Nghiên cứu sự đa dạng sinh học khu hệ cá ở vùng đất ngập nước búng bình thiên, tỉnh An Giang

Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)trifishecoitb@yahoo.com

TÓM TẮT: Búng Bình Thiên là vùng đất ngập nước thuộc huyện An Phú, tỉnh An Giang. Kết quả nghiên

cứu trong 3 năm (2008-2011), đã thu thập và xác định được 111 loài cá thuộc 27 họ, 10 bộ. Trong đó, bộ

cá chép (Cypriniformes) có số lượng nhiều nhất với 44 loài, chiếm tỷ lệ 44,39%; bộ cá nheo

(Siluriformes) với 29 loài, chiếm tỷ lệ 26,23%; bộ cá vược (Perciformes) với 19 loài, chiếm tỷ lệ 19,17%;

bộ mang liền (Synbranchiformes) với 7 loài, chiếm tỷ lệ 7,6%; các bộ còn lại có số lượng ít từ 1 đến 3 loài

với tỷ lệ 1,1-3,3%. Có 6 loài cá quý hiếm được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục đỏ của

IUCN ở các cấp bị đe dọa khác nhau. Đã xây dựng mô hình đồng quản lý nghề cá cho vùng đất ngập nước

Búng Bình Thiên nhằm quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển bền vững nguồn lợi cá thích ứng với sự

tác động của biến đổi khí hậu.

Từ khóa: Đa dạng sinh học, đồng quản lý nghề cá, khu hệ cá, Búng Bình Thiên

pdf9 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 658 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu sự đa dạng sinh học khu hệ cá ở vùng đất ngập nước búng bình thiên, tỉnh An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước lũ di cư từ sông Hậu, từ Campuchia vào Búng. Nhiều loài trong các họ cá Lóc Thai Ngoc Tri , Hoang Duc Dat, Nguyen Van Sang 28 (Channidae), họ cá Sặc (Belotidae), họ cá Rô (Anabantidae), họ cá Trê (Claridae), một số loài trong họ cá Lăng (Bagridae), bộ cá Mang liền (Synbranchiformes) được coi là các loài cá “bản địa”. Mùa lũ chúng phân bố rộng do theo nước lũ đi vào vùng ngập các cánh đồng. Như vậy, vào mùa lũ, thành phần loài của khu hệ cá ở BBT có xu hướng gia tăng tính đa dạng: tăng số lượng loài, tăng số lượng cá thể, mở rộng vùng phân bố (và mở rộng sinh cảnh). Điều này được giải thích: mùa lũ diện tích đất ngập nước tăng lên, thức ăn (thực vật nổi, động vật nổi...) trở nên phong phú hơn, BBT trở thành vùng nước thuận lợi cho sự sinh sản, sự phát triển, sinh trưởng của các loài cá và nhiều loài thủy sinh vật khác. Mùa khô, diện tích đất ngập nước giảm, nguồn nước sông Hậu vào làm giảm hẳn các loài cá ưa nước chảy, chịu phèn kém, chúng rút ra sông Hậu, một số ngược dòng lên Campuchia và xa hơn. Nhóm cá “bản địa” thích nghi sống trong BBT, vùng trũng, phần lớn chúng bị khai thác trong mùa khô. Vì vậy, số lượng loài giảm đi. Mùa lũ có vai trò quan trọng trong sự phát triển, tồn tại của khu hệ cá và các loài thủy sinh vật ở BBT. Đây là điều kiện không thể thiếu trong chu kỳ sống của chúng. Khu hệ cá ở BBT có mối quan hệ mật thiết với khu hệ cá Đồng bằng sông Cửu Long và có thể được xem là một bộ phận của khu hệ cá đồng bằng sông Cửu Long. Nhóm cá tại chỗ: gồm các loài cá sống quanh năm (cá đen) trong khu vực BBT. Các đại diện điển hình của nhóm này như: cá lóc (Channa striata), cá rô đồng (Anabas testudineus), lươn đồng (Monopterus albus), cá sặc bướm (Trichogaster trichopterus), cá sặc điệp (Trichogaster microlepis)... Nhóm cá này thích nghi với nước tĩnh hoặc chảy chậm, có khả năng chịu ngưỡng oxy thấp, pH thấp, nhiệt độ cao trong mùa khô. Trong mùa mưa lũ, các loài cá này di chuyển lên vùng ngập, sinh sản, cá con và cá trưởng thành đều sống trong vùng ngập cho đến cuối mùa lũ rút xuống khu vực BBT. Các vùng ngập lũ là nơi sinh sống của cá trưởng thành và cá con. Nhóm cá sông (cá trắng): các loài cá thường thích nghi nước chảy. Chúng thường phân bố nhiều ở sông, tuy nhiên, các loài cá trong nhóm này cũng có thể sống trong các khu vực có nước đứng hoặc chảy chậm. Trong nhóm này có một số loài có thể sống quanh năm hoặc một thời gian dài trong Búng như: cá cóc (Cyclocheilichthys enoplos), cá rựa sông (Macrochirichthys macrochilus), cá chạch lá tre (Macrognathus siamensis), cá chạch sông (Mastacembelus armatus), cá chạch bông (Mastacembelus favus), cá ngựa nam (Hampala macrolepidota), cá rô sông (Pristolepis fasciata), cá vồ đém (Pangasius larnaudii), cá ét mọi (Labeo chrysophekadion), cá lăng nha (Hemibagrus nemurus)... và một số loài khác là những đối tượng di cư. Các loài cá di cư có thể có mặt trong khu vực BBT theo mùa, cũng có thể sống trong BBT một thời gian dài (thậm chí là cả trong mùa khô). Vào mùa mưa, các loài cá này từ sông di cư vào khu vực Búng để kiếm ăn, một số sinh sản. Nhưng đến mùa khô, chúng lại di chuyển ra sông sinh sống. Các đại diện của nhóm này có thể kể như: cá duồng (Cirrhinus microlepis), cá linh ống (Henicorhynchus siamensis), linh bản (Thynnichthys thynnoides).... KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu từ năm 2008 đến 2011, tại vùng đất ngập nước Búng Bình Thiên đã thu thập và xác định được 111 loài cá thuộc 27 họ, 10 bộ. Trong đó bộ cá Chép (Cypriniformes) có số lượng nhiều nhất với 44 loài, chiếm 44,39%; bộ cá Nheo (Siluriformes) với 29 loài, chiếm 26,23%; bộ cá Vược (Perciformes) với 19 loài, chiếm 19,17%; bộ Mang liền (Synbranchiformes) với 7 loài, chiếm 7,6%; các bộ còn lại có số lượng ít từ 1 đến 3 loài với tỷ lệ 1,1-3,3%. Có 6 loài cá quý hiếm bị đe dọa với các cấp độ khác nhau, những loài cá này rất có ý nghĩa về mặt khoa học, cần được bảo vệ nhằm bảo tồn tính đa dạng không chỉ cho khu vực Búng Bình Thiên mà còn có ý nghĩa trong bảo tồn đa dạng sinh học của hệ thống sông Mê Kông. Lời cảm ơn: Chương trình nghiên cứu này được thực hiện từ nguồn kinh phí tài trợ bởi DANIDA, Đan Mạch. Chúng tôi trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Hợp phần SCAFI, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn/BQL dự án thủy sản tỉnh An Giang, UBND các huyện, xã, cộng đồng và bà con ngư dân tại khu vực triển khai dự án, đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 21-29 29 chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007. Sách Đỏ Việt Nam. Phần I: Động vật. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 2. Bộ Thủy sản (Nguyễn Tấn Trịnh trưởng ban biên tập), 1996. Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Hoàng Đức Đạt, Thái Ngọc Trí, 2001. Khu hệ cá và nghề cá ở Đồng Tháp Mười. Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa học Công nghệ Viện Sinh học nhiệt đới. Trang 390- 395. Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội. 4. Eschmeyer W. N. (ed.), 2010. Catalog of Fishes electronic version (12 July 2010). Accessible at 5. Fish base, 2012. List of Freshwater Fishes for Viet Nam, electronic version 2012. hecklist.php?c_code=704&vhabitat=fresh& csub_code=. 6. Gayanllo F. C., Sparre Jr. P., Pauly D., 1996. Stock assessment tools. User’s manual. Food and Agriculture Organization of the United Nations. Rome. 7. Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, 2001. Cá nước ngọt Việt Nam, tập I. Họ cá Chép (Cyprinidae). Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Trương Thủ Khoa, Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy sản - Trường đại học Cần Thơ. 9. Kawamoto M., Nguyen Viet Truong, Tran Thi Tuy Hoa, 1972. Illustration of some freshwater fishes of Mekong delta. Vietnam Contribution of faculty of agriculture. 10. Rainboth W. J., 1996. Fishes of the Cambodian Mekong. Food and Agriculture Organization of the United Nations. Rome. 265pp. 11. Smith H. M., 1945. The freshwater fishes of siam or Thailand. United states national museum. Bulletin 188. 12. Sperre P., Venema S. C., 1998. Introdution to tropical fish stock assessment. Part I: manual. Food and Agriculture Organization of the United Nations. Rome. 13. Mai Đình Yên (chủ biên), Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan, 1992. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 14. Wilson E. O., Frances M. Peter, 1988. Biodiversity. National Academy press, Washington, D. C. STUDY ON FISH FAUNA DIVERSITY OF BUNG BINH THIEN WETLAND, AN GIANG PROVINCE Thai Ngoc Tri , Hoang Duc Dat, Nguyen Van Sang Institute of Tropical Biology, VAST SUMMARY Bung Binh Thien belongs to the An Phu district, An Giang province, there were 111 fish species belonging to 27 families in 10 orders. Of the total species collected, there were 44 species of Cypriniformes or 44.39%; the order Siluriformes comprised 29 species or 26.23%; the order Perciformes 19 species or 19.17%; the order Synbranchiformes 7 species or 7.60%; the other orders comprise fewer numbers of species or percentage of total. There are 6 threatened species listed in the Red Book of Vietnam, 2007, and Red list of IUCN. The model fishery co-management at Bung Binh Thien wetland area seemed to respond to climate change and development of fish resources. Keywords: Biodiversity, fishery co-management, fauna, Bung Binh Thien, An Giang province. Ngày nhận bài: 21-6-2012

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1764_5633_1_pb_3902.pdf
Tài liệu liên quan