Luật kinh tế - Chương 3: Pháp luật về phá sản

Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, con người làm ra sản phẩm để tự phục vụ, tự đáp

ứng cho nhu cầu của mình nên hoạt động thương mại chưa tồn tại và do đó không thể có

hiện tượng phá sản. Còn trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, chủ thể kinh tế chủ yếu

là các doanh nghiệp quốc doanh được nhà nước thành lập và tài sản thuộc sở hữu nhà

nước. Các doanh nghiệp này không có quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh, mà

mọi hoạt động trong quá trình kinh doanh đều theo kế hoạch của nhà nước, từ sản xuất

cho đến tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì nộp vào ngân sách nhà nước,

còn nếu thua lỗ thì được nhà nước bù lỗ. Các doanh nghiệp này vì thế không thể bị mất

khả năng thanh toán và hiện tượng phá sản vì thế cũng không xảy ra.

pdf35 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 925 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luật kinh tế - Chương 3: Pháp luật về phá sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức mạnh nhà nước, cụ thể là thông qua sự cưỡng chế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Nhược điểm của phương thức này chính là: tốn kém, không linh hoạt; không bảo đảm được bí mật kinh doanh và uy tín của các bên tranh chấp do thủ tục xét xử tại tòa án là thủ tục xét xử công khai. 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG TRỌNG TÀI 2.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài 2.1.1. Nguyên tắc thỏa thuận trọng tài Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại. Các bên có thể thỏa thuận trọng tài trước khi có tranh chấp hoặc sau khi có tranh chấp. Về mặt hình thức, thỏa thuận trọng tài phải bằng văn bản, và có thể là một thỏa thuận riêng hoặc là một điều khoản trong hợp đồng. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong các trường hợp sau: - Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của trọng tài. Các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của trọng tài được quy định tại điều 2 Luật trọng tài thương mại năm 2010, bao gồm:  Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.  Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.  Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài. - Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự. - Hình thức của thỏa thuận trọng tài không phù hợp với quy định của pháp luật. - Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu. - Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật. Tranh chấp thương mại chỉ được giải quyết tại trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài đó có hiệu lực. Nếu không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu mà hội đồng trọng tài vẫn giải quyết thì quyết định của hội đồng sẽ bị hủy. 83 2.1.2. Nguyên tắc trọng tài viên độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật Đối với việc giải quyết tranh chấp một cách công bằng thì tính độc lập của các trọng tài viên đối với các bên là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm. Trọng tài viên phải có đủ các điều kiện nhất định để đảm bảo rằng họ độc lập, vô tư, khách quan trong việc giải quyết tranh chấp. Đó là các điều kiện quy định tại điều 20 Luật trọng tài thương mại năm 2010, bao gồm: a, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b, có bằng đại học và đã qua thực tế công tác trong ngành đã học từ 05 năm trở lên; c, trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu tại điểm b thì cũng có thể được chọn làm trọng tài viên. Trọng tài viên phải từ chối giải quyết vụ tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi trọng tài viên vụ tranh chấp trong các trường hợp: - Trọng tài viên là người thân thích hoặc đại diện của một bên. - Trọng tài viên có lợi ích liên quan trong việc tranh chấp. - Có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan. - Đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sự của bất cứ bên nào trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản. Nếu trọng tài viên không vô tư, khách quan trong việc giải quyết tranh chấp, vi phạm nghĩa vụ của trọng tài viên thì quyết định của hội đồng trọng tài có trọng tài viên đó sẽ bị hủy. Trọng tài viên là người được các bên tranh chấp chọn giải quyết tranh chấp. Để giải quyết tranh chấp một cách công bằng, hợp lý, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên thì trọng tài viên phải tuân theo pháp luật. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng trong mọi thủ tục tố tụng cũng như giải quyết mọi vấn đề của đời sống xã hội trong điều kiện nhà nước pháp quyền. Và chỉ khi căn cứ vào pháp luật thì trọng tài viên mới giải quyết được các tranh chấp một cách vô tư, khách quan và được các nhà kinh doanh tín nhiệm. 2.1.3. Nguyên tắc trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên Tranh chấp thương mại chỉ được giải quyết tại trọng tài nếu có thỏa thuận trọng tài. Nói cách khác, quyền hạn của hội đồng trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp là do các bên giao cho họ. Các bên lựa chọn hình thức trọng tài nào, trọng tài viên nào hay trung 84 tâm trọng tài nào thì chỉ hình thức trọng tài, trọng tài viên hay trung tâm trọng tài đó có thẩm quyền giải quyết. Việc trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên thể hiện trước hết ở việc các bên có quyền thỏa thuận địa điểm giải quyết tranh chấp. Nếu các bên không thỏa thuận thì hội đồng trọng tài mới quyết định. Các bên còn có quyền thỏa thuận thời hạn thực hiện các thủ tục cần thiết cho việc giải quyết, ví dụ: cách thức và trình tự gửi thông báo trong tố tụng trọng tài. Và Hội đồng trọng tài phải tiến hành hòa giải theo yêu cầu của các bên trên cơ sở thỏa thuận của các bên. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhân sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài. 2.1.4. Nguyên tắc giải quyết một lần Trọng tài thương mại không có cơ quan cấp trên nên phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm như bản án sơ thẩm của Tòa án, và cũng không có thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Tố tụng trọng tài chỉ có một trình tự giải quyết, tức là các tranh chấp thương mại chỉ được giải quyết một lần tại trọng tài. Việc này làm cho vụ tranh chấp được giải quyết đơn giản, ngắn gọn và nhanh chóng 2.2. Thẩm quyền của trọng tài thương mại Một tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại khi có cả hai điều kiện sau: (1) tranh chấp được gửi đến trọng tài thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại; (2) giữa các bên tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận đó không vô hiệu. Thẩm quyền của trọng tài thương mại là thẩm quyền theo vụ việc, tức là chỉ khi được các bên có “vụ việc” lựa chọn đích danh thì trọng tài thương mại mới có thẩm quyền giải quyết. Các nguyên tắc phân định thẩm quyền theo lãnh thổ, nơi cư trú hoặc trụ sở của bị đơn, của nguyên đơn, không được áp dụng trong tố tụng trọng tài. 2.3. Trình tự giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại 2.3.1. Khởi kiện Nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi tới Trung tâm trọng tài (đối với trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài) hoặc gửi cho bị đơn (đối với trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trọng tài vụ việc). Đơn khởi kiện phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 điều 30 Luật trọng tài thương mại 2010. Thời hiệu khởi kiện là 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. 85 Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, bị đơn phải gửi cho Trung tâm bản tự bảo vệ. Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm trọng tài viên. Nếu bị đơn không nộp bản tự bảo vệ thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Trước khi Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài thì các bên có quyền rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại. Và kể từ thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài, các bên vẫn có quyền tự mình thương lượng, thỏa thuận chấm dứt việc giải quyết tranh chấp. 2.3.2.Thành lập hội đồng trọng tài Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên, nếu không thì Hội đồng gồm 03 trọng tài viên. a. Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì việc thành lập Hội đồng trọng tài diễn ra như sau: - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn trọng tài viên do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn trọng tài viên cho mình và báo cho Trung tâm trọng tài biết, hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định trọng tài viên. Nếu bị đơn không tiến hành việc này thì trong 07 ngày kể từ ngày hết hạn, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên cho bị đơn. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày các trọng tài viên được chọn hoặc chỉ định, các trọng tài viên này bầu một trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Hết thời hạn này mà không bầu được thì Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định. - Trường hợp các bên thỏa thuận tranh chấp do một trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, trong thời hạn 15 ngày, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên duy nhất đó. b. Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc 86 Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác thì việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được tiến hành như sau: - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn trọng tài viên cho mình và báo cho nguyên đơn biết. Hết thời hạn này mà bị đơn không tiến hành và các bên không có thỏa thuận khác thì nguyên đơn có quyền yêu cầu tòa án có thẩm quyền chỉ định trọng tài viên cho bị đơn. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày các trọng tài viên được chọn hoặc chỉ định, các trọng tài viên này bầu một trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Hết thời hạn này mà không bầu được và các bên không có thỏa thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài. - Trường hợp các bên thỏa thuận tranh chấp do một trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, và các bên không thỏa thuận một Trung tâm trọng tài chỉ định trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền sẽ chỉ định Trọng tài viên duy nhất đó. 2.3.3. Phiên họp giải quyết tranh chấp Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham dự phiên họp, có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quy định hoặc do các bên thỏa thuận đối với Trọng tài vụ việc. Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng trọng tài chấp thuận thì bị coi là đã rút đơn khởi kiện. Khi đó Hội đồng vẫn tiếp tục giải quyết nếu bị đơn có yêu cầu hoặc có đơn kiện lại. Còn bị đơn rơi vào trường hợp này thì Hội đồng trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có. Và theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để tiến hành phiên họp mà không cần sự có mặt của các bên. Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải. Khi các bên thỏa thuận được về giải quyết tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận đó. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài. 2.3.4. Ra phán quyết trọng tài 87 Hội đồng trọng tài ra phán quyết bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Nếu biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết được lập ra theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Phán quyết trọng tài phải được lập thành văn bản và có các nội dung chủ yếu quy định tại điều 61 Luật trọng tài thương mại năm 2010. 2.4. Thi hành phán quyết trọng tài Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày công bố. Phán quyết của trọng tài không bị kháng cáo, kháng nghị. Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài. Phán quyết trọng tài được thi hành ngay sau khi hội đồng trọng tài công bố quyết định trọng tài, trừ trường hợp một trong các bên làm đơn yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài. Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thì bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài. Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. 2.5. Sự hỗ trợ của tòa án đối với hoạt động của trọng tài thương mại 2.5.1. Tòa án có thể chỉ định trọng tài viên để thành lập Hội đồng vụ việc Tòa án có thẩm quyền chỉ định trọng tài viên để thành lập Hội đồng vụ việc là Tòa án do các bên thỏa thuận lựa chọn, hoặc là Tòa án nơi cư trú, có trụ sở của bị đơn, trường hợp có nhiều bị đơn thì là Tòa án nơi cư trú, có trụ sở của một trong số các bị đơn, trường hợp bị đơn có nơi cư trú, trụ sở ở nước ngoài thì là Tòa án nơi cư trú, nơi có trụ sở của nguyên đơn. Theo yêu cầu của nguyên đơn, Tòa án có thẩm quyền có thể chỉ định trọng tài viên để thành lập Hội đồng vụ việc khi sau 30 ngày kể từ ngày bị đơn/các bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn mà bị đơn/các bị đơn không chọn được trọng tài viên và các bên không có thỏa thuận khác về việc chỉ định trọng tài viên. Theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ trọng tài viên duy nhất giải quyết tranh chấp khi các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do 1 trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện và các bên không có thỏa thuận yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định. 2.5.2. Tòa án có thể quyết định thay đổi trọng tài viên 88 Tòa án có thẩm quyền quyết định thay đổi trọng tài viên là Tòa án do các bên thỏa thuận lựa chọn, hoặc là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp. Các bên có quyền yêu cầu thay đổi trọng tài viên theo quy định tại khoản 1 điều 42 Luật trọng tài thương mại 2010. Đối với tranh chấp do Hội đồng trọng tài vụ việc giải quyết, việc thay đổi trọng tài viên sẽ do các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài quyết định. Nếu các thành viên này không quyết định được hoặc các trọng tài viên hay trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết tranh chấp thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của một hoặc các trọng tài viên nói trên, của một hoặc các bên tranh chấp, Tòa án quyết định thay đổi trọng tài viên. 2.5.3. Tòa án có thể ra quyết định giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài Tòa án có thẩm quyền ở đây là Tòa án do các bên thỏa thuận lựa chọn, hoặc là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Hội đồng trọng tài thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng trọng tài. Tòa án có thể ra quyết định tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được. Khi đó Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp. Nếu không có thỏa thuận khác, các nên có quyền khởi kiện vụ tranh chấp ra Tòa án. 2.5.4. Tòa án có thể tiến hành thu thập chứng cứ Tòa án có thẩm quyền tiến hành thu thập chứng cư là Tòa án do các bên thỏa thuận lựa chọn, hoặc là Tòa án nơi có chứng cứ cần thu thập. Trường hợp Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến vụ tranh chấp. Và khi đó, Tòa án phải có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp chứng cứ cho Tòa án. 2.5.5. Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời 89 Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời là Tòa án do các bên thỏa thuận lựa chọn, hoặc là Tòa án nơi nơi có biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng. Trong quá trình hội đồng trọng tài giải quyết vụ tranh chấp, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại thì các bên có quyền làm đơn đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời sau: - Cấm thay đổi hiện trạng tài sản tranh chấp. - Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài. - Kê biên tài sản đang tranh chấp. - Yêu cầu bảo tồn, cất giữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp. - Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên. - Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. Bên có yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình. Trong trường hợp bên yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng và gây thiệt hại cho bên kia hoặc người thứ ba thì phải bồi thường. 2.5.6. Tòa án có thể triệu tập người làm chứng Tòa án có thẩm quyền triệu tập người làm chứng là Tòa án do các bên thỏa thuận lựa chọn, hoặc là Tòa án nơi người làm chứng cư trú. Trường hợp người làm chứng đã được Hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến phiên họp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt đó gây cản trở cho việc giải quyết tranh chấp thì Hội đồng trọng tài gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định triệu tập người làm chứng. Và Tòa án phải ra quyết định triệu tập người làm chứng. 2.5.7. Tòa án có thể quyết định hủy phán quyết trọng tài Tòa án có thẩm quyền ra quyết định hủy phán quyết trọng tài là Tòa án do các bên thỏa thuận lựa chọn, hoặc là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết. Tố tụng trọng tài không có nhiều giai đoạn xét xử, không có thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Vì vậy, để hạn chế tối đa những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp tại trọng tài, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, pháp luật quy định bên không đồng ý với phán quyết trọng tài có quyền làm đơn gửi Tòa án có thẩm quyền yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. 90 Tòa án quyết định hủy phán quyết trọng tài khi: - Không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu. - Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên hoặc trái quy định của Luật trọng tài thương mại. - Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị hủy. - Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giải mạo; trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài. - Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại? Những ưu và nhược điểm của các phương thức đó? 2. Phân tích các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại? 3. Phân tích thẩm quyền của trọng tài thương mại? 4. Trình bày trình tự giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại? 5. Vấn đề hiệu lực của phán quyết trọng tài? 6. Các hoạt động hỗ trợ của tòa án đối với hoạt động của trọng tài thương mại? MỤC LỤC Trang Chương 1: Khái quát về pháp luật kinh tế Việt Nam 3 1. Quan niệm về luật kinh tế, luật thương mại 3 1.1. Quan niệm về Luật kinh tế 3 1.2. Quan niệm về Luật thương mại 5 2. Sơ lược lịch sử phát triển của luật kinh tế, luật thương mại Việt Nam 5 91 2.1. Luật thương mại Việt Nam trước năm 1975 5 2.2. Luật kinh tế trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung 6 2.3. Luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường 7 3. Khái niệm luật kinh tế 9 3.1. Định nghĩa 9 3.2. Đối tượng điều chỉnh 9 3.3. Chủ thể của luật kinh tế 13 3.4. Nguồn của luật kinh tế 18 Chương 2: Pháp luật về doanh nghiệp 21 1. Thành lập doanh nghiệp 21 1.1. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp 21 1.2. Đăng ký kinh doanh 23 2. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp 24 2.1. Quyền của doanh nghiệp 24 2.2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp 25 3. Doanh nghiệp tư nhân 26 3.1. Khái niệm và đặc điểm 26 3.2. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp 27 3.3. Quản lý doanh nghiệp 28 3.4. Cho thuê và bán doanh nghiệp 28 4. Những vấn đề chung về công ty 29 4.1. Khái niệm công ty 29 4.2. Các loại hình công ty phổ biến trên thế giới 30 4.3. Một số vấn đề chung về công ty theo pháp luật Việt Nam 33 5. Công ty trách nhiệm hữu hạn 35 5.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 35 92 5.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 41 6. Công ty cổ phần 45 6.1. Khái niệm và đặc điểm 45 6.2. Cổ phần, cổ phiếu 46 6.3. Vốn và chế độ tài chính 47 6.4. Tổ chức quản lý 50 7. Công ty hợp danh 53 7.1. Khái niệm và đặc điểm 53 7.2. Quản lý công ty 53 7.3. Thành viên công ty 54 7.4. Vốn và chế độ tài chính 55 8. Tổ chức lại doanh nghiệp 55 8.1. Chia doanh nghiệp 55 8.2. Tách doanh nghiệp 56 8.3. Hợp nhất doanh nghiệp 57 8.4. Sát nhập doanh nghiệp 57 8.5. Chuyển đổi doanh nghiệp 58 9. Giải thể doanh nghiệp 59 9.1. Các trường hợp giải thể 59 9.2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp 59 Chương 3: Pháp luật về phá sản 62 1. Khái quát về phá sản 62 1.1. Phá sản – hiện tượng tất yếu trong nền kinh tế thị trường 62 1.2. Khái niệm phá sản doanh nghiệp 63 1.3. Phân loại phá sản 66 1.4. So sánh phá sản với giải thể 67 93 2. Pháp luật phá sản 67 2.1. Khái niệm pháp luật phá sản 67 2.2. Vai trò của pháp luật phá sản 68 3. Thủ tục phá sản 70 3.1. Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản 70 3.2. Phục hồi hoạt động kinh doanh 76 3.3. Thanh lý tài sản, các khoản nợ 78 3.4. Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản 80 Chương 4: Giải quyết tranh chấp thương mại 82 1. Khái quát về tranh chấp thương mại và trọng tài thương mại 82 1.1. Tranh chấp thương mại 82 1.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại 82 2. Giải quyết trnah chấp thương mại bằng trọng tài 86 2.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài 86 2.2. Thẩm quyền của trọng tài thương mại 89 2.3. Trình tự giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại 89 2.4. Thi hành phán quyết trọng tài 92 2.5. Sự hỗ trợ của tòa án đối với hoạt động của trọng tài thương mại 92

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgtkt0020_p2_8711.pdf