Mô bệnh trên tôm

Gan nhiễm vi khuẩn và HPV,

mũi tên chỉ mô hạt bao gồm cục tế bào máu, và vi khuẩn

 

ppt70 trang | Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Mô bệnh trên tôm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÔ BỆNH TRÊN TÔM Lớp kitin - lớp vỏ bảo vệ Bao gồm nhiều lớp: Lớp mô tâm sừng Lớp kitin ngoài Lớp kitin trong Lớp trong cùng Dưới lớp vỏ là lớp biểu mô, mô liên kết và lớp cơ Được tạo ra từ lớp biểu mô dưới lớp vỏ Được làm trơn từ dịch nhày của tuyến dưới vỏ Lớp kitin - lớp vỏ bảo vệ (tt) Lớp ngoại tâm sừng Lớp vỏ ngoài Lớp vỏ trong Lớp vỏ mới Hình 1: Cấu tạo vi thể lớp vỏ bảo vệ, và lớp biểu mô dưới vỏ Quá trình lột xác Dịch lột xác Hình 2: Quá trình lột xác của tôm Những tổn thương trên lớp vỏ bảo vệ bên ngoài Tổn thương do virus WSSV Xuất hiện nhiều đốm trắng trên giáp đầu ngực Đường kính đốm trắng dao động 0.5-2 mm. Trên tôm càng xanh thì những đốm trắng đó nhỏ hơn 0.5 mm (Peng et al., 1998) (Hình 3). Những đốm trắng là kết quả của sự lắng động bất bình thường của muối canxi. Ngoài do virus gây ra, những đốm trắng còn do môi trường thừa canxi hay do vi khuẩn. Những tổn thương trên lớp vỏ bảo vệ bên ngoài (tt) Hình 3: Lớp vỏ giáp xác xuất hiện những đốm trắng và vệt trắng do virus WSSV. A. Vệt trắng trên tôm cang xanh. B. Đốm trắng trên tôm sú A B Hiện tượng melanin hoá Virus TSV (Virus Taura) gây tổn thương lên lớp vỏ kitin trong giai đoạn chuyển tiếp của bệnh, kết quả xuất hiện những đốm đen trên vỏ. Những tác nhân khác như tôm nhiễm khuẫn cũng gây ra hiện tượng melanin hoá Những tổn thương trên lớp vỏ bảo vệ bên ngoài (tt) Những tổn thương trên lớp vỏ bảo vệ bên ngoài (tt) Hình 4: Những đốm sắc tố melanin trên lớp vỏ kitin do nhiễm vi rút Taura Do virus WSSV Lớp biểu mô dưới vỏ là một trong những cơ quan đích của virus WSSV Virus tấn công vào nhân tế bào biểu mô và tạo thể vùi WSSV trong nhân Tuỳ vào giai đoạn mà thể vùi có đặc điểm hình thái vi thể khác nhau. Thể vùi WSSV bắt cả màu hồng và tím của phẩm nhuộm H&E (hình 5) Những tổn thương trên lớp biểu mô dưới lớp vỏ Những tổn thương trên lớp biểu mô dưới lớp vỏ (tt) Hình 5: Lớp biễu mô dướI vỏ nhiễm WSSV. Mũi tên chỉ thể vùi WSSV giai đoạn muộn Những tổn thương trên lớp biểu mô dưới lớp vỏ (tt) Do TSV Trong giai đoạn cấp tính thì xuất hiện nhiều khu vực hoại tử trên lớp biểu mô dưới mô với hiện tượng kết đặc và phân mãnh nhân (hình 6) Hình 6: Lớp biểu mô dưới vỏ nhiễu vi rút TSV Mang Đặc điểm chung Là cơ quan hô hấp chính Nằm ở gốc các đôi phần phu Bài tiết ammonia Hấp thu chất khoáng và điều chỉnh áp xuất thẩm thấu Cấu tạo Mang được cấu tạo bởi những phiến mang hình lông chim, trên phiến mang có nhiều sợi mang Mang (tt) Cấu tạo chi tiết của sợi mang gồm: Trục chính Sợi mang sơ cấp, Sợi mang thứ cấp Mặt trong của sợi mang được lợp bởi các tế bào biểu mô lát đơn Trên sợi mang, sợi mang thứ cấp, sơ cấp có hai ống mạch: hướng tâm và ly tâm Mang (tt) Hình 7: Cấu tạo của sợi mang tôm sú Mang (tt) Mang (tt) Hình 8: Cấu tạo của sợi mang sơ cấp được phóng to Mang (tt) Hình 9: Cấu tạo của sợi mang thứ cấp không phân nhánh Những tổn thương trên mang Do WSSV Trên tôm sú WSSV sẽ gây ra một số tổn thương trên mô, xuất hiện nhiều khu vực hoại tử. WSSV tấn công vào nhân tế bào biểu mô lát đơn của mang, làm nhân phình to. Nhân phình to được gọi là thể vùi WSSV. WSSV còn ảnh hưởng đến các động mạch trên mang, làm giản nỡ hoặc làm vỡ các động mạch và tạo nhiều khoảng không bào trên mô mang (Hình 10). Những tổn thương trên trên mang (tt) Trên tôm càng xanh Tôm Post - larvae, tôm giống, tôm tiền trưởng thành và tôm trưởng thành có biểu hiện mô học tương tự Sự hoại tử và thể vùi trong mô ít hơn so với tôm sú và kích thước của thể vùi cũng nhỏ hơn so với tôm sú (Hình 11) Hình 10: Mang tôm sú nhiễm WSSV Những tổn thương trên trên mang (tt) Hình 11: Mang càng xanh nhiễm WSSV Những tổn thương trên trên mang (tt) Những tổn thương trên mang (tt) Do YHV Khi bị nhiễm YHV mang xuất hiện nhiều khu vực hoại tử Tế bào biểu mô mang xuất hiện nhân kết đặc và phân mãnh Một số lớn tế bào nhiễm YHV có hình tròn, tế bào chất bắt màu bazơ Những tổn thương trên mang (tt) Hình 12: Mô mang tôm sú nhiễm YHV. Nhiều tế bào hoạI tử trên mang, vớI nhiều tế bào có nhân kết đặc (mũi tên) Do TSV Xuất hiện nhiều tế bào hoại tử với hiện tượng kết đặc và phân mãnh nhân Tế bào chất gia tăng ưa eosin, và có hình tròn với sự nhuộm màu quá dư. Những tổn thương trên mang (tt) Hình 13: Mô mang của tôm thẻ chân trắng nhiễm TSV, nhiều trung tâm hoại tử với tế bào có nhân kết đặc và phân mãnh (mũi tên). Do IHHNV IHHNV tạo thể vùi Crowdy loai A. Đặc điểm của thể vùi IHHNV là nằm trong trung tâm nhân, làm nhân trương to, tách rời mép rìa nhiễm sắc thể bởi một vòng tròn không nhuộm màu. Những tổn thương trên mang (tt) Hình 14: Mang tôm nhiễm IHHNV, mũi tên chỉ thể vùi Cowdry loạI A (mũi tên). Những tổn thương trên mang (tt) Do Vibrio sp Khu vực tổn thương xuất hiện nhiều tế bào máu Thay đổi mô bệnh học trên mang là sự phình to sợi mang thư cấp vời sự gia tăng dầy đặc của những hạt nhỏ bắt màu Sự xâm nhập của vi khuẩn vào sợi mang thứ cấp, nó bắt đầu gây hoại tử mô Những tổn thương trên mang (tt) Hình 15: Mô mang nhiễm vibrio spp. Mũi tên chỉ những tế bào máu bao xunh quanh vi khuẩn trong ống mạch mang của phiến mang Những tổn thương trên mang (tt) Mang có hiện tượng sưng phòng Thứ nhất là sự sưng phồng giữa lớp tế bào biểu mô mang làm sợi mang có một đoạn bị phồng to lên (Hình 16 A) Một dạng sưng phồng khác đó là sợi mang trương lên nằm xen kẽ giữa lớp biểu mô và lớp cuticum kéo dài từ trong trục sợi mang ra ngoài đầu sợi mang. Sợi mang phì đại bên trong chứa đầy chất dịch và rải rác một vài tế bào máu (Hình 16 B) Những tổn thương trên mang (tt) Hình 16: A Sợi mang sưng phồng B Sợi mang sưng phồng C Mang nhiễm microspora A B C Những tổn thương trên mang (tt) Mang nhiễm KST Mang nhiễm Vi bào tử trùng (microspora) Trên trục chính mang xuất hiện dạng túi lớn, có nhiều tế bào máu tập trung xung quanh túi. Khi nhiễm nhóm microspora trên sợi mang có nhiều biến dạng như làm trục chính của sợ mang phình to, tế bào tổ chức bị trương nước làm ảnh hưởng hoạt động của các tổ chức (Hình 16 C). Những tổn thương trên mang (tt) Mang nhiễm Protozoan Đặc điểm của zoomthamnium sp: có dạng hình tròn bắt màu hồng đậm. Epistylis có dạng hình tròn bên trong có hình móng ngựa. Các giống ký sinh trùng này thường nằm giữa các sợi mang và có thể làm biến đổi cấu trúc mang như làm bong tróc lớp kitin bao bộc bên ngoài và trên lưới tế bào biểu mô mang xuất hiện nhiều không bào (Hình 17 A). Những tổn thương trên mang (tt) Mang nhiễm sán sán có dạng bào nang hình oval, bên trong bào nang chứa ấu trùng Metacercaria. Chúng tập trung nhiều ở gốc và các tơ mang làm cho tơ mang bị biến dạng, sợi mang trương phồng lên, làm tổn thương lớp vỏ kitin bao bộc bên ngoài (Hình 17 B). Tác hại cản trở hô hấp, và gây viêm loét. Những tổn thương trên mang (tt) Hình 17 Mang nhiễm nhóm protozoan B. Mang nhiễm sán Tuyến râu Đặc điểm chung Tuyến râu là cơ quan bài tiết của tôm Nắm ở phần đầu gần gốc râu Bài thải những sản phẩm trung gian, những chất này không cần thiết gồm: Những cặn bã hữu cơ : Urê, acid uric, NH3, H+, CO2, H2O. Những chất độc: hợp chất sunfua Tuyến râu (tt) Bàng quang Ống lượn xa Ống lượn gần Đường rối Túi lọc Tuyến râu (tt) Cấu tạo Tuyến râu gồm: túi lọc hay xoang cùng, đường rối, ống lượn gần, ống lượn xa, và bàng quang Ống bài tiết của tuyến râu nằm khắp nơi trong phần đầu. Ở hai trạng thái xuất tiết và không xuất tiết (Hình 18) Hình 18: Khu vực phía truớc phần đầu có sự hiện diện của tuyến râu Tuyến râu (tt) Cấu tạo ống bài tiết đơn giản Bao xung quanh xoang của ống bài tiết là những tế bào biểu mô Xen kẽ giữa các ống bài tiết là xoang mạch máu Giữa xoang mạch máu và ống bài tiết là lớp liên kết mỏng (Hình 19) Hình 19: Cấu tạo của những ống bài tiết được phóng to Tuyến râu (tt) Bàng quang nơi phình to của tuyến râu và chứa sản phẩm thải Cấu tạo những tế bào biểu mô hình cột đơn Bàng quang chia thành nhiều thùy. Bao xung quanh xoang mạch máu (Hình 20) Hình 20: Cấu tạo bàng quang của tôm Tuyến râu (tt) Xoang cùng giữ chức năng lọc. Cấu tạo phức tạp Cấu tạo những tế bào biểu mô của ống bài tiết và tế bào biểu mô túi khoang. Tế bào chất của túi khoang có nhiều không bào Xoang của túi khoang phân thành nhiều nhánh (Hình 21) Hình 21: Cấu tạo xoang cùng Những tổn thương trên tuyến râu Do IHHNV IHHNV tấn công vào nhân của tế bào tuyến râu của tôm nhiễm bệnh IHHNV, tạo thể vùi trong nhân phì đại. Hình 22: Các thể vùi trong nhân tế bào tuyến râu của tôm sú nhiễm bệnh IHHNV Những tổn thương trên tuyến râu (tt) Do WSSV Tuyến râu cũng là cơ quan đích của virút đốm trắng. Biểu hiện mô bệnh học trên tuyến râu của những tôm nhiễm bệnh đốm trắng (Hình 23) Hình 23: Các thể vùi trong nhân tế bào tuyến râu của tôm sú bị nhiễm bệnh đốm trắng (WSSV) Cơ quan lymphoid Đặc điểm chung Cơ quan lymphoid là một hệ thống hai thuỳ. Đóng vai trò như một cái lọc. Chức năng chính của cơ quan lymphoid là bảo vệ môi trường bên trong cơ thể, chống lại sự xâm nhập và gây hại của vi sinh vật cũng như các vật lạ của cơ thể. Cơ quan lymphoid Cấu tạo Hai thuỳ, nằm phía trước gan tuỵ Nhiều động mạch nhỏ tạo thành. Động mạch nhỏ cấu tạo gồm xoang rỗng bên trong, xung quanh là lớp tế bào đệm cơ bản, mô liên kết, mô kẻ (Hình 23) Hình 23: Cấu tạo tổng quát của cơ quan lymphoid Cơ quan lymphoid Cấu tạo (tt) Thành ống được lợp bởi tế bào nội mô Bên trong lòng ống có số lượng tế bào máu Bao xung quanh ống mạch là xoang mạch máu Hình 24: Cấu tạo chi tiết của ống mạch cơ quan lymphoid Những tổn thương trên cơ quan lymphoid Do WSSV Khi tôm nhiễm nhiễm vi rút WSSV sẽ xuất hiện một số biến đổI bất thường, và mất cấu trúc Spheroid xuất hiện nhiều tế bào phình to không đồng điều, và không bào, Xuất hiện nhiều tế bào hoạI tử vớI nhân phình to chứa thể vùi WSSV. Ngoài ra khi nhiễm mức độ nặng trên cơ quan lymphoid còn có thẽm một số biến đổI khác như làm vở mạch máu, mất liên kết giữa các ống mạch, tạo nhiều không bào trên mô Hình 25: Cơ quan lymphoid nhiễm WSSV, mũi tên chỉ những nhân phì đại chứa thể vùi WSSV ở giai đoạn muộn. Những tổn thương trên cơ quan lymphoid Những tổn thương trên cơ quan lymphoid Do YHV Cơ quan lymphoid là cơ quan đầu tiên mà 2 vi rút này tấn công, xuất hiện spheroid, lan rộng trung tâm hoạI tử vớI nhân kết đặc và phân mảnh. Sự thay đổI dễ nhận thấy trên mô lymphoid nhiễm YHV và GAV là nhân trương to, giảm bớt hay thu nhỏ nhiễm sắc thể, di chuyển ra mép rìa của màng nhân, cuốI cùng là sự thay đổI vị trí của hạch nhân Hình 26: Cơ quan lymphoid nhiễm YHV, mũi tên chỉ tế bào hoạI tử vớI nhân kết đặc trên spheroid của cơ quan lymphoid Những tổn thương trên cơ quan lymphoid Những tổn thương trên cơ quan lymphoid Do TSV Xuất hiện spheroid mớI phát triển. Spheroid phát triển rất mạnh. Cơ quan lymphoid nhiêm TSV xuất hiện nhiều spheroid vớI các tế bào phình to không bình thường, tuỳ theo từng mức độ nhiễm bệnh mà có sô lượng không bào và tế bào hoạI tử khác nhau Có 3 spheroi . Hình 27: Cơ quan lymphoid của tôm thẻ chân trắng nhiễm TSV, mũi tê chỉ spheroid và những tế bào hoại tử trên đó. Những tổn thương trên cơ quan lymphoid Những tổn thương trên cơ quan lymphoid Do vi khuẩn Sau khi nhiễm vi khuẩn, vi khuẩn đi đến cơ quan lymphoid, và xuất hiện đầu tiên trong xoang ống mạch, sau đó vi khuẩn sẽ di chuyển ra bên ngoài vách ống mạch, tiếp theo vi khuẩn sẽ tấn công những ống mạch khác của cơ quan lymphoid. Sau khi xâm nhập vào mô của cơ quan lympoid vi khuẩn sẽ gây một số tổn thương trên cơ quan này, xuất hiện trên mô nhiều u hạt và những sắc tố melanin. Đây là một hình thức nang hoá và tiêu diệt vi khuẩn trong cơ chế miễn dịch không đặc hiệu của vi khuẩn. Hình 28: Cơ quan lymphoid nhiễm vi khuẫn Những tổn thương trên cơ quan lymphoid Hệ tiêu hoá Đặc điểm chung và chức năng Ống tiêu hoá: 3 phần: ruột trước, ruột giữa, ruột sau. Chức năng chính là nghiền thức ăn và tiết ra các enzym để tiêu hoá glucose, tạo nhũ tương đối với chất béo và tiêu hoá protit Hệ tiêu hoá Cấu tạo Miệng nằm ở mặt bụng của đầu, xung quanh các phần phụ và thực quản. Thực quản của tôm ngắn có hình chữ J, nằm thẳng góc với trục cơ thể, đổ vào dạ dầy. Dạ dầy là bao cơ dài, phía sau phình ra thành 2 túi nhỏ ở hai bên. Xoang trên rất lớn chiếm hầu hết xoang dạ dầy. Dạ dầy bắt đầu phía trên thực quản kéo dài đến giữa gan. Hệ tiêu hoá Hep: Gan tuỵ Msz: Cơ hoành Cns: lớp mô liên kết Spd: Xoang mặt lưng Spv: Xoang mặt bụng Lsg: Lông cứng bằng kitin Hệ tiêu hoá Msl: Bó cơ Csn: Lớp mô liên kết Cep: Lớp tế bào biểu mô Cut: Lớp kitin mỏng Lum: Xoang trước dạ dầy Cấu tạo vách xoang trước dạ dầy Hệ tiêu hoá Cấu tạo của ruột giữa Hệ tiêu hoá Cấu tạo 3 đoạn của ống tiểu quản gan tuỵ Hta: Đoạn đầu Htm: Đoạn giữa Htp: Đoạn cuối Hệ tiêu hoá Cấu tạo đoạn đầu của ống tiểu quản gan tuỵ Hệ tiêu hoá Cấu tạo chung của gan tuỵ Hệ tiêu hoá Cấu tạo đoạn cuối ống tiểu quản gan tuỵ Hệ tiêu hoá Cấu tạo đoạn giữa ống tiểu quản gan tuỵ Hệ tiêu hoá Cấu tạo đoạn cuối ống tiểu quản gan tuỵ Hệ tiêu hoá Dạ dầy tôm nhiễm WSSV Hệ tiêu hoá Lớp biểu mô của dạ dầy nhiễm YHV. Mũi tên chỉ tế bào biểu mô có nhân kết đặc Hệ tiêu hoá Tế bào biểu mô gan nhiễm MBV (Mũi tên chỉ thể ẩn MBV) Hệ tiêu hoá Gan nhiễm vi khuẩn và HPV, mũi tên chỉ mô hạt bao gồm cục tế bào máu, và vi khuẩn Hệ tiêu hoá Tế bào biểu mô gan nhiễm HPV Hệ tiêu hoá Dấu hiệu thay đổi đầu tiên là làm teo các ống tiểu quản. Hoại tử và sự thâm nhiễm các mô fibrolastic giữa các ống tiểu quản của gan tuỵ. Kích thước của tế bào R trở nên nhỏ hơn bình thường và tế bào máu thâm nhập vào mô gan tuỵ. Thành phần cholesterol và alkaline phosphate trong máu cũng bị ảnh hưởng bởi aflatoxin. Luợng chlolesterol sụt xuống khi nhiễm lượng aflatocxin cao. Hệ tiêu hoá Aflatocxin là một loại độc tố của gan tuỵ, làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động tích luỹ vật chất vào trong máu. Alkaline phosphate là một loại enzym do gan tuỵ tiết ra có chức năng là giải độc, khi tôm nhiễm aflatocxin thì lượng enzyn này sẽ được gia tăng trong gan tuỵ. Xuất hiện đốm hắc tố melanin trong khu vực gan bị hoại tử. Thêm vào đó làm giảm khả năng tăng trưởng và làm giảm khả năng hoạt động của các tế bào miễn dịch hay làm giảm khả năng miễn dịch của tôm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptmo_tom_8004.ppt