Một số nội dung mới của bộ luật lao động 2013

Bộ LLĐ của nước cộng hoàn XHCN Việt nam được QH thông qua tại kỳ họp thứ 3 khóa XIII ngày 18/6/2012 và có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2013.

 - Bộ LLĐ gồm 17 chương và 242 điều. ( cũ 178 Điều)

 - Bộ LLĐ điều chỉnh mối quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người SDLĐ và các quan hệ xã hội khác liên quan trực tiếp với quan hệ lao động.

 - Đối tượng áp dụng:

 1- Người lao động Việt Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ luật này.

 2-Người sử dụng lao động

 3-Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt nam

 4-Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

 

ppt87 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 780 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Một số nội dung mới của bộ luật lao động 2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt. ( Điều 107) NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và NLĐ không được từ chối trong các trường hợp sau đây. -Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật. -Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bện và thảm họa. Thời giờ nghỉ ngơi Nghỉ trong giờ làm việc ( Điều 108). -NLĐ làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ được nghỉ giữa giờ 30 phút, tính vào giờ làm việc. -Làm việc vào ban đêm được nghỉ 45 phút, tính vào giờ làm việc. -Ngoài nghỉ 30 phút, 45 phút, NSDLĐ quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và nghi vào nội quy lao động. Nghỉ chuyển ca (Điều 109) NLĐ làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyên sang ca làm việc khác. Nghỉ hàng tuần (Điều 110). -Mỗi tuần NLĐ được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trường hợp do chu kỳ lao động không thể bố trí nghỉ hàng tuần thì NSDLD( có trách nhiệm bố trí cho NLĐ được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày. -NSDLĐ có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào ngày chủ nhật hoặc 01 ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi trong nội quy lao động. Nghỉ hàng năm (Điều 111). -NLĐ có đủ 12 tháng làm việc cho một NSDLD (thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo HĐLĐ như sau: +12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường + 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. .hoặc ở nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt (danh mục do Bộ LĐ-TBXH và Bộ Y tế ban hành). + 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. .hoặc ở nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt ( danh mục do Bộ LĐ-TBXH và Bộ Y tế ban hành).NSDLĐ có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của NLĐ và phải thông báo trước cho NLĐ.NSDLĐ có thể thỏa thuận với NLĐ nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.Khi nghỉ hàng năm, nếu NLĐ đi bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.Ngày nghỉ hàng năm tăng thêm cứ 05 năm làm việc cho 1 người SDLĐ được nghỉ tăng thêm 01 ngày. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ (Điều 114)NLĐ do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ. - NLĐ có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian, trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền. Nghỉ lễ tết: Tết dương lịch: 01 ngày ( 01/01 dương lịch)Tết âm lịch: 05 ngày ( có hướng dẫn ngày nghỉ trước và sau tết sau)Ngày chiến thắng ( 30/4) : 01 ngàyQuốc tế lao động: 01 ngày ( 01/5)Ngày Quốc khánh: 01 ngày ( 2/9)Ngay Gỗ tổ Hùng Vương: 01 ngày ( 10/3 âm lịch) Nghỉ việc riêng có lương lương:NLĐ kết hôn: 03 ngàyCon NLĐ kết hôn: 01 ngàyBố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết, vợ chết hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 03 ngàyNLĐ được nghỉ không lương 01 ngày và phải thông báo cho NSDLĐ khi ông, bà nội, ông bà ngoại, anh, chị, em ruột chết, bố hoặc mẹ kết hôn, anh, chị, em ruột kết hôn.Ngoài quy định trên NLĐ có thể thỏa thuận với NSDLĐ để nghỉ không hưởng lương. Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất Kỷ luật lao động: Là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành SXKD trong nội quy lao động. Nội quy lao động( Điều 118)NSDLĐ có sử dụng từ 10 lao động trở lên phải có nội quy lao động.Nội dung NQLĐ không được trái với pháp luật lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. NQLĐ gồm những nội dung chủ yếu sau: + Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ nhơi + Trật tự tại nơi làm việc + An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc + Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của NSDLĐ + Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của NLĐ và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. + Trước khi ban hành nội quy lao động, NSDLĐ phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. NQLĐ phải thông báo đến từng NLĐ và được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc. Đăng ký NQLĐ (Điều 120). - Người SDLĐ phải đăng ký NQLĐ tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Hồ sơ đăng ký NQLĐ. + Văn bản đề nghị đăng ký NQLĐ + Các văn bản của NSDLĐ có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất +Biên bản họp góp ý của tổ chức đại điện tập thể lao động tại nơi làm việc +Bản nội quy lao động. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động. + NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của NLĐ. + Phải có sự tham gia của đại diện tập thể lao động tại nơi làm việc + NLĐ phải có mặt và có quyền bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa, trường hợp dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật.. + Việc xem xét sử lý kỷ luật lao động phải được ghi bằng biên bản. - Không được áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với 1 hành vi vi phạm kỷ luật lao động. - Khi một người LĐ đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất - Không được kỷ luật lao động đối với người lao động trong thời gian sau đây: + Nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc được sự đồng ý của NSDLĐ. + Đang bị tạm giam, tạm giữ + Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 ( tham ô, trộm cắp, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc . . . ..) + Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản, người LĐ nuôi con dưới 12 tháng tuổi. +Không kỷ lật LĐ đối với NLĐ vi phạm kỷ luật LĐ trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một số bệnh khác làm mất khả năng nhận thức điều khiển hành vi của mình. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động. -Tối đa 06 tháng, trường hợp phức tạp có liên quan đến tài chính, tiết lộ bí mật công nghệ . . . tối đa là 12 tháng. -Khi hết thời gian quy định tại các điểm a,b, c ( ốm, tạm giam, chờ kết quả điều tra), nếu còn thời hiệu thì NSDLĐ tiến hành xử lý KLLĐ ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thêm 06 tháng kể từ ngày hết hạn. -Khi hết thời gian quy định tại các điểm d khoản 4 Điều 123 ( nữ có thai, nuôi con dưới 12 tháng), mà thời hiệu xử lý KLLĐ đã hết thì được kéo dài thời hiệu không quá 06 tháng kể từ ngày hết gian nêu trên. -Quyết định xử lý KLLĐ phải được ban hành trong thời hạn quy định. Hình thức kỷ luật lao động (Điều 125). Có 3 hình thức kỷ luật lao động. -Khiển trách (đối với NLĐ vi phạm lần đầu, nhưng ở mức độ nhẹ, không gây hậu quả nghiêm trọng) -Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng, cách chức. (Đối với NLĐ đã bị khiển trách mà tái phạm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc có hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động. -Sa thải. Áp dụng hình thức kỷ luật lao động sa thải (Điều 126) Chỉ được sử lý kỷ luật sa thải trong các trường hợp sau đây: +Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiến lộ bí mật công nghệ, kinh doanh, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của NSDLĐ, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ. +NLĐ bị sử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. (Tái phạm là trường hợp NLĐ lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa xóa được kỷ luật) +NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồ trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng. Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động (Điều 127) - NLĐ bị kiểm trách sau 03 tháng, hoặc bị KLLĐ kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xóa kỷ luật, trường hợp cách chức sau 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm thì không bị coi là tái phạm. - NLĐ bị KLLD (kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành ½ thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được NSDLĐ xét giảm thời hạn. Những quy định cấm khi xử lý KLLĐ ( Điều 128) -Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của NLĐ -Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương -Xử lý KLLĐ đối với NLĐ có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động. Tạm đình chỉ công việc (Điều 129). -NSDLĐ có quyền tạm đình chỉ công việc của NLĐ khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy nếu để NLĐ tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của NLĐ chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Thời hạn tạm đình chỉ không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày, NLĐ được tạm ứng 50% tiền lương.Trường hợp NLĐ bị xử lý KLLĐ cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.Trường hợp NLĐ không bị xử lý KLLĐ thì được NSDLĐ trả đủ tiền lương cho thời giam bị đình chỉ công việc. Trách nhiệm vật chất Bồi thường thiệt hại (Điều 130)NLĐ làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tài sản của DN thì phải bồi thường về thiệt hại đã gây ra. Nếu gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ xuất với giá trị không quá 10 tháng tiền lương tối thiểu vùng , thì NLĐ phải bồi thường nhiều nhất 03 tháng lương và khấu trừ dần vào lương. ( không quá 30% TL tháng)NLĐ làm mất dụng cụ, thiết bị, làm mất các tài sản khác do DN giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì tuỳ theo trường hợp phải bồi thường thiệt hại một phần hay toàn bộ tài sản theo giá thị trường, Bồi thường thiệt hại (Điều 130) trong trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bối thường theo HĐTN, trong trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường.Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bối thường thiệt hại:Phải căn cứ vào lỗi. mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của NLĐTrình tự thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại được áp dụng như trình tự thủ tục kỷ luật lao động. Tranh chấp lao động Tranh chấp LĐ là những tranh chấp về quyến và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập, việc thực hiện HĐLĐ, Thỏa ước LĐTT và các điều kiện lao động khác . . .có 2 loại tranh chấp lao động: + Tranh chấp cá nhân (tranh chấp cá nhân NLĐ với NSDLĐ) + Tranh chấp tập thể (giữa tập thể NLĐ với NSDLĐ) Trình tự giải quyết tranh chấp lao động: -Thương lượng trực tiếp và tự giàn xếp giữa 2 bên. -Thông qua hòa giải trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của 2 bên và tuân theo các quy định của pháp luật -Giải quyết công khai, bình đẳng, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật -Có sự tham gia của đại diện công đoàn cơ sở, đại diện của người SDLĐ Tranh chấp lao động tập thể ( đình công) -Căn cứ: +Thông qua hội đồng trọng tài cơ sở nơi sẩy ra tranh chấp nếu không thành. +Thông qua hội đồng trọng tài cấp tỉnh Trong trường hợp tập thể người LĐ không nhất trí với quyết định của hội đồng trong tài lao động, thì có quyền yêu cầu tòa án lao động giải quyết hoặc đình công Căn cứ để công nhận 1 cuộc đình công là hợp pháp.Phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể và trong phạm vi quan hệ lao động.Được những người LĐ tại một DN tiến hành đình công trong DN đóTập thể NLĐ không đồng ý với quyết định của HĐTT lao động cấp tỉnh mà không khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyếtViệc đình công phải do BCH công đoàn cơ sở quyết định sau khi quá nửa tập thể NLĐ tán thành bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký -Trong khi hội đồng hòa giải, hội đồng TTLĐ đang tiến hành giải quyết tranh chấp lao động thì không được bên nào đơn phương chống lại bên kia. -DN nơi tập thể tiến hành đình công không thuộc danh mục DN cấm đình công ( DN phục vụ công cộng, DN thiết yếu của nền KT quốc dân, an ninh quốc phòng. . . .) Những cuộc đình công thiếu 1 trong những điều kiện trên là cuộc đình công bất hợp pháp. Những quy định riêng đối với lao động nữ: +Tăng thời gian hưởng chế độ thai sản, trước và sau khi sinh con là 06 tháng, cho phép lao động nữ có thể nghỉ trước khi sinh với thời gian không quá 2 tháng. ( luật cũ sinh con nghỉ 4, 5, 6 tháng, tùy theo điều kiện làm việc) + Bổ sung lao động nữ sau khi sinh có thể đi làm sớm (với 2 điều kiện, được người SDLĐ đồng ý và đã nghỉ được 04 tháng). +Bổ sung người LĐ nữ sau khi sinh không còn việc làm cũ, thì được người SDLĐ bố trí làm công việc mới, tiền lương công việc mới không thấp hơn tiền lương của công việc cũ. Bảo hiểm xã hội (Điều 187) Bảo hiểm bắt buộc: - DN sử dụng 10 lao động trở lên, người lao động có HĐLĐ từ 3 tháng trở lên Chế độ BHXH gồm:Chế độ ốm đau:Chế độ thai sảnChế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệpChế độ hưu tríChế độ tử tuất. Chế độ hưu trí:Nam đủ 60 thuổi, nữ đủ 55 tuổi có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, có đủ 20 năm đóng BHXH, trong 20 năm có thời gian làm việc trong các trường hợp sau đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lênđủ 10 năm công tác ở miền nam, lào trước 30/4/1975 hoặc ở CPC trước 31/8/1989.NLĐ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, NLĐ làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉa hưu ở tuổi cao hơn nhưng không qu1a 05 năm so với quy định hiện hành. -Tỷ lệ lương hưu tối đa là 75% Cách tính tỷ lệ hưởng BHXH: -Cứ 15 năm đầu là 45%, mỗi năm tiếp theo là 2 % đối với nam và 3% đối với nữ. -Mức trợ cấp 1 lần , từ năm thứ 31 trở lên đối với nam và năm thứ 26 đối với nữ, cứ mỗi năm đóng BHXH tính bằng 0,5 tháng mức bình quân đóng BHXH. -Tính tháng lẻ: +Dưới 3 tháng không tính +Từ đủ 3 tháng đế dưới 6 tháng tính là ½ năm +Từ trên 6 tháng đến 12 tháng tính tròn 1 năm. Điều kiện hưởng BHXH một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH - Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH. Mức hưởng BHXH một lần bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công đóng BHXH. Mức đóng và phương thức đóng BHXH. Người LĐ:Từ tháng 07/2007 đến tháng 12/2009 đóng 5%Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 đóng 6%Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013 đóng 7%Từ tháng 01/2014 trở đi đóng 8% Người sử dụng lao độngTừ tháng 07/2007 đến tháng 12/2009 đóng 15%Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 đóng 16%Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013 đóng 17%Từ tháng 01/2014 trở đi đóng 18%XIN CẢM ƠN SỰ CHÚ Ý!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_bo_luat_lao_dong_nam_2012_chu_hoc_8_2013_3744.ppt
Tài liệu liên quan