Luận văn Xây dựng chiến lược và giải pháp thực hiện chiến lược tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM giai đoạn 2007 – 2015

Quản trịLogistics bao gồm nhiều nội dung khác nhau nhưng với cùng một mục

đích là nghiên cứu cải tiến các quy trình hoạt động sao cho toàn bộquá trình sản

xuất kinh doanh được diễn ra một cách an toàn, hiệu quả. Trong giới hạn của luận

văn, người viết không đi sâu vào tất cảcác nội dung của quản trịLogistics mà chỉ

- 78 -

dừng lại ởnội dung dịch vụkhách hàng nhằm cải tiến hoạt động, nâng cao chất

lượng phục vụkhách hàng trong điều kiện chi phí hợp lý.

Nội dung giải pháp

Hoàn thiện công tác dịch vụkhách hàng: Dịch vụkhách hàng được hiểu là

quá trình cung cấp các lợi ích gia tăng cho khách hàng thông qua quá trình phân

phối đồng thời nó là giao diện trực tiếp duy nhất giữa khách hàng và ngân hàng

trong toàn bộquá trình cung cấp các sản phẩm dịch vụtài chính. Do vậy, việc hoàn

thiện và chuẩn mực hoá toàn bộcác hoạt động dịch vụkhách hàng được xem là yếu

tốlàm gia tăng sựthỏa mãn của khách hàng đồng thời cũng là yếu tốquyết định sự

thành công của ngân hàng.

Điều kiện thực hiện

– Chúng tôi đềnghị áp dụng mô hình toán phục vụcông cộng đểtổchức số

quầy giao dịch cần thiết nhằm mục đích giảm tối đa thời gian chờ đợi của khách

hàng, giảm áp lực giao dịch đồng thời nâng cao hiệu quảhoạt động kinh doanh.

– Thành lập bộphận chuyên trách công tác dịch vụkhách hàng tại Chi nhánh

Ngân hàng Đầu tưvà Phát triển TPHCM. Bộphận này không cần thiết phải là một

phòng ban độc lập trong ngân hàng nhưng là sựtham gia của lãnh đạo các phòng

ban có giao dịch với khách hàng trong ngân hàng và dưới sựchủtrì của Giám đốc.

Chức năng chủyếu của bộphận này là nghiên cứu cải tiến các quy trình giao dịch

theo hướng đơn giản hoá các thủtục; tối ưu hoá toàn bộcác hoạt động nghiệp vụ

trong ngân hàng và kiểm tra sựtuân thủcác quy trình đã được ban hành. Hay cụthể

hơn, bộphận chuyên trách này có trách nhiệm xây dựng chính sách phục vụkhách

hàng và công khai chính sách này một cách rộng rãi đến các đối tượng khách hàng

nhưlập danh mục các loại hình sản phẩm, dịch vụmà Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển TPHCM có thểcung cấp cho khách hàng. Đi kèm với danh mục này

là các tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối với sản phẩm, dịch vụ đó nhưthời gian

tối đa cần thiết dùng đểxửlý giao dịch, thái độ ứng xửchuẩn mực của nhân

viên, đểlàm căn cứcho việc kiểm tra, đánh giá, quy kết trách nhiệm cho các bộ

phận có liên quan.

pdf108 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược và giải pháp thực hiện chiến lược tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM giai đoạn 2007 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dự báo một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đến thời điểm 2015. Chỉ tiêu cơ bản 2005 2007 2010 2015 Tổng tài sản 9,500.00 13,300.00 17,100.00 38,000.00 Huy động vốn 6,743.00 11,463.10 16,857.50 33,715.00 Thị phần huy động vốn 3.65% 4.00% 5.00% 7.00% Dư nợ 5,736.00 9,751.20 14,340.00 28,680.00 Thị phần tín dụng 3.37% 3.80% 4.50% 6.00% Tỷ lệ nợ xấu 9.61% 5.00% 4.00% 3.00% Tổng thu 619.54 929.31 1239.08 3,097.70 Tỷ trọng thu dịch vụ 5.49% 10.00% 20.00% 40.00% Tổng chi 531.04 796.56 1,008.98 2389.68 Thu nhập trước thuế 88.50 132.75 230.10 708.02 ROA 0.67% 0.72% 0.97% 1.34% NIM 3.12% 3.20% 3.25% 3.30% - 74 - 3.4 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC 3.4.1 Nhóm giải pháp về Marketing Nhóm giải pháp này được xây dựng bao gồm 04 nhóm chính sách riêng biệt là chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách chiêu thị. Tuy độc lập tương đối với nhau nhưng mỗi nhóm chính sách đều có quan hệ mật thiết, hỗ trợ và quyết định sự thành công của nhau. 3.4.1.5 Chính sách sản phẩm Nội dung chính sách Áp dụng chính sách dị biệt hoá sản phẩm dịch vụ. Sự khác biệt này có thể là do ứng dụng các công nghệ thông tin tiến tiến bậc nhất vào sản phẩm hay có thể là một khái niệm độc đáo được gắn kết với các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh như sự niềm nở của nhân viên giao dịch, tính chuyên nghiệp trong tác phong và cung cách phục vụ,… Điều kiện thực hiện – Thành lập một phòng chuyên trách công tác Marketing, bổ sung nhân sự có kinh nghiệm thực tiễn, có khả năng sáng tạo và nhạy bén với các thay đổi của thị trường để không chỉ đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mà còn tìm tòi sáng tạo ra những giá trị mới cho sản phẩm hiện có. – Ban hành mới quy trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm theo hướng đơn giản, nhanh gọn thủ tục đồng thời chấp thuận và khuyến khích toàn thể cán bộ nhân viên khi có được các ý tưởng mới đều có thể trình bày ý tưởng của mình cho cấp lãnh đạo có thẩm quyền. – Thường xuyên thực hiện các cuộc nghiên cứu, khảo sát, thăm dò thị trường để thiết kế các sản phẩm, các gói sản phẩm dành riêng và phù hợp với tâm lý của từng mỗi đối tượng khách hàng. Gói sản phẩm này có thể là sự kết hợp giữa sản phẩm tiền gửi với dịch vụ tư vấn đầu tư; sản phẩm tiền gửi kết hợp với sản phẩm tín dụng; sản phẩm tiền gửi kết hợp với các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ phái sinh để thực hiện mục đích bảo toàn vốn, sản phẩm tín dụng kết hợp với sản phẩm - 75 - bảo hiểm,... Đây là giải pháp hữu hiệu để tiết giảm chi phí quảng cáo, tuyên truyền nhưng lại rất hữu ích trong việc đẩy mạnh tỷ trọng thu dịch vụ và giảm dần tỷ trọng thu tín dụng trong tổng thu. – Sản phẩm sau khi được triển khai đại trà phải được đánh giá một cách nghiêm túc để có những điều chỉnh cần thiết nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có đồng thời phục vụ cho quá trình nghiên cứu các sản phẩm mới. 3.4.1.6 Chính sách giá Nội dung chính sách Áp dụng chính sách giá dựa trên chi phí thực tế để xác định giá bán cho các sản phẩm dịch vụ. Điều kiện thực hiện – Chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán; hình thành các đơn vị chi phí và đơn vị doanh thu cụ thể (đơn vị này có thể là các phòng ban hay các sản phẩm dịch vụ) để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của từng đơn vị, từng sản phẩm. – Xây dựng chính sách giá bán chéo sản phẩm hay nói khác đi là chính sách giá khép kín để thu hút và khuyến khích khách hàng đồng thời sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ tại Chi nhánh. – Theo đuổi chiến lược định giá thấp cho các sản phẩm dịch vụ nhưng định giá cao cho các sản phẩm tín dụng. Thực tế cho thấy, nhu cầu vốn trong thị trường bán lẻ là rất cao do vậy Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM không nhất thiết phải định giá bán sản phẩm tín dụng thấp như hầu hết các ngân hàng quốc doanh đang làm hiện nay. Yếu tố quyết định nằm ở tính đa dạng của các sản phẩm tín dụng và các dịch vụ hỗ trợ. 3.4.1.7 Chính sách phân phối Nội dung chính sách Áp dụng chính sách phát triển mạng lưới hoạt động để chiếm lĩnh thị trường. Mạng lưới hoạt động có thể là các kênh giao dịch truyền thống như phòng giao - 76 - dịch, quỹ tiết kiệm trong giai trước mắt hay các kênh giao dịch điện tử hiện đại như Mobilebanking, Internetbanking, Autobank,… trong giai đoạn sau. Điều kiện thực hiện – Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới hoạt động và lập đề án nghiên cứu khả thi việc thành lập các đơn vị trực thuộc trước khi quyết định thành lập kết hợp với việc xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của các kênh phân phối. Thông qua quá trình đánh giá này, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM nên mạnh dạn cải tổ, sáp nhập hoặc giải thể các đơn vị hoạt động kém hiệu quả. – Tập trung phát triển hệ thống giao dịch tự động và xem đây là hướng phát triển chính chứ không phải là phát triển các kênh phân phối truyền thống như phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. 3.4.1.8 Chính sách chiêu thị Nội dung chính sách Để đảm bảo sự thành công cho chiến lược Marketing mà chúng tôi đang xây dựng thì nhất thiết phải xây dựng được một kế hoạch truyền thông, quảng bá hiệu quả nhằm hỗ trợ cho các chính sách về sản phẩm, giá và mạng lưới vừa nêu. Thực tế cho thấy công tác chiêu thị trong suốt thời gian qua chưa được Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM quan tâm đầu tư đúng mức. Điều kiện thực hiện – Định kỳ hàng năm, Phòng Marketing chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch truyền thông quảng cáo trong năm để làm căn cứ thực hiện. Mục đích của việc lập kế hoạch này nhằm giúp chủ động hơn trong việc xây dựng kế hoạch tài chính đồng thời có cơ sở để đánh giá hiệu quả và rút kinh nghiệm cho các chương trình truyền thông, quảng bá tiếp theo. – Kiến nghị Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM đề nghị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam định kỳ xây dựng các chương trình khuyến mại thật quy mô trong phạm vi toàn hệ thống ngân hàng. Việc tổ chức tập trung này - 77 - một mặt giúp tăng cao giá trị các giải thưởng, mặt khác có tác dụng quảng bá thương hiệu trong phạm vi cả nước. – Xây dựng tổ chuyên trách công tác quan hệ công chúng trong Phòng Marketing. Xu thế hiện nay không còn đánh giá cao các nỗ lực quảng cáo của doanh nghiệp mà nghiêng hẳn về hoạt động quảng bá tuyên truyền. – Xây dựng chính sách chăm sóc dành cho các đối tượng khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên và với doanh số lớn tại Chi nhánh hay các đối tượng khách hàng tiềm năng. Các chính sách này có thể là thành lập một Câu lạc bộ khách hàng VIP mà thành viên của Câu lạc bộ này được hưởng các ưu đãi về lãi suất, tỷ giá, phí dịch vụ, giao dịch tại phòng riêng,... – Thiết lập hệ thống các tiêu chí đánh giá khách hàng và định kỳ phân tích mức độ đóng góp của từng mỗi khách hàng đối với kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh để có chính sách chăm sóc khách hàng cho phù hợp. – Thực hiện các hoạt động xúc tiến một cách thường xuyên như tổ chức độc lập hoặc phối hợp tham gia tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề giới thiểu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho các đối tượng khách hàng tiềm năng. Những lợi ích dự kiến đạt được khi thực hiện nhóm giải pháp về Marketing – Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM thông qua việc nâng cao chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ; chính sách giá đa dạng và linh hoạt; hệ thống phân phối hiệu quả, hiện đại và rộng khắp; các chương trình khuyến thị hấp dẫn, hiệu quả,… – Công tác Marketing được tập trung đầu tư về nhân lực lẫn vật chất, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình tăng trưởng và phát triển trong tương lai. 3.4.2 Nhóm giải pháp về Logistics Quản trị Logistics bao gồm nhiều nội dung khác nhau nhưng với cùng một mục đích là nghiên cứu cải tiến các quy trình hoạt động sao cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách an toàn, hiệu quả. Trong giới hạn của luận văn, người viết không đi sâu vào tất cả các nội dung của quản trị Logistics mà chỉ - 78 - dừng lại ở nội dung dịch vụ khách hàng nhằm cải tiến hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong điều kiện chi phí hợp lý. Nội dung giải pháp Hoàn thiện công tác dịch vụ khách hàng: Dịch vụ khách hàng được hiểu là quá trình cung cấp các lợi ích gia tăng cho khách hàng thông qua quá trình phân phối đồng thời nó là giao diện trực tiếp duy nhất giữa khách hàng và ngân hàng trong toàn bộ quá trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính. Do vậy, việc hoàn thiện và chuẩn mực hoá toàn bộ các hoạt động dịch vụ khách hàng được xem là yếu tố làm gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng đồng thời cũng là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng. Điều kiện thực hiện – Chúng tôi đề nghị áp dụng mô hình toán phục vụ công cộng để tổ chức số quầy giao dịch cần thiết nhằm mục đích giảm tối đa thời gian chờ đợi của khách hàng, giảm áp lực giao dịch đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. – Thành lập bộ phận chuyên trách công tác dịch vụ khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM. Bộ phận này không cần thiết phải là một phòng ban độc lập trong ngân hàng nhưng là sự tham gia của lãnh đạo các phòng ban có giao dịch với khách hàng trong ngân hàng và dưới sự chủ trì của Giám đốc. Chức năng chủ yếu của bộ phận này là nghiên cứu cải tiến các quy trình giao dịch theo hướng đơn giản hoá các thủ tục; tối ưu hoá toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ trong ngân hàng và kiểm tra sự tuân thủ các quy trình đã được ban hành. Hay cụ thể hơn, bộ phận chuyên trách này có trách nhiệm xây dựng chính sách phục vụ khách hàng và công khai chính sách này một cách rộng rãi đến các đối tượng khách hàng như lập danh mục các loại hình sản phẩm, dịch vụ mà Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM có thể cung cấp cho khách hàng. Đi kèm với danh mục này là các tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối với sản phẩm, dịch vụ đó như thời gian tối đa cần thiết dùng để xử lý giao dịch, thái độ ứng xử chuẩn mực của nhân viên,… để làm căn cứ cho việc kiểm tra, đánh giá, quy kết trách nhiệm cho các bộ phận có liên quan. - 79 - – Xây dựng kế hoạch xử lý các khiếu nại của khách hàng sao cho nhanh chóng, hiệu quả và quan trọng hơn cả là tiếp tục duy trì được lòng trung thành của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ do Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM cung cấp. Những lợi ích dự kiến đạt được khi thực hiện giải pháp về Logistics – Thông qua các hoạt động Logistics mà cụ thể là công tác dịch vụ khách hàng, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM có thể duy trì và phát triển bền vững mối quan hệ với khách hàng. – Các hoạt động nghiệp vụ được chuẩn mực hoá nhằm mục đích giảm thiểu tối đa các rủi ro tác nghiệp có thể phát sinh đồng thời nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. – Xử lý, giải quyết hiệu quả các thông tin phản hồi từ khách hàng đồng thời xem đây là nguồn dữ liệu quan trọng giúp hoàn thiện các quy trình, thủ tục giao dịch,… 3.4.3 Nhóm giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực Nội dung giải pháp – Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và công tác phát triển nguồn nhân lực. – Mỏng hóa bộ máy tổ chức hoạt động (cắt giảm bớt các khâu quản lý trung gian không cần thiết nhằm mục đích cắt giảm chi phí quản lý trung gian đồng thời đảm bảo có sự liên lạc thông suốt giữa cấp lãnh đạo cao nhất trong doanh nghiệp và các nhân viên dưới quyền). – Nâng cao khả năng nhận thức về vai trò của công tác quản trị chiến lược cho từng mỗi cán bộ nhân viên trong Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM mà đặc biệt là ban lãnh đạo. Điều kiện thực hiện – Thực hiện công tác phân công ủy quyền một cách triệt để cho các cấp quản lý trung gian (Phó Giám đốc, Trưởng các phòng ban) kết hợp với việc xác định các - 80 - hạn mức phán quyết một cách hợp lý để các nhà quản trị cao cấp có thời gian đầu tư cho công tác quản trị chiến lược. – Thường xuyên rà soát chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Chi nhánh, đảm bảo không có sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, không có sự đùn đẩy công việc và trách nhiệm giữa các phòng ban. – Xây dựng bộ máy hoạt động chuyên nghiệp, hướng vào khách hàng bằng cách thực hiện tốt công tác vận động tư tưởng cho toàn thể nhân viên để giúp nhân viên nhận thức được rằng chính thái độ và cung cách phục vụ của họ quyết định sự thành bại của ngân hàng đồng thời phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn trao đổi nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp khách hàng. – Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị điều hành cho ban lãnh đạo: hằng năm, định kỳ tổ chức các khoá đào tạo, huấn luyện trong nước lẫn ngoài nước về chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là kỹ năng nghiên cứu và thâm nhập thị trường cho các cấp lãnh đạo chủ chốt. Đến năm 2010, đảm bảo tất các các chức danh quản lý từ Trưởng/Phó các phòng ban trở lên phải đạt trình độ tối thiểu là Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế. – Công tác quy hoạch cán bộ phải được thực hiện công khai, minh bạch và dựa trên những tiêu chuẩn quy hoạch hợp lý, đặc biệt là đánh giá cao năng lực công tác, khả năng quản trị điều hành của đối tượng được quy hoạch. Song song đó, Chi nhánh cần chủ động giảm bớt và tiến tới loại bỏ hẳn sự ảnh hưởng của yếu tố chính trị ra khỏi công tác đề bạt và bổ nhiệm cán bộ. – Căn cứ trên mục tiêu và định hướng chiến lược kinh doanh đã đề ra kết hợp với việc thành lập các trung tâm chi phí-lợi nhuận đã trình bày ở chính sách giá, định kỳ hằng năm, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển phải xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể và giao các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh này đến từng mỗi trung tâm chi phí-lợi nhuận. Căn cứ vào mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao, phương án phân phối quỹ thu nhập sẽ được thực hiện theo hướng những - 81 - cá nhân có nhiều công sức đóng góp cho Chi nhánh phải có được hệ số lương cách biệt so với các cá nhân khác. Những lợi ích dự kiến đạt được khi thực hiện giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ chức và phát triển nguồn nhân lực – Bộ máy tổ chức được sắp xếp gọn nhẹ, hiệu quả, năng động, hướng đến khách hàng. – Kích thích cán bộ nhân viên tích cực và chủ động hơn trong công tác thông qua chính sách phân phối thu nhập hợp lý kết hợp với công tác quy hoạch cán bộ một cách công khai và minh bạch. 3.4.6 Lành mạnh hoá tình hình tài chính Nội dung giải pháp – Gia tăng khả năng sinh lời, dồn sức để trích lập dự phòng rủi ro của tất cả các khoản nợ thương mại đồng thời trình Chính phủ và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hỗ trợ nguồn để xử lý rủi ro các khoản nợ chỉ định và nợ kế hoạch nhà nước nhằm mục đích làm lành mạnh hóa bảng cân đối kế toán. – Tích cực đôn đốc, tận thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ chờ xử lý, các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro, các khoản lãi treo,… – Đối với các khoản nợ khó có khả năng thu hồi, đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chuyển giao hoặc mua bán hẳn các khoản nợ này với các công ty mua bán nợ và khai thác tài sản để giảm thời gian quản lý nợ xấu và tài sản thế chấp đồng thời tập trung toàn bộ thời gian cho hoạt động kinh doanh. – Lựa chọn Basel II (các quy định của Basel về giám sát ngân hàng đã được thừa nhận và áp dụng rộng rãi tại hầu hết các quốc gia tiên tiến trên thế giới đồng thời được xem là thông lệ quốc tế) làm định hướng cho công tác quản trị điều hành. Những lợi ích dự kiến đạt được khi thực hiện giải pháp lành mạnh hoá tình hình tài chính - 82 - – Tăng nguồn thu cho Chi nhánh thông qua việc giải quyết dứt điểm các khoản nợ tồn đọng, nợ xấu, nợ chờ xử lý, lãi treo,... – Chuẩn mực hoá hoạt động thông qua việc lựa chọn Basel II làm định hướng hoạt động và quản trị điều hành. 3.4.7 Nhóm giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin Việc triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin được xem là nền tảng và là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất để thực hiện thành công toàn bộ những giải pháp mà chúng tôi vừa đề cập ở trên. Nội dung giải pháp – Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhân viên sao cho có thể đáp ứng được các yêu cầu của chương trình hiện đại hóa ngân hàng đồng thời khai thác một cách hiệu quả chương trình. – Ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản trị điều hành như quản lý thanh khoản, quản lý rủi ro,… – Lựa chọn trong số các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại để đầu tư phát triển cũng là một giải pháp hợp lý đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM trong giai đoạn hiện nay. Với mục tiêu chiến lược là trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam thì trong giai đoạn hiện nay, ngoài việc phải ứng dụng công nghệ thông tin để hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống hiện có thì trong số các sản phẩm ngân hàng hiện đại như Mobilebanking, Phonebanking, Internetbanking, Homebanking, ATM,…, chúng tôi đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TPHCM chỉ tập trung đầu tư cho sản phẩm Mobilebanking và ATM trong giai đoạn trước mắt, sau đó mới tập trung triển khai các sản phẩm còn lại. Nguyên nhân của đề xuất này nằm ở yếu tố chất lượng dịch vụ có tính quan trọng hơn. Bởi vì nếu như chất lượng dịch vụ không đảm bảo, không được nâng cao, thì sự đa dạng của các loại hình dịch vụ là hoàn toàn vô nghĩa. Điều kiện thực hiện - 83 - – Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho nhân viên sao cho tương thích với các yêu cầu của một chương trình điện toán hiện đại, chuẩn mực. – Nghiên cứu viết các chương trình phục vụ công tác quản lý như tính toán chênh lệch lãi suất đầu vào-đầu ra, quản lý tài sản-nợ, điều hành thanh khoản, quản lý trạng thái ngoại tệ,... – Đội ngũ cán bộ nhân viên phòng Điện toán phải được trang bị đầy đủ các kiến thức chuyên ngành tài chính ngân hàng để có thể hỗ trợ bộ phận nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm mới. Các lợi ích dự kiến thu được từ việc áp dụng giải pháp pháp triển công nghệ thông tin – Hỗ trợ tích cực cho công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm làm gia tăng sự khác biệt. – Thông tin về tình hình hoạt động được cập nhật kịp thời, chính xác để làm nền tảng cho việc đưa ra các quyết định điều hành quản trị hằng ngày. 3.5 KIẾN NGHỊ 3.5.1 Đối với Quốc hội, Chính phủ 3.5.1.1 Hoàn thiện các văn bản pháp quy điều tiết hoạt động ngân hàng Về loại hình tổ chức tín dụng và phạm vi hoạt động của mỗi loại hình ngân hàng Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng hiện hành, ngân hàng bao gồm các loại hình như ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác. Tuy vậy, tất cả các ngân hàng này đều không có sự khác biệt cơ bản nào trong tổ chức hoạt động và đều cùng cung cấp các loại hình sản phẩm dịch vụ như nhau. Điều này không phù hợp với thông lệ quốc tế và chắc chắn sẽ gây ra những trở ngại và hiểu lầm không cần thiết khi có sự tham gia của các ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Hơn nữa, chúng tôi cũng kiến nghị Chính phủ tách bạch hẳn chức năng quản lý cho ngân hàng nhà nước, chức năng thực hiện chính sách cho các ngân hàng hợp tác và ngân hàng chính sách và chỉ tập trung chức năng kinh doanh cho các ngân hàng thương mại. - 84 - Trong thực tế, Chính phủ vẫn dành một số ưu đãi nhất định cho các ngân hàng thương mại quốc doanh và điều này thể hiện rất rõ trong Luật các tổ chức tín dụng và một số văn bản dưới luật khác. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, với yêu cầu về sự bình đẳng, minh bạch trong chính sách, các ưu đãi này nhất thiết phải được bãi bỏ. Chính do vậy, để có thể chủ động hơn, đề nghị Chính phủ nên xây dựng lộ trình loại bỏ các ưu đãi này một cách thận trọng, có cân nhắc để không gây nên những xáo trộn không cần thiết. Về các loại hình dịch vụ tổ chức tín dụng được cung cấp Theo các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng được quy định tại các hiệp định thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết, các ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện gần như hầu hết các phân ngành dịch vụ có liên quan đến tài chính ngân hàng. Tuy vậy, đối với các tổ chức tín dụng trong nước, cho đến tận thời điểm này, một loạt các dịch vụ như môi giới tiền tệ, kinh doanh các công cụ ngoại hối phái sinh,… vẫn còn bị hạn chế bởi các giấy phép con từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Điều này hoàn toàn không bình đẳng đối với các ngân hàng thương mại trong nước. Đối với vấn đề này, chúng tôi đề nghị Chính phủ nên cho phép các ngân hàng thương mại được chủ động quyết định các loại hình dịch vụ mình cung cấp đồng thời ban hành quy chế giám sát, điều hành từ xa để hỗ trợ cảnh báo khi cần thiết. Về phạm vi điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng Theo quy định hiện hành, Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ chức tín dụng và cấp giấp phép hoạt động ngân hàng cho các tổ chức khác (Tiết kiệm bưu điện,…). Tuy nhiên, đến hiện nay vẫn có nhiều các tổ chức khác hoạt động chuyên doanh trong lĩnh vực ngân hàng nhưng vẫn chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước như đối với các ngân hàng thương mại. Để khắc phục vấn đề này, chúng tôi kiến nghị chỉ có các ngân hàng thương mại mới được phép cung cấp toàn bộ các dịch vụ ngân hàng; các tổ chức tín dụng phi ngân - 85 - hàng bị giới hạn trong hoạt động thanh toán, không được phép huy động tiền gửi ngắn hạn,… 3.5.1.2 Xây dựng chính sách hỗ trợ các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam phát triển thành các tập đoàn tài chính-ngân hàng đa năng Tính tất yếu của việc hình thành các tập đoàn tài chính-ngân hàng: – Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế mà cụ thể là sự tham gia của những ngân hàng nước ngoài vào thị trường tài chính Việt Nam trong một tương lai không xa với những lợi thế vượt trội về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý. – Sự hình thành các tập đoàn tài chính sẽ là tiền đề hỗ trợ cần thiết cho việc hình thành các tập đoàn kinh tế trong nước vươn ra thị trường thế giới. – Tập đoàn tài chính có nhiều các ưu điểm như kiểm soát tốt rủi ro, có được hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, nhờ phạm vi hoạt động,… mà một ngân hàng đơn lẻ không thể có được. – Xu thế liên kết giữa hai lĩnh vực tài chính quan trọng là ngân hàng và bảo hiểm (Bancassurance) đang trở nên phổ biến trên thế giới. Việc xây dựng các ngân hàng thương mại quốc doanh thành những tập đoàn tài chính bao gồm cả nội dung kết hợp lĩnh vực bảo hiểm vào các ngân hàng. Tuy vậy, để hình thành những tập đoàn tài chính, vấn đề không đơn giản là chỉ dựa vào ý muốn chủ quan của các ngân hàng mà phụ thuộc vào những điều kiện khách quan nhất định, trong đó có sự hỗ trợ từ phía chính phủ. Các kiến nghị có thể được trình bày như sau: – Cần sớm xây dựng và ban hành những quy định pháp lý liên quan đến việc tổ chức, hoạt động, thanh tra giám sát đối với tập đoàn tài chính – ngân hàng. – Chuẩn mực hoá các bộ luật khác có liên quan đến hoạt động tài chính ngân hàng theo hướng tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế, phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam. – Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và thông qua đó sẽ thúc đẩy luôn tiến trình cổ phần hoá các ngân hàng thương mại quốc doanh. - 86 - 3.5.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 3.5.2.1 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại, hoạt động thanh tra giám sát của các cơ quan chức năng luôn luôn cần thiết, một mặt để đảm bảo rằng các hoạt động của ngân hàng được diễn ra một cách an toàn và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; mặt khác hoạt động thanh tra giám sát còn được xem là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị chiến lược trong khâu tổ chức đánh giá chiến lược. Đặc biệt hơn, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để đảm bảo được sự minh bạch, ổn định cho môi trường đầu tư cũng như để đảm bảo rằng các ngân hàng thương mại trong nước lẫn nước ngoài cùng cạnh tranh một cách bình đẳng, chúng tôi xin được đưa ra một số kiến nghị cần thiết nhằm vào các mục đích kiện toàn hoạt động thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại như sau: – Kiện toàn, sắp xếp, đào tạo lại bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó có hệ thống Thanh tra ngân hàng theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, hiệu quả, hiệu lực và đáp ứng thông lệ quốc tế. – Phát huy hiệu quả của hoạt động thanh tra, giám sát từ xa nhằm phát hiện và cảnh báo sớm các bất ổn đối với từng mỗi ngân hàng thương mại nói riêng và cho toàn bộ hệ thống tài chính ngân hàng nói chung. Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, giám sát tại chỗ bằng cách xây dựng các chuẩn mực trong hoạt động thanh kiểm tra, xây dựng quy trình tha

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45762.pdf
Tài liệu liên quan