Ngân hàng tín dụng - Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp

Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế thu

nhập doanh nghiệp như khái niệm, đặc điểm, đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu

thuế, thu nhập được miễn thuế. Đồng thời giúp học viên xác định doanh thu, chi phí

được trừ vào để xác định thu nhập chịu thuế và chi phí không được trừ vào để xác

định thu nhập chịu thuế, thuế suất theo quy định . Và giúp học viên nắm rõ thời hạn

kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào để từ đó

vận dụng vào thực tế một cách phù hợp.

Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về:

- Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế và thu nhập được miễn thuế.

- Căn cứ tính thuế và thuế suất thuế giá trị gia tăng.

pdf65 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 878 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Ngân hàng tín dụng - Chương 5: Thuế thu nhập doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệm cho một tổ chức nào đó thực hiện. Việc thu lệ phí có tính pháp lý cao đi đôi với việc cung cấp các thủ tục hành chính, pháp lý mà Nhà nước đảm nhận gắn với chức năng quản lý nhà nước, không nhằm mục đích bù đắp chi phí, không mang tính ngang giá. - Phí được thu với mục đích bù đắp chi phí, các dịch vụ, công việc được thu phí là rất rộng, đa dạng ở nhiều ngành, nghề, lĩnh vực khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội hoặc đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước. Đối tượng cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công cộng được thu phí là Nhà nước và tư nhân có điều kiện, khả năng cung cấp các dịch vụ mà người nộp yêu cầu. 7.1.2 Phân loại phí, lệ phí và các loại thu khác Căn cứ vào đối tượng cung cấp dịch vụ phí, lệ phí được chia làm hai loại: - Phí, lệ phí của Nhà nước: là những loại phí, lệ phí do nhà nước ban hành và tổ chức quản lý thu nộp trong danh mục phí, lệ phí thuộc Pháp lệnh phí, lệ phí. 132 - Phí của tư nhân: là những loại phí thuộc danh mục phí do Nhà nước ban hành, nhưng tư nhân tổ chức quản lý thu nhằm bù đắp chi phí và thu lợi nhuận do đầu tư vào lĩnh vực được phép thu phí mà Nhà nước quy định. Việc thu phí của tư nhân thì phải nộp thuế như kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thông thường. Căn cứ vào thẩm quyền ban hành phí, lệ phí được chia làm hai loại: - Phí, lệ phí trung ương: là phí lệ phí thuộc danh mục phí lệ phí Nhà nước ban hành nhưng do chính quyền Trung ương quyết định mức thu và tổ chức quản lý thu nộp. - Phí, lệ phí địa phương là phí, lệ phí thuộc danh mục phí, lệ phí do Nhà nước ban hành nhưng do cơ quan nhà nước địa phương quản lý thu nộp. Căn cứ vào cách thức thu nộp phí, lệ phí được chia làm hai loại: - Phí, lệ phí nộp 100% cho ngân sách nhà nước là phí, lệ phí mà cơ quan thu không được hưởng trực tiếp số tiền thu được từ phí lệ phí kinh phí tổ chức thu nộp được cấp theo luật ngân sách nhà nước. - Phí, lệ phí để lại một phần cho người quản lý thu là phí, lệ phí mà tổ chức, cá nhân thu được để lại số tiền thu được từ phí, lệ phí để chi tiêu, trang trải chi phí thu nộp, mức để lại tùy thuộc vào dự toán năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí và dự toán năm về phí, lệ phí thu được. Căn cứ vào tính toán hoàn trả trực tiếp và không trực tiếp phí, lệ phí được chia làm hai loại: - Phí, lệ phí có tính chất thuế là phí, lệ phí không có tính ngang giá không có tính chất hoàn trả trực tiếp, số thu được định đoạt không được xác định trên cơ sở chi phí bỏ ra để cung cấp hàng hóa, dịch vụ thu phí, lệ phí, dựa trên quan điểm quản lý nhà nước về lĩnh vực thu phí, lệ phí đó; chẳng hạn như lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi trường - Phí, lệ phí có tính chất bù đắp chi phí là những loại phí , lệ phí nằm trong danh mục phí, lệ phí do Nhà nước ban hành, việc đầu tư vào lĩnh vực được phép thu phí, lệ phí được thu hồi thông qua cơ chế giá phí, lệ phí. Mức thu phí, lệ phí được dựa trên lợi ích mang lại cho người được sử dụng hàng hóa, người được cung cấp dịch vụ, thời gian dự định thu hồi vốn đầu tư. 7.1.3.Quá trình hình thành và phát triển của phí lệ phí và các khoản thu khác ở Việt Nam. Phí, lệ phí ở nước ta ra đời và phát triển phụ thuộc vào diễn biến kinh tế- xã hội qua mỗi thời kỳ, quan điểm quản lý nhà nước ở mỗi lĩnh vực và quan điểm động viên của ngân sách nhà nước qua mỗi giai đoạn lịch sử. Phí, lệ phí đã ra đời từ thời bao cấp nhưng thời kỳ này chủ yếu là các dịch vụ công cộng miễn phí do nhà nước cung cấp, do đó diện thu phí, lệ phí còn hẹp, mức thu nhỏ, chủ yếu là học phí, viện phí, thủy lợi phí, Khi nền kinh tế chuyển đổi từ 133 kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, Nhà nước dần dần xóa bỏ bao cấp, xã hội hóa hầu hết các lĩnh vực mà Nhà nước và nhân dân có thể cùng làm như: giáo dục, y tế, văn hóa, điện nước, Từ đó làm phát sinh nhiều loại phí, lệ phí. Sau một thời gian từ 1986 đến đầu những năm 90, tính tự phát của việc thu phí, lệ phí phát triển mạnh nhưng không có văn bản pháp quy điều chỉnh đồng bộ, rõ ràng làm cho việc thu phí, lệ phí rất lộn xộn, có rất nhiều loại phí, lệ phí ra đời không thống nhất giữa các địa phương, các nghành và có những loại phí, lệ phí rất vô lý như chi phí đi qua làng, phí đốt vôi,Tình hình trên đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế- xã hội. Trước thực trạng đó, ngày 28/07/1992, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 276CT “Về việc thống nhất các loại phí, lệ phí” nhằm đưa công tác ban hành, quản lý phí đi vào nề nếp, xóa bỏ tính tùy tiện trong việc ban hành, quản lý phí, lệ phí. Quyết định số 276/CT đã xóa bỏ một cách cơ bản tình trạng lộn xộn, tùy tiện trong việc ban hành và thu phí, lệ phí trên toàn quốc. Tuy nhiên, tính pháp lý của Quyết định này chưa cao, vẫn chưa có sự thống nhất giữa một số ngành, địa phương, nhiều loại phí, lệ phí làm cản trở sự phát triển kinh tế, gây bất bình đẳng về nghĩa vụ nộp... Chính vì vậy, ngày 30/01/1999/NĐ- CP “Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước”. Sau một thời gian thực hiện nghị định này đã đạt được những kết quả khả quan; tuy nhiên, Nghị định này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế về tính pháp lý, tính đồng bộ giữa phí, lệ phí của Nhà nước, phí, lệ phí của tư nhân; thẩm quyền ban hành chưa rõ ràng, cơ chế quản lý thu nộp chưa phù hợp, Do vậy, ngày 28/8/2001 Ủy ban thường vụ quốc hội khóa 10 đã ban hành “Pháp lệnh phí và lệ phí” số 38/2001/PL- UBTVQH10. Pháp lệnh này đã thống nhất được quyền ban hành, mức thu, cách thức quản lý phí, lệ phí trên toàn quốc ở chả hai khu vực Nhà nước và tư nhân. Pháp lệnh này được hướng dẫn bởi Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ; Chỉ thị số 13/2002/CT-TTg ngày 11/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ tài chính. Tuy nhiên năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2006/NĐ-CP vào ngày 06 tháng 03 năm 2006 và Bộ tài chính ban hành thông tư số 97/2006/TT-BTC vào ngày 16 tháng 10 năm 2006. 7.2 NỘI DUNG CƠ BẢN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC KHOẢN THU KHÁC HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM. 7.2.1 Phạm vi áp dụng. Phí, lệ phí đề cập đến ở đây là những loại phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước, không bao gồm phí của tư nhân. Không áp dụng đối với các loại phí, lệ phí như: các loại phí bảo hiểm : phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí 134 bảo hiểm khác; hội phí của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, câu lạc bô như: Đảng phí, Công đoàn phí, Đoàn phí, hội phí của hội liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, hội cựu chiến binh Việt Nam, hội Nông dân Việt Nam, cước phí vận tải, cước phí bưu chính viễn thông, phí thanh toán, chuyển tiền của các tổ chức tín dụng, Tổ chức, cá nhân được thu phí, lệ phí, bao gồm: a) Cơ quan thuế nhà nước; cơ quan hải quan; b) Cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác và cá nhân cung cấp dịch vụ, thực hiện công việc mà pháp luật quy định được thu phí, lệ phí. c) Tổ chức, cá nhân chỉ được thu các loại phí, lệ phí có trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định này. 7.2.2. Thẩm quyền ban hành, quy định về phí, lệ phí. Phí, lệ phí gắn với các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị mà nhà nước quản lý, với phạm vi rộng từ Trung ương tới cơ sở, mức độ ảnh hưởng của các loại hàng hóa, dịch vụ thu phí, lệ phí khác nhau là khác nhau về lĩnh vực, về không gian và thời gian. Chính vì vậy, để thống nhất các loại hình cung cấp được thu phí, lệ phí trên toàn quốc thì danh mục phí, lệ phí phải do Quốc hội thông qua. Còn các nội dung như đối tượng áp dụng thu, mức thu, cách thức tổ chức thu nộp của từng loại phí, lệ phí cụ thể không nhất thiết Quốc hội phải thông qua mà nên để các bộ, ngành, địa phương liên quan trực tiếp tới loại phí, lệ phí đó ban hành và phải phù hợp với việc phân cấp quản lý nhà nước. Vì vậy thẩm quyển ban hành quy định về phí như sau: 1. Chính phủ quy định đối với một số phí quan trọng, có số thu lớn, liên quan đến nhiều chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Trong từng loại phí do Chính phủ quy định, Chính phủ có thể ủy quyền cho Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định mức thu đối với từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định đối với một số khoản phí về quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên; một số khoản phí gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương. 3. Bộ Tài chính quy định đối với các khoản phí còn lại để áp dụng thống nhất trong cả nước. 135 4. Thẩm quyền quy định đối với phí được quy định cụ thể trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định này. Thẩm quyền quy định đối với phí bao gồm việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với từng phí cụ thể. Và thẩm quyền ban hành quy định đối lệ phí như sau: 1. Chính phủ quy định đối với một số lệ phí quan trọng, có số thu lớn, có ý nghĩa pháp lý quốc tế. 2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định đối với một số khoản lệ phí gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương, bảo đảm thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương. 3. Bộ Tài chính quy định đối với các khoản lệ phí còn lại để áp dụng thống nhất trong cả nước. 4. Thẩm quyền quy định đối với lệ phí được quy định cụ thể trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định này. Thẩm quyền quy định đối với lệ phí bao gồm việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với từng lệ phí cụ thể. 7.2.3. Nguyên tắc xác định mức thu, chế độ thu nộp và quản lý sử dụng phí và lệ phí Tùy thuộc vào mức quan trọng, số thu lớn hay nhỏ, mức ảnh hưởng tới việc quản lý kinh tế- xã hội mà sẽ do chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay Bộ tài chính ban hành. Chính phủ quy định đối với một số loại phí quan trọng, có số thu lớn, liên quan đến nhiều chính sách kinh tế- xã hội của Nhà nước. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quy định đối với một số loại phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương. Bộ Tài chính quy định đối với các loại phí còn lại áp dụng thống nhất trong cả nước. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về phí, lệ phí không được ủy quyền cho cơ quan cấp dưới quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của mình. 7.2.3.1.Mức thu phí, lệ phí 136 Nguyên tắc chung là mức thu phí phải bảo đảm thu hồi vốn trong thời gian hợp lý, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp. Ngoài ra, mức thu đối với các dịch vụ do Nhà nước đầu tư còn phải bảo đảm thi hành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ và phù hợp với tình hình thực tế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định mức thu đối với những loại phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, để bảo đảm việc thi hành thống nhất trong cả nước. Mức thu lệ phí được ấn định trước bằng một số tiền nhất định đối với từng công việc quản lý nhà nước được thu lệ phí, không nhằm mục đích bù đắp chi phí để thực hiện công việc thu lệ phí. Riêng đối với lệ phí trước bạ, mức thu được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị tài sản trước bạ theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định mức thu đối với những lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, để bảo đảm việc thi hành thống nhất trong cả nước. 7.2.3.2. Nguyên tắc quản lý sử dụng phí và lệ phí Nguyên tắc quản lý và sử dụng số tiền phí, lệ phí quy định như sau: 1. Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư, hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Số tiền phí thu được là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí; tổ chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước trên kết quả thu phí. 2. Phí thu được từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, là khoản thu của ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau: a) Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hàng năm thì tổ chức thực hiện thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước; b) Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thực hiện thu phí được để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phần tiền phí còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước; c) Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí được ủy quyền thu phí ngoài chức năng nhiệm vụ thường xuyên, thì tổ chức thực hiện thu phí được để lại một phần 137 trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phần tiền phí còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước. 3. Mọi khoản lệ phí thu được đều thuộc ngân sách nhà nước. Tổ chức thực hiện thu lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp ủy quyền thu thì tổ chức được ủy quyền thu lệ phí được để lại một phần trong số lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phần lệ phí còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính hướng dẫn việc hạch toán và quy trình, thủ tục đối với phần tiền phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước. 7.2.4. Một số loại phí, lệ phí hiện hành. 7.2.4.1. Phí giao thông Phí giao thông là một khoản thu có tính bù đắp các khoản chi phí nhà nước bỏ ra cho việc đầu tư, xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng đường giao thông. Đối tượng điều chỉnh là các phương tiện tham gia giao thông. Tuy nhiên, sau khi thực hiện theo quyết định số 211/HĐBT ngày 9/11/1987 đã gây nhiều phiền hà, hạn chế khi thu gián tiếp thông qua giá xăng dầu. Do vậy, cho tới nay phí giao thông được đổi tên thành phí xăng dầu. Phí xăng dầu được quy định bởi Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17/01/2001, Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2002 để hướng dẫn thực hiện thu phí xăng dầu. Tuy nhiên đến năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 03/2009/QĐ-CP điều chỉnh tăng phí xăng dầu. Đối tượng chịu phí giao thông là các loại xăng, dầu Diezeen, dầu hỏa và các loại dầu mỡ nhờn của các tổ chức nhập khẩu, sản xuất, chế biến bán ra cho các tổ chức cá nhân khác sử dụng. Mức thu phí được tính trong giá xăng dầu bán ra. Đối tượng nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu thì phải nộp phí xăng dầu. Mức thu phí đối với Xăng là 1.000 đồng/1 lít, Dầu Diezel là 500 đồng/1lít và dầu hỏa và các loại dầu mỡ nhờn là 300 đồng/1kg Ví dụ: Khi mua 500 lít xăng A 92, ngoài giá chưa thuế GTGT và thuế suất 10% thì người tiêu dùng còn phải chịu thêm phí xăng dầu cho số Xăng A 92 tiêu thụ là: 500 x 1.000 = 500.000 đồng Công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối sẽ chịu trách nhiệm thu hộ nộp cho Ngân sách Nhà nước. 7.2.4.2. Lệ phí trước bạ. 138 Lệ phí trước bạ là một loại tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, về nguyên tắc người mua phải nộp lệ phí trước bạ. Lệ phí trước bạ là khoản tiền thu vào việc đăng ký hoặc chuyển nhượng các tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu tài sản để được Nhà nước thừa nhận tính hợp pháp việc sở hữu tài sản đó hoặc hành vi chuyển nhượng đó. Lệ phí trước bạ vừa mang tính chất lệ phí vừa có bản chất thuế (một loại thuế tài sản huy động một phần thu nhập của người có tài sản). Lệ phí trước bạ ở nước ta luôn có sự thay đổi cho phù hợp với thực trạng quản lý quyền sử dụng, sở hữu tài sản của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tại Việt Nam. Nhìn chung, xu hướng chung là đảm bảo cho các chủ sở hữu và chủ sử dụng tài sản quyền hợp pháp, thuận tiện, rõ ràng để thực hiện các quyền đối với tài sản của mình. Mức thu ngày càng giảm, tạo điều kiện nhanh chóng cho việc đăng ký, sử dụng Ngày 26-4-2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 68/2010/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ. Thông tư này đã thay thế các Thông tư số 95 ngày 26- 10-2005; số 02 ngày 8-1-2007; số 79 ngày 15-9-2008. Theo đó, đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm: nhà, đất; phương tiện vận tải và súng săn, súng thể thao. Người nộp lệ phí trước bạ là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư hoặc không theo Luật Đầu tư có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ tính lệ phí trước bạ. Số thu về lệ phí trước bạ được dựa vào hai căn cứ: Giá trị tài sản chịu lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ Giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. Giá đất được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo khung giá đất của Chính phủ quy định. Giá đất tính lệ phí trước bạ = Diện tích đất chịu trước bạ x Giá đất mỗi mét vuông (m²) Đối với các tài sản khác ngoài tài sản là đất, giá tính lệ phí trước bạ là giá trị thực tế theo giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. Nếu không xác định được giá trị thực tế theo giá thị trường hoặc giá ghi trên chứng từ không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ thì được xác định theo bảng giá 139 tối thiểu tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Trường hợp, tài sản chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ thì áp dụng theo giá thị trường của loại tài sản tương ứng hoặc xác định bằng giá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) với thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế). Đối với tài sản mua theo phương thức trả góp tính theo giá bán trả một lần, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của tài sản đó (không tính lãi trả góp). Đối với tài sản mua theo phương thức đấu thầu, đấu giá theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá (kể cả mua hàng tịch thu bán ra) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu thầu, đấu giá hoặc giá mua hàng tịch thu thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng. Tỷ lệ lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%; phương tiện vận tải cơ giới đường thủy, phương tiện đánh bắt và vận chuyển thủy sản là 1% (riêng tàu đánh bắt xa bờ là 0,5%); súng săn, súng thể thao 2%; xe máy (thu lệ phí trước bạ lần đầu của các tổ chức, cá nhân ở tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh và thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở và xe máy đã được chủ tài sản nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác (ngoài các địa bàn nêu trên) sau đó chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân tại địa bàn quy định tại khoản này thì nộp lệ phí trước bạ 5%; xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi là 1%. Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác thì nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 2%, lần thứ hai trở đi là 1%. Đối với xe ô tô: xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi nộp lệ phí trước bạ từ 10 - 20%, đối với xe ô tô khác (không phải xe dưới 10 chỗ ngồi) thì nộp lệ phí trước bạ 2%. Ví dụ: Tháng 6 năm 2011 Cá nhân A mua xe ô tô 4 chỗ camrry 2.4 2008 với giá là 860.000.000( giá đã bao gồm thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế nhập khẩu. ông A phải nộp lệ phí trước bạ cho xe ô tô là: Giá tính lệ phí trước bạ: 890.000.000 đồng(giá do Bộ tài chính quy định) Thuế suất: 20% => Lệ phí trước bạ phải nộp là: 890.000.000 x 20% = 178.000.000 đồng 7.2.4.3. Thuế môn bài - Thuế môn bài là thuế đánh hàng năm vào việc được phép sản xuất kinh doanh của các thể nhân và pháp nhân. - Đối tượng nộp thuế là các tổ chức cá nhân có tổ chức sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt nam, thuộc mọi thành phần kinh tế và mọi thành phần kinh doanh, cụ thể được phân thành 3 nhóm sau: + Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài 140 tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác; + Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là các HTX); + Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)... hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế ( loại 13 số ); - Căn cứ tính thuế môn bài: các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau: Đơn vị: tỷ đồng Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký Mức thuế Môn bài cả năm - Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000 - Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000 - Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000 - Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000 - Một số trường hợp cụ thể: + Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong ĐKKD năm thành lập để xác định mức thuế Môn bài. + Các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của các Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất 2.000.000 đồng/năm. Các doanh nghiệp thành viên nêu trên nếu có các chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã và các điểm kinh doanh khác nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất 1.000.000 đồng/năm. Ví dụ: Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam là doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, có các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Doanh nghiệp thành viên có các chi nhánh ở các quận, huyện, thị xã. Tổng công ty bảo hiểm nộp thuế Môn bài 3 triệu đồng/năm, các Doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nộp thuế Môn bài 2 triệu đồng/năm, chi nhánh ở các quận, huyện, thị xã nộp thuế môn bài 1 triệu đồng/ năm. + Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác... không có giấy chứng nhận ĐKKD hoặc có giấy chứng nhận 141 ĐKKD nhưng không có vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế Môn bài theo mức 1.000.000 đồng/năm. + Các trường hợp sau đây áp dụng mức thuế Môn bài theo mức đối với hộ kinh doanh cá thể được áp dụng theo 6 bậc sau đây: => Các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu kinh doanh... trực thuộc cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực thuộc chi nhánh hạch toán phụ thuộc. => Nhóm người lao động thuộc các cơ sở kinh doanh nhận khoán kinh doanh. Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm 1 Trên 1.500.000 1.000.000 2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000 3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000 4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000 5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000 6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000 - Tạm thời miễn thuế Môn bài đối với: + Hộ sản xuất muối; điểm bưu điện văn hoá xã; các loại báo (báo in, báo nói, báo hình) theo công văn số 237/CP-KTTH ngày 25/3/1998 của Chính phủ về việc thuế đối với báo chí. + Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh trực thuộc Hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Tạm thời giảm 50% mức thuế Môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản; các quỹ tín dụng nhân dân xã; các HTX chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu ...của HTX và của Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Ví dụ: Công ty TNHH A vốn đăng ký của năm 2009 là 6 tỷ đồng thì mức Môn bài năm 2009 sẽ được xác định căn cứ vào vốn đăng ký là 6 tỷ đồng và mức thuế Môn bài phải nộp năm 2009 là 2.000.000 đồng/năm. Trong năm 2010 nếu có điều chỉnh tăng, giảm vốn đăng ký thì mức thuế Môn bài năm 2010 vẫn được xác định theo vốn đăng ký

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgtkt0036_p2_2184.pdf