã hội trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau , ảnh hưởng lẫn nhau , do đó nghiên cứu các hiện tượng xã hội , vấn đề xã hội cần đặt nó trong môi trường xác định , trong sự tương tác giữa các hiện tượng .Phép duy vật lịch sử yêu cầu nhìn hiện tượng kinh tế xã hội trong một quá trình : mọi hiện tượng xã hội không tồn tại một cách bất biến mà luôn luôn vận động có sự hình thành , phát triển và diệt vong .Do đó khi nghiên cứu hiện tượng , vấn đề xã hội nào cần đặt nó trong một qúa trình , một giai đoạn lịch sử cụ thể ( không gian và thời gian) Trong khi nghiên cứu đề tài thực hiện khoá luận này, tôi dựa trên những nguyên lý cơ bản sau: 5.1.1.Nguyên lý về sự phát triển Nguyên lý này chỉ rõ sự phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao , từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.Theo quan điểm này , sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói chung .Nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động – xu hướng vận động đi lên của sự vật , sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ .Sự phát triển chỉ là một trường hợp đặc biệt của sự vận động. Trong quá trình phát triển của mình ,trong sự vật sẽ hình thành dần dần những quy định mới cao hơn về chất , sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động, chức năng vốn có theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Trong lĩnh vực xã hội, nguyên lý này khẳng định sự biến đổi và phát triển của xã hội có nguyên nhân sâu xa là sự phát triển quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất .Nghĩa là lực lượng sản xuất phát triển đến một giai đoạn nhất định đòi hỏi quan hệ sản xuất cũ , lỗi thời , lạc hậu phải thay đổi để thiết lập nên một quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất mới, đó là quá trình tiến hoá phù hợp với quy luật khách quan.Do vậy mà nguyên lý này đã chỉ rõ bản chất sự tồn tại và phát triển của xã hội. 5.1.2.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Nguyên lý nàychỉ ra rằng tất cả các sự vật hiện tượng trong tự nhiên , xã hội và tư duy con người luôn có mối liên hệ tác động qua lại , chuyển hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song dù dưới hình thức nào , chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất , chung nhất. Vận dụng các nguyên lý trên để nghiên cứu thực trạng hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông ở tỉnh Thanh hoá hiện nay tức là phải xem xét hoạt động này trong mối liên hệ chỉnh thể , theo từng giai đoạn lịch sử và phát triển cụ thể , phù hợp với quy luật khách quan .Hoạt động này bị chi phối bởi các điều kiện kinh tế , chính trị xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay , khi mà đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá thì công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông cần được đẩy mạnh và có những bước phát triển mới cho phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của tình hình thực tiễn đất nước giai đoạn hiện nay. Như vậy phương pháp luận chung cho phép chung ta có một quan điểm toàn diện, lịch sử và cụ thể , đúng đắn để nhìn nhận , đánh gía vấn đề trong quá trình nghiên cứu đề tài. Ngoài ra , khoá luận còn dựa vào quan điểm và tư tưởng Hồ Chí Minh là đặt con người ở vị trí trung tâm - là giá trị trung tâm nhất. 5.2.Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này , tôi sử dụng những phương pháp xã hội học sau : 5.2.1.Phương pháp quan sát được sử dụng nhằm phát hiện vấn đề , nhận biết vấn đề nghiên cứu qua đó thấy rõ thực trạng trong hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông ở Thanh Hoá. Ngoài ra việc quan sát cơ sở hạ tầng của ngành giao thông vận tải giúp cho phần thu thập thông tin và giải thích tình trạng an toàn giao thông được thấu đáo và chặt chẽ. 5.2.2.Phương pháp phỏng vấn sâu: Tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 15 cán bộ của ngành giao thông vận tải tỉnh Thanh Hoá đang trực tiếp triển khai công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh để thu thập thông tin về tình hình triển khai các hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông , từ đó bổ sung cho những thông tin qua điều tra bảng hỏi . 5.2.3.Phương pháp phân tích tài liệu : Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để thu thập thông tin .Nghiên cứu hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông ở tỉnh Thanh Hoá hiện nay là một đề tài tương đối mới , chưa có nhiều công trình nghiên cứu .Tuy nhiên tôi cố gắng vận dụng các kết qủa báo cáo công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông của Ban an toàn giao thông tỉnh Thanh Hoá .Ngoài ra tôi sử dụng một số tài liệu như : Luật giao thông đường bộ ; cuốn sách “Một số vấn đề về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ”; một số tác phẩm chuyên ngành xã hội học, một số tạp chí như Tạp chí “Con đường xanh”, tạp chí “Bạn đường”, các dự án về bảo đảm trật tự an toàn giao thông như các đề án : “ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền , vận động , hướng dẫn quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật về an toàn giao thông” và đề án : “Ngăn chặn đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá” của Ban an toàn giao thông tỉnh … 6.Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết 6.1.Giả thuyết nghiên cứu : Từ mục tiêu nghiên cứu , tôi đưa ra một số giả thuyết sau : - Giả thuyết 1, Hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông ở tỉnh Thanh Hoá chưa được tốt nên tình hình mất trật tự an toàn giao thông có chiều hướng gia tăng - Giả thuyết 2, Thực hiện tốt công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đã tạo sự chuyển biến mới về tình hình trật tự an toàn giao thông. 6.2.Khung lý thuyết: Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hoá Hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông của tỉnh Thanh Hoá Công tác TTPBGDPL Tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm Quản lý người điều khiển phương tiện Quản lý phương tiện Công tác bảo đảm giao thông Công tác giải phóng mặt bằng và bảo vệ hành lang Kết luận , khuyến nghị Phần 2 .Nội dung chính Chương 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Các mục tiêu phát triển đất nước bao gồm : Tăng trưởng kinh tế , công nghiệp hoá và hiện đại hoá , xoá đói giảm nghèo , tính công bằng và tài chính ổn định.Mục tiêu phát triển của ngành giao thông vận tải là góp phần nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển quốc gia vì tăng trưởng kinh tế , xoá đói giảm nghèo , tăng cường an toàn , bảo vệ môi trường và phát triển nguồn nhân lực.Có thể nói giao thông là huyết mạch của nền kinh tế , tạo điều kiện để phát triển xã hội.Trong sự vận động và phát triển xã hội , hoạt động giao thông giữ vai trò then chốt.Có hoạt động giao thông thì tất yếu có công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông .Hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông có ý nghĩa cùng với hoạt động giao thông và ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu bảo đảm trật tự an toàn giao thông . Trong đề án “Tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông” ( giai đoạn 1999 – 2005 ) của Bộ Giao thông vận tải; trong báo cáo của chính phủ tại kỳ họp thứ 9 quốc hội khoá 10 do Phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày đã nêu rõ chỉ đạo của Chính phủ về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong đó nhấn mạnh : “trong nhiều việc phải làm để củng cố trật tự , kỷ cương xã hội , tạo nếp sống và làm việc theo pháp luật, Chính phủ yêu cầu đặc biệt coi trọng việc chấp hành luật lệ giao thông , công việc này không chỉ nhằm khắc phục sự ách tắc giao thông và tai nạn giao thông đang diễn ra nghiêm trọng gây tổn thất nặng nề về người và của mà còn đóng một yêu cầu sơ đẳng về xây dựng nếp sống văn hoá , kỷ cương trong xã hội”. Cuốn sách “ Một số vấn đề về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ” của Tiến sỹ Trần Văn Luyên , kỹ sư Trần Sơn , Cử nhân Nguyễn Văn Chính biên soạn , cuốn sách đề cập nhiều vấn đề thời sự trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ , phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện nhằm mục đích nâng cao chất lượng công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ .Trên cơ sở phân tích thực trạng về giao thông đường bộ và đưa ra các giải pháp và dự báo xu thế . Đối với khoa học xã hội nói chung đây là một lĩnh vực tương đối mới mẻ chưa được nghiên cứu nhiều nhưng đang thu hút được sự quan tâm của mọi người .Việc nghiên cứu thực trạng hoạt động trong bảo đảm trật tự an toàn giao thông dưới góc độ xã hội học nhằm góp phần tạo sự chuyển biến mới là cần thiết. 2.Các lý thuyết 2.1.Lý thuyết cơ cấu chức năng Các tác giả của trường phái cấu trúc chức năng như : Spencer , E.Durkheim, T.Parsons đều khẳng định : “ xã hội là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận khác nhau , mỗi bộ phận giữ một vai trò bình thường nào trong xã hội và vận hành một cách bình thường để thực hiện một số yêu cầu nào đó thoả mãn những nhu cầu bình thường nào đó của xã hội” Các nhà xã hội học thuộc trường phái này đã chỉ ra 2 loại chức năng đó là : + Chức năng công khai + Chức năng ẩn ngầm Theo quan niệm của nhà xã hội học Robert Merton “chức năng xã hội liên quan tới các hệ quả quan sát được , chứ không phải các tâm trạng chủ quan ( mục tiêu, lý do , ý nghĩa )”. “Chức năng là một tập quán xã hội nhất định , là đóng góp của nó vào toàn bộ đời sống xã hội …” Đồng thời các nhà xã hội học thuộc trường phái này luôn coi xã hội tồn tại trong trạng thái cân bằng có trật tự , hài hoà , thống nhất và tự điều chỉnh.Có như vậy mới đảm bảo chức năng xã hội thực hiện cũng như nhờ chức năng hoạt động mà xã hội luôn trong trạng thái cân bằng . Trật tự an toàn giao thông với tư cách là một thiết chế xã hội là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các bộ phận hợp thành xã hội .Hoạt động này được đảm bảo sẽ góp phần đảm bảo an toàn cho người và tài sản khi tham gia giao thông , góp phần phát triển kinh tế xã hội.Sự tồn tại của thiết chế này đã thực hiện một chức năng xã hội đó là đảm bảo an toàn cho người và tài sản khi tham gia giao thông đồng thời mang lại lợi ích kinh tế . 2.2.Lý thuyết hành động Theo Parsons , mỗi hành động đều có thể được miêu tả bằng ba giá trị cơ bản : Thứ nhất, thực tế của tình huống ; thứ hai là những nhu cầu của chủ thể hành động và thứ ba , sự đánh giá tình huống của chủ thể hành động luôn có xu hướng cân bằng những nhu cầu cá nhân của mình với những đòi hỏi của xã hội. Mặc dù Parsons nhận thấy rằng có thể có xung đột giữa những nhu cầu của chủ thể hành động và những khuôn mẫu cần thiết cho sự định hướng nhằm duy trì hệ thống song lại cho rằng các chủ thể hành động luôn sẵn sàng tìm cách dung hoà để luôn giữ được hệ thống trong thế cân bằng .Sở dĩ con người sẵn lòng đáp ứng những đòi hỏi của hệ thống Trước những nhu cầu cá nhân của mình , theo Parsons là do bản năng của họ luôn tránh đau đớn về thể xác cũng như những hình phạt của xã hội . Cho rằng sự cần thiết phải cân bằng giữa những nhu cầu cá nhân và quyền lợi xã hội là thuộc về bản chất tự nhiên của con người , Parsons đã xây dựng một luận chứng cần thiết cho quan điểm của mình là hành động xã hội là một hành động được dẫn dắt từ bên ngoài .Vận dụng lý thuyết hành động của Parsons vào đề tài để phân tích và giải thích hoạt động của người tham gia giao thông. 2.3.Lý thuyết kinh tế Marx được xem như một nhà kinh tế quyết định luận .Nghĩa là , dường như ông xem hệ thống kinh tế có tầm quan trọng tối cao và lập luận rằng nó quyết định tất cả các bộ phận khác cuả đời sống xã hội , các hệ thống chính trị , tôn giáo , các hệ tư tưởng… Marx xem bộ phận kinh tế là cái hàng đầu , ít nhất trong xã hội tư bản .Với tư cách là một nhà biện chứng nên đã nhận thức rằng có một vận động xoáy trôn ốc tiếp diễn và một sự tương tác qua lại giữa các bộ phận khác nhau của xã hội .Các nền chính trị , tôn giáo …không thể bị giảm tới mức thấp nhất thành các hiện tượng bị quyết định bởi kinh tế , bởi vì chúng cũng ảnh hưởng tới kinh tế như nó đã ảnh hưởng tới chúng. Như vậy hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông cũng bị chi phối bởi điều kiện kinh tế xã hội và sự tácđộng trở lại đến kinh tế xã hội .Nếu trật tự an toàn giao thông được đảm bảo thì nền kinh tế sẽ có điều kiện để phát triển . bảo đảm trật tự an toàn giao thông tạo tiền đề cơ bản cho tăng trưởng kinh tế xã hội .Khi nền kinh tế pháp triển là điều kiện tạo tiền đề vật chất làm tốt công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông .Giữa vấn đề kinh tế và vấn đề bảo đảm trật tự an toàn giao thông có mối quan hệ biện chứng .Phải nắm bắt được vấn đề này trên cơ sở lý thuyết kinh tế để có được hiệu quả cao nhất. 3.Hệ khái niệm nghiên cứu 3.1.Khái niệm “hoạt động” Xã hội luôn vận động và phát triển không ngừng trong đó không thể thiếu trạng thái hoạt động của con người .Vậy khái niệm “hoạt động” được hiểu như thế nào ? Theo Từ điển Tiếng Việt thì “hoạt động” với từ loại là danh từ chỉ toàn thể những việc làm của một tổ chức , một cá nhân có liên quan với nhau để quy vào một mục đích chung , thường trong một lĩnh vực xã hội. Với từ loại là tính từ thì “hoạt động” có nghĩa là có ý thức dùng sức lực và khả năng của mình vào những việc thuộc nhiệm vụ vì cá nhân hoặc lợi ích chung. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Hoạt động là một phương pháp đặc thù của con người quan hệ với thế giới xung chung quanh nhằm cải tạo thế giới theo hướng phục vụ cuộc sống cho mình .Trong mối quan hệ ấy , chủ thể của hoạt động là con người , khách thể của hoạt động là tất cả những gì mà hoạt động tác động vào. Qua đó tạo ra được sản phẩm thoả mãn nhu cầu của chủ thể .Mục đích trên đây thể hiện trên nhiều lĩnh vực và trên nhiều dạng :hoạt động kinh tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4730.doc
Tài liệu liên quan