Ngăn chặn truy cập mạng trái phép với Packet Fence

PacketFence- hệthống điều khiển truy cập mạng (NAC) mã nguồn mở- là

ứng dụng được đánh giá cao hơn các ứng dụng khác bởi hệthống đăng

ký. Hệthống đăng ký trong PacketFence khiến cho hệthống này là một giải

pháp hoàn toàn cho rất nhiều hoàn cảnh khác nhau: các tập đoàn, tiệm cà

phê, cơquan, doanh nghiệp và mạng không dây.

Khi hệthống đăng ký PacketFence được thiết lập đúng chỗ, thì các máy tính

trong mạng muốn truy cập ra ngoài sẽphải đăng ký. Nếu không đăng ký thì máy

tính đó sẽbịkhóa.

pdf7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Ngăn chặn truy cập mạng trái phép với Packet Fence, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngăn chặn truy cập mạng trái phép với PacketFence Nguồn : quantrimang.com  PacketFence - hệ thống điều khiển truy cập mạng (NAC) mã nguồn mở - là ứng dụng được đánh giá cao hơn các ứng dụng khác bởi hệ thống đăng ký. Hệ thống đăng ký trong PacketFence khiến cho hệ thống này là một giải pháp hoàn toàn cho rất nhiều hoàn cảnh khác nhau: các tập đoàn, tiệm cà phê, cơ quan, doanh nghiệp và mạng không dây. Khi hệ thống đăng ký PacketFence được thiết lập đúng chỗ, thì các máy tính trong mạng muốn truy cập ra ngoài sẽ phải đăng ký. Nếu không đăng ký thì máy tính đó sẽ bị khóa. Hệ thống đăng ký PacketFence hoạt động như thế nào Hệ thống đăng ký PacketFence tương tự như các hệ thống bản quyền khác (ví dụ như Bluesocket, NoCatAuth). Thẩm định quyền người dùng dựa trên sự chứng thực HTTP thông qua SSL. Bất kỳ mô hình được HTTP chấp nhận đều có thể quản lý chứng thực đó (ví dụ LDAP, nội bộ, RADIUS). Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu mô hình đơn giản nhất- nội bộ - bởi vì mô hình này yêu cầu ít thiết lập. Bạn sẽ thực hiện quá trình thiết lập đăng ký với PacketFence trên cài đặt Ubuntu Server 6.06. Trong thế giới nguồn mở khổng lồ thì một trong những lợi ích khi sử dụng phần mềm này là nó không đòi hỏi nhiều cấu hình. Thật ra, tôi đang sử dụng hệ thống được thiết lập trên một bộ xử lý AMD 2075 MHz với 512 MB RAM bộ nhớ. Cấu hình như vậy là trung bình so với các chuẩn ngày nay . Máy tính cũng không được kiểm tra, do vậy truy nhập SSH sẽ được yêu cầu. Một vài thay đổi để bắt đầu Có một số thay đổi mà bạn cần quan tâm tới; Những sự thay đổi này sẽ không khác nhiều so với cài đặt gốc. Hãy chắc chắn rằng bạn đang có các mô đun sau sử dụng CPAN. Trước tiên, là người dùng gốc, nhập lệnh cpan -e để đưa bạn tới dòng lệnh CPAN. Bây giờ chạy các lệnh sau đây: install Date::Parse install IPTables::IPv4 install Term::ReadKey install IO::Socket::SSL install Net::Telnet install Net::Nessus::Client install Net::Nessus::Message install Net::Nessus::ScanLite Trường hợp bạn đã cài đặt các bước như trên thì sẽ nhận được thông báo "XXX is already up to date" trong đó XXX là tên mô đun. Thêm dòng vào tập tin /usr/local/pf/conf/pf.conf để kích hoạt SNORT. Bây giờ hãy chạy lệnh which snort. Lệnh này cho biết Snort của bạn sẽ hoạt động như thế nào. Lệnh này cũng sẽ được đặt tại /usr/sbin/snort. Thêm dòng lệnh sau: snort = /usr/sbin/snort ở phía dưới đoạn [services]. Cấu hình cuối cùng đó là kiểm tra tập tin php.ini. Trong quá trình cài đặt, tập tin được đặt ở vị trí thư mục /etc/php5/apache2/. Tìm tới dòng lệnh 522 và chắc chắn tìm thấy: allow_url_fopen = On Nếu không thấy lệnh trên hoặc lệnh đó đang có giá trị Off, hãy thay đổi lại giá trị thành On. Bạn cũng cần thay đổi giờ chuẩn. Thông tin về giờ chuẩn có thể tìm thấy tại dòng 574 như sau: date.timezone = Bạn cần thêm giờ chuẩn. Ví dụ như America/Louisville. Cài đặt Bind là bước cuối cùng bạn cần thực hiện. Để làm được điều này, hãy đưa vào lệnh (người dùng gốc hoặc sử dụng sudo) apt-get install bind. Với những thay đổi trên, bạn đã sẵn sàng để đăng ký. Thiết lập chứng thực Bạn sẽ dùng quá trình chứng thực local. Có nghĩa là htpasswd sẽ được tận dụng để nắm bắt các những việc làm không đúng. Trước khi bắt đầu quá trình, hãy xem lại thư mục /usr/local/pf/conf/templates. Trong thư mục này bạn sẽ thấy một tập tin có tên local.conf. Nội dung tập tin đó như sau: AuthUserFile /usr/local/pf/conf/user.conf AuthGroupFile /dev/null AuthName "Local" AuthType Basic require valid-user Bạn cần quan tâm tới dòng AuthUserFile /usr/local/pf/conf/user.conf khi tạo tập tin mật khẩu với htpasswd. Dòng lệnh này thường không được thiết lập sẵn do vậy bạn hãy thiết lập nó như ví dụ ở trên. user.conf sẽ là tập tin được tạo bởi htpasswd. Chứng thực nội bộ tức là mọi thành viên phải tạo cho mình một tên đăng nhập và mật khẩu. Nhưng với những công ty lớn có nhiều nhân viên thì thực hiện điều này sẽ mất rất nhiều thời gian, do đó hãy sử dụng loại chứng thực khác áp dụng đối với các công ty lớn. Để đơn giản ta sử dụng loại chứng thực nội bộ. Đầu tiên bạn chạy lệnh htpasswd dùng kí hiệu -c để tạo tập tin. Do đó lệnh đầu tiên sẽ là: htpasswd -c /usr/local/pf/conf/user.conf USERNAME Trong đó USERNAME là tên người dùng đầu tiên. Đưa ra lệnh này, bạn sẽ được nhắc hai lần về mật khẩu người dùng. Đây sẽ là sự kết hợp giữa tên truy cập và mật khẩu mà người dùng sử dụng khi đăng ký PacketFence. Giờ đây bạn sẽ phải tạo tất cả tên đăng nhập và mật khẩu cho mỗi người dùng. Lần tiếp theo khi bạn thực hiện lệnh, sẽ không có kí hiệu c- nữa bởi tập tin đã được tạo. Vì thế lệnh còn lại như sau: htpasswd /usr/local/pf/conf/user.conf USERNAME Vậy là bạn đã cấu hình xong PacketFence. Chạy lại tập lệnh configurator.pl Chúng ta đã cài đặt PacketFence bằng việc chạy tập lệnh configurator.pl ở chế độ thử nghiệm. Bây giờ bạn sẽ chạy tập lệnh configuator.pl trong môi trường đăng ký. Tìm tới thư mục /usr/local/pf và đưa ra lệnh ./configurator.pl. Quá trình xử lý như sau: Checking existing configuration... Existing configuration found, upgrading Would you like to modify the existing configuration [y|n] y Would you like to use a template configuration or custom [t|c] t Which template would you like: 1) Test mode 2) Registration 3) Detection 4) Registration & Detection 5) Registration, Detection & Scanning 6) Session-based Authentication Answer: [1|2|3|4|5]: [1|2|3|4|5|6] 5 Setting option scan to template value enabled Setting option dhcpdetector to template value enabled Setting option mode to template value passive Setting option isolation to template value disabled Setting option testing to template value disabled Setting option detection to template value enabled Setting option registration to template value enabled Setting option auth to template value local Setting option skip_mode to template value window Setting option skip_window to template value 2w Setting option aup to template value disabled Setting option skip_reminder to template value 1d Setting option pass to template value packet Setting option ssl to template value enabled Setting option user to template value admin Setting option port to template value 1241 Setting option registration to template value enabled Setting option host to template value 127.0.0.1 Loading Template: Warning PacketFence is going LIVE - WEAPONS HOT Enabling host trapping! Please make sure to review conf/violations.conf and disable any violations that don't fit your environment ** NOTE: The configuration can be a bit tedious. If you get bored, you can always just edit /usr/local/pf/conf/pf.conf directly ** What is my management interface? (default: eth0) [eth0|?]: eth0 - ok? [y|n] y What is its IP address? (default: 192.168.1.29 [?]): 192.168.1.29 - ok? [y|n] y What is its mask? (default: 255.255.255.0 [?]): 255.255.255.0 - ok? [y|n] y What is my gateway? (default: 192.168.1.1 [?]): 192.168.1.1 - ok? [y|n] y TRAPPING CONFIGURATION What is my monitor interface? (default: eth1) [eth0|?]: eth0 eth0 - ok? [y|n] y ALERTING CONFIGURATION Where would you like notifications of traps, rogue DHCP servers, and other sundry goods sent? (default: root@mydomain.com[?]): root@mydomain.com - ok? [y|n] y What should I use as my SMTP relay server? (default: mail.mydomain.comt [?]): mail.mydomain.com - ok? [y|n] y Please review conf/pf.conf to correct any errors or change pathing to daemons After starting PF, use bin/pfcmd or the web interface (https://ubuntu.:1443) to administer the system Committing settings... Enjoy! Sau quá trình thực hiện trên, PacketFence đã sẵn sàng hoạt động. Thực hiện đưa ra các lệnh /usr/local/pf/bin/start và bạn sẽ thu được kết quả như sau: Checking configuration sanity... service|command config files|start iptables|start httpd|start pfmon|start pfdetect|start named|start snort|start PacketFence giờ đã sẵn sàng cho quá trình đăng ký. Đăng ký một máy Điều đầu tiên bạn muốn làm đó là thu thập các địa chỉ MAC của tất cả các thiết bị trong mạng (Router, máy in, hub). Bạn sẽ phải tự đăng kí cho các thiết bị này sử dụng lệnh /usr/local/pf/bin/pfcmd: /usr/local/pf/bin/pfcmd node edit 00:e0:4d:0d:94:a2 status="reg",pid=NAME Chú ý sử dụng tên khác nhau cho các thiết bị. Các thiết bị sẽ được đăng ký và có thể truy cập vào được. Từ giờ trở đi bất kì máy tính nào muốn truy cập bên ngoài mạng sẽ phải đăng nhập (Hình A). Hình A: Bạn có thể cấu hình Acceptable Use Policy thông qua công cụ PacketFence Web administration. Người dùng sẽ lựa chọn loại chứng thực từ danh sách xổ xuống. Trong bài này ta đang ví dụ chọn loại Local. Bạn sẽ thấy màn hình đăng nhập như Hình B. Hình B: admin không phải tên người dùng thích hợp sử dụng để đăng ký Khi người dùng nhập sai giá trị tên đăng nhập hay mật khẩu thì họ sẽ được yêu cầu cho phép quét toàn bộ hệ thống để tìm ra những vị trí không được bảo vệ. Tại màn hình cảnh báo, bạn phải ấn nút Scan để cho phép quét hệ thống. Ngay khi hệ thống đã được quét thành công, người dùng sẽ thấy cửa sổ thông báo đăng ký thành công giống như hình C. Hình C: Ngay cả khi đã đăng ký thành công thì người dùng vẫn phải kích nút Complete Registration để kích hoạt truy cập mạng. Khi người dùng kích nút Complete Registration, sẽ xuất hiện một cửa sổ báo hiệu rằng truy cập mạng đã được kích hoạt. Vậy là bạn đã hoàn thiện quá trình đăng ký. Cấu hình thêm Sẽ thuận tiện hơn nữa nếu bạn cấu hình PacketFence bằng cách sử dụng công cụ quản trị cơ sở mạng. Hãy vào trang web https:// IP_OF_PacketFence_SERVER:1443 và bạn sẽ dùng mật khẩu quản trị đã thiết lập trong suốt quá trình cài đặt. Từ đó bạn có thể tinh chỉnh cài đặt PacketFence. Giải pháp nguồn mở PacketFence thực hiện thông qua mã nguồn mở, cái mà rất nhiều ứng dụng đã phải tốn hàng trăm tới hàng nghìn đô la để có được. Nhiều giải pháp sở hữu riêng gần như không cấu hình được như PacketFence. Mặc dù PacketFence có thể hơi phiền toái trong cả cài đặt lẫn cấu hình, nhưng nó rất đáng giá nếu bạn đang tìm kiếm lớp bảo vệ an toàn khác cho mạng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfngan_chan_truy_cap_mang_trai_phep_voi_packetfence_3161.pdf
Tài liệu liên quan