Nhiễm khuẩn bệnh viện

1.Nêu được định nghĩa NKBV.

2.MôMô tả được tầm quan trọng của NKBV,cáccác

VSV gây NKBV,ổchứa, phương thức lâylây

truyền, vàvà cáccác yếu tố ảnh hưởng đến NKBV

3.Trình bày được một số NKBV thường gặp ở

bệnh nhân tại HSCC vàvà cách dự phòng.

pdf56 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Nhiễm khuẩn bệnh viện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN Mục tiêu học tập: 1. Nêu được định nghĩa NKBV. 2. Mô tả được tầm quan trọng của NKBV, các VSV gây NKBV, ổ chứa, phương thức lây truyền, và các yếu tố ảnh hưởng đến NKBV 3. Trình bày được một số NKBV thường gặp ở bệnh nhân tại HSCC và cách dự phòng. Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là nhiễm khuẩn xảy ra do hậu quả của nằm viện, nghĩa là: + Bệnh nhân không có tình trạng ủ bệnh lúc nhập viện + Nhiễm khuẩn xảy ra tối thiểu 48 giờ sau nhập viện + Chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng. Thời gian nằm viện Ra việnVào viện Nhiễm trùng bệnh viện t48 giờ + NKBV xảy ra trong môi trường hoạt ñộng của bệnh viện, lây từ thầy thuốc sang bệnh nhân, từ bệnh nhân sang thầy thuốc và bệnh nhân với nhau. II. CĂN NGUYÊN VÀ DCH T HC 2.1.Tỷ lệ bệnh NKBV xảy ra từ 2 ñến 10 %. Thường cao ở những bệnh viện trung ương; do tình trạng nặng hơn của chứng bệnh ở người bệnh và việc sử dụng nhiều hơn những phương tiện chẩn ñoán và ñiều trị dễ gây chấn thương. + NKBV tác ñộng rất xấu ñến hiệu quả ñiều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí ñiều trị và tỷ lệ tử vong. + NKBV làm giảm năng suất lao ñộng vì người bệnh phải ñược ñiều trị thêm một thời gian. + Mặt khác NKBV làm tăng và lan truyền các chủng vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh trong bệnh viện và trong cộng ñồng. - 5 tăng: tăng biến chứng và tử vong, tăng ngày ñiều trị, tăng sử dụng kháng sinh, tăng kháng thuốc và tăng giá thành ñiều trị. - 2 gim: giảm chất lượng ñiều trị, giảm uy tín bệnh viện. 2.2. Các tác nhân gây NKBV: Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện gồm vi khuẩn, virus, các loại ký sinh trùng, nấm với các tỷ lệ ñược ñánh giá như sau : 2.2.1.Vi khun : chiếm 90% các tác nhân gây NKBV, thường gặp nhất là các vi khuẩn hiếu khí Gram âm, tụ cầu, liên cầu ruột. - Trực khuẩn Gram âm. Những trực khuẩn ñường ruột như E. coli, Klebsiella thường tìm thấy trong NKBV ở những bệnh nhân mà cơ chế bảo vệ bị suy giảm. - Các cầu khuẩn Gram dương, trong ñó S. aureus là tác nhân gây bệnh quan trọng. Nó thường gây nhiễm trùng vết thương, vết bỏng và thông tĩnh mạch. Danh sách những vi sinh vật quan trọng trong NKBV ñang tăng lên ñáng kể. - Những nhiễm trùng cơ hội gây nên bởi những vi khuẩn ñộc lực thấp (S. epidermidis) và nấm (Aspergillus, Candida) cũng thường gặp. Viêm ruột kết do Clostridium difficile là hậu quả của sự biến ñổi khuẩn chí ñường ruột do ñiều trị kháng sinh. 2.2.2. Virus : chiếm 8% các tác nhân NKBV, trong ñó : - Virus ñường hô hấp như vius hợp bào ñường hô hấp và vius cúm, gần ñây virus corona gây bệnh SARS (severe acute respiratory syndrom) là các tác nhân thường gặp nhất gây NKBV. - Những virus khác như virus viêm gan B, C, HIV liên hệ ñến nhiễm trùng do truyền máu hoặc sử dụng các sản phẩm máu... 2.2.3. Nm : 1%, chủ yếu là nấm Candida, Aspergillus,... 2.2.4. Ký sinh trùng: 1%, thường gặp là ký sinh trùng sốt rét... 2.3. Ổ chứa - Nhân viên y tế, bệnh nhân và những người ñến thăm là ổ chứa ñầu tiên. - Môi trường bị nhiễm bẩn lại trở thành ổ chứa thứ phát. Một số môi trường là ổ chứa ñầu tiên một số vi khuẩn gây bệnh như: nước chứa vi khuẩn Legionella, các loài Pseudomonas; thức ăn chứa các vi khuẩn ñường tiêu hoá 2.4. Phương thức lây truyền trong nhiễm khuẩn bệnh viện : 1.3.1. Lây tr c ti p: Trong bệnh viện, tay nhân viên y tế. 1.3.2. Lây qua d ng c : Các dụng cụ như nhiệt kế ñiện tử, thuốc men, các loại dịch truyền tĩnh mạch, thức ăn, sữa, các loại dung dịch uống ... 1.3.3. Lây qua không khí: Không khí trong bệnh viện, bụi nước bị nhiễm bẩn có thể truyền các vi khuẩn Legionella. Tự nhiễm khuẩn Trực tiếp Gián tiếp Những người thăm Nhiễm trùng chéo Nhân viên y tế Môi trường bệnh viện Bệnh nhân bị nhiễm trùng Bệnh nhân cảm nhận Truyền gián tiếp Truyền trực tiếp bệnh nhân Lây truyền do thiết bị và đồ dùng Không khí,nước, ăn uống, thiết bị vô khuẩn Sơ đồ lây truyền của nhiễm khuẩn bệnh viện Thiết bị đặc biệt Của bệnh viện hoặc của bệnh nhân Phát tán nhiễm khuẩn ra cộng đồng Trực tiếp Gián tiếp 2.5. Những yếu tố ảnh hưởng ñến NKBV 2.5.1. Yếu tố vi sinh vật: ðộc lực và khả năng lan tràn của vi sinh vật gây bệnh, 2.5.2. Sự ñề kháng của người bệnh: Tuổi, bệnh nền, sự toàn vẹn của niêm mạc và da và tình trạng miễn dịch là những nhân tố chính quyết ñịnh tỷ lệ bệnh và hậu quả của NKBV. 2.5.3. Môi trường bệnh viện 2.5.4. Nhân viên y tế 2.5.5. Dụng cụ, trang thiết bị y tế và các biện pháp chẩn ñoán thăm dò chức năng, những phương thức ñiêu trị: Sử dụng ngày càng nhiều những phương pháp chân ñoán gây chấn thương làm tăng xác suất NKBV. Những bệnh nhân nhiều nguy cơ NKBV là những bệnh nhân trong quá trình ñiều trị là ñối tượng với nhiều lần can thiệp. III. NHỮNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN THƯỜNG GẶPVÀ CÁCH DỰ PHÒNG 1. NKBV ñưng hô hp dưi (Viêm phi) NKBV ñường hô hấp dưới thường là nguyên nhân ñưa ñến tử vong ở NKBV. Viêm phổi bệnh viện thường liên quan tới việc sử dụng các dụng cụ hô hấp không ñược tiệt khuẩn hoặc kỹ thuật thực hiện thủ thuật chăm sóc và ñiều trị không ñảm bảo vô khuẩn, ñặc biệt là các bệnh nhân có ñặt nội khí quản và thở máy. Các tác nhân gây viêm phổi bệnh viện. + Vi khun: - Các vi khuẩn hiếu khí Gram âm như: P.aeruginosa, K. pneumoniae. - Các vi khuẩn hiếu khí Gam dương như: S. aureus, Str. pneumoniae. - Legionella pneumophilla cũng có thể gây viêm phổi bệnh viện, nhất là ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. + Vi rus: Thường gặp nhất là virus hợp bào ñường hô hấp gây viêm phổi bệnh viện. + Nm: Candida, Aspergillus Một số yếu tố liên quan ñến viêm phổi bệnh viện + T phía nhân viên y t : - Vệ sinh bàn tay. - Kỹ thuật chăm sóc, nhất là không chăm sóc, quản lý tốt trên các bệnh nhân có các kỹ thuật xâm lấn ở ñường hô hấp. - Không chú trọng việc xoay trở, vỗ lưng bệnh nhân ñể kích thích ho ở những bệnh nhân nằm lâu, bệnh nhân phẫu thuật... - Vệ sinh chung bệnh nhân chưa ñạt - Nhân viên y tế bị mắc bệnh ở ñường hô hấp: không chú trọng việc ñeo khẩu trang khi khi chăm sóc, giao tiếp với bệnh nhân. + V chun b d ng c , thi t b tái s d ng: sai sót trong việc khử khuẩn, tiệt khuẩn. - Các loại ống: ống nội khí quản, ống hút, canule mở khí quản, ống dẫn ô xy, ống thông mũi - dạ dày. - Máy thở: Bình làm ẩm, dây máy thở... - Máy hút: Dây nối, bình hút... - Hệ thống ô xy: bình làm ẩm ô xy, ống nối. - Máy thở khí dung. - Lưỡi ñè ñặt nội khí quản. - Bóng giúp thở, mặt nạ giúp thở... + V phía bnh nhân: nguy cơ cao ở những bệnh nhân: - Bệnh nhân quá nhỏ hoặc quá già. - Bệnh nhân ña chấn thương, chấn thương nặng, phải nằm lâu. - Bệnh nhân có phẫu thuật vùng ngục bụng. - Bệnh nhân hôn mê. - Bệnh nhân ñang ñược nuôi ăn qua thông mũi - dạ dày. - Bệnh nhân ñang ñiều trị thuốc ức chế miễn dịch và thuốc gây ñộc tế bào... + Các y u t khác: gồm sự thông khí, vệ sinh khoa phòng, thu gom, phân loại, xử lý rác, ñồ vải nhiễm bẩn . Các biện pháp dự phòng viêm phổi bệnh viện: + Nguyên tc: - Dụng cụ hỗ trợ hô hấp ñặc biệt các dụng cụ tái sử dụng phải ñược tiệt khuẩn ñúng phương pháp và ñúng yêu cầu. - Thủ thuật và kỹ thuật chăm sóc ñảm bảo vô khuẩn. - Chỉ ñịnh ñặt nội khí quản ñúng, sớm rút nội khí quản và nếu ñược nên chọn phương pháp giúp thở không xâm lấn . - Vật lý trị liệu hô hấp. - Theo dõi kịp thời ñể phát hiện và xử lý viêm phổi bệnh viện. + Bin pháp: - Rửa tay trước và sau khi chăm sóc cho mỗi bệnh nhân. - Tuân thủ ñúng các kỹ thuật vô khuẩn trong chăm sóc. - Sử dụng mỗi bệnh nhân một bộ dụng cụ chăm sóc riêng biệt. - Thường xuyên săn sóc răng miệng ở bệnh nhân hôn mê, thở máy. - Phải làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn các dụng cụ, trang thiết bị: dây máy thở, bình làm ẩm, máy thở, dây hút ñàm, dây thở ô xy, bình làm ẩm ô xy,... - Thực hiện ñúng quy trình thủ thuật các quy trình: thở ô xy, quy trình hút ñàm nhớt, quy trình thở máy, quy trình phun khí dung, quy trình ñặt nội khí quản. - Lau chùi sạch máy thở bằng dung dịch sát khuẩn sau khi kết thúc việc sử dụng cho mỗi bệnh nhân . - Trong khi bệnh nhân ñang thở máy, phải thường xuyên kiểm tra và làm sạch các dụng cụ, trang thiết bị, nhất là các bộ phận chứa nước ñọng của máy thở (nước ñọng này phải ñược vẩy bỏ ñi), bình làm ẩm ô xy... - Sử dụng nước cất vô khuẩn ñối với bình làm ẩm ô xy và máy thở và nên thay thường xuyên mỗi ngày. - Thay dây dẫn ô xy, dây hút ñàm nhớt khi dùng cho bệnh nhân khác. - Trước khi rút nội khí quản có bóng chèn, cần lưu ý hút sạch chất tiết ở vùng miệng hầu họng trước khi xả bóng chèn ñể rút ống. - Nếu không có chống chỉ ñịnh, ñặt bệnh nhân ở tư thế ñầu cao ở những bệnh nhân có nguy cơ cao viêm phổi hít như bệnh nhân thở máy, có ñặt ống thông nuôi ăn. - Thường xuyên kiểm tra vị trí ống thông nuôi ăn, ñiều chỉnh tốc ñộ nuôi ăn phù hợp ñể tránh tình trạng trào ngược . - Ở những bệnh nhân có phẫu thuật ngực bụng: cần tập ho và thở sâu bằng bụng trước và sau phẫu thuật, xoay trở, vỗ lưng bệnh nhân ñể kích thích ho, vỗ, rung ñể giúp loại bỏ chất tiết ở phổi, giúp phổi giãn nở tốt, khuyến khích bệnh nhân vận ñộng sớm sau phẫu thuật. - ðồ vải bệnh nhân ñược thay mỗi ngày và thay mỗi khi bị nhiễm bẩn, thu giữ, xử lý ñồ vải bị nhiễm bẩn thích hợp, an toàn. - ðảm báo vệ sinh khoa phòng sạch sẽ. - Khoa Chống nhiễm khuẩn, Phòng ðiều dưỡng phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình trên của nhân viên y tế. 2. Nhiễm khuẩn bệnh viện qua ñường tĩnh mạch Tiêm truyền tĩnh mạch là thủ thuật xâm lấn thường ñược thực hiện trong bệnh viện. Nhiễm khuẩn ñường tiêm truyền có hai dạng: nhiễm khuẩn tại chổ và nhiễn khuẩn huyết. Mặc dù nhiễm khuẩn huyết có thể xảy ra ở bất cứ NKBV nào, nhưng canuyn huyết quản bị nhiễm bẩn là nguyên nhân thông thường và dễ phòng ngừa nhất của nhiễm khuẩn huyết tiên phát ở bệnh viện. Các tác nhân gây bệnh thường gặp Phần lớn các trường hợp nhiễm khuẩn huyết bệnh viện qua ñường tiêm truyền tĩnh mạch thường gây ra do các vi khuẩn có nguồn gốc từ trên da bệnh nhân hoặc từ bàn tay nhân viên y tế và thường ña ñề kháng kháng sinh. - Tác nhân thường gặp là các cầu khuẩn Gram dương: Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus aureus. . - Có thể gặp trực khuẩn gram âm như Pseudomonas aeruginosa, E. coli nhưng ít gặp hơn. Các yếu tố liên quan ñến nhiễm khuẩn huyết bệnh viện qua ñường tiêm truyền tĩnh mạch. + V phía nhân viên y t - Rửa tay thủ thuật ñúng quy trình, ñảm bảo yêu cầu.. - Chuẩn bị ñầy ñủ phương tiện thực hiện thủ thuật bao gồm khay thay băng, thuốc sát khuẩn... - Chuẩn bị tốt bệnh nhân trước khi tiêm truyền và chăm sóc vệ sinh nơi tiêm truyền. - Chuẩn bị vùng da trước khi tiêm truyền ñúng và cố ñịnh hệ thống tiêm truyền ñúng. - Tuân thủ thời gian lưu và thay dây. - Giám sát nhiễm khuẩn tại chổ và toàn thân. - Xử lí dụng cụ tiêm truyền ñúng tiêu chuẩn và yêu cầu. - Có hay không sát khuẩn nắp chai dịch truyền với cồn 700, ñể khô. - Có hay không sát khuẩn ñầu kim luồn hoặc catherter. + V phưng tin d ng c - ðầy ñủ dụng cụ chẩn bị tiêm truyền như khay thay băng, thuốc sát khuẩn. - Bộ dây chuyền hoặc catheter phải ñảm bảo nguyên trạng, chưa bị bóc xé, không phải là sản phẩm tái sử dụng. + V phía bnh nhân - Bệnh nhân quá nhỏ hoặc quá già, sức ñề kháng kém. - Bệnh nhân ña chấn thương, chấn thương nặng, bệnh nhân bỏng... - Bệnh nhân hôn mê, vệ sinh cá nhân không tốt. - Bệnh nhân ñang ñiều trị thuốc ức chế miễn dịch và thuốc gây ñộc tế bào... Biện pháp dự phòng. + Nguyên tc - Chỉ ñịnh tiêm truyền ñúng, ñặc biệt là tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm. - Chọn vị trí tiêm truyền thích hợp, tốt nhất ở chi trên. - Dụng cụ tiêm truyền và thủ thuật phải ñảm bảo vô khuẩn. - Theo dõi thường xuyên hàng ngày ñể kịp thời phát hiện và xử trí biến chứng. + Bin pháp: - Rửa tay thủ thuật trước khi tiến hành tiêm truyền ñúng yêu cầu và phương pháp. - Thực hiện ñúng các quy trình thủ thuật theo quy ñịnh. * Quy trình tiêm tĩnh mạch ngoại vi. * Quy trình ñặt catherter tĩnh mạch trung tâm. * Quy trình tiêm truyền. - Rút kim luồn hoặc catherter càng sớm càng tốt. - Chăm sóc tốt bệnh nhân tại chổ tiêm và toàn thân, theo dõi thường xuyên hàng ngày ñể kịp thời phát hiện và xử trí biến chứng. - Vệ sinh chung 3. NKBV ñưng ti t niu: Nhiễm khuẩn bệnh viện ñường tiết niệu thường liên quan ñến việc ñặt sonde tiểu và dẫn lưu nước tiểu. Nói một cách cụ thể, nhiễm khuẩn bệnh viện ñường tiết niệu là nhiễm khuẩn mắc phải sau 48 giờ nằm viện với một trong các tiêu chuẩn sau: + Sốt hoặc dấu hiệu lâm sàng nhiễm khuẩn ñường tiểu kèm theo cấy nước tiểu dương tính với chỉ một tác nhân vi khuẩn có mật ñộ 105 vi khuẩn/ml nước tiểu. + Sốt và dấu hiệu lâm sàng nhiễm khuẩn ñường tiểu kèm theo một trong năm dấu hiệu sau: * Kết quả soi tươi nước tiểu: Bạch cầu (+), nitrite (+). * Tiểu mủ: > 10 bạch cầu /ml nước tiểu * Nhuộm gram thấy vi khuẩn * Cấy nước tiểu 2 lần có hơn 102 vi khuẩn /ml nước tỉểu với cùng cùng một tác nhân gây bệnh * Cấy nước tiểu có 105 vi khuẩn /ml nước tiểu và bệnh nhân ñang dùng kháng sinh ñiểu trị nhiễm khuẩn ñường tiết niệu . + Nhiễm khuẩn ñường tiết niệu không triệu chứng khi có một trong các yếu tố như: ñặt thông tiểu trong vòng 7 ngày và cấy nước tiểu dương tính với 105 vi khuẩn/ml nước tiểu, cấy nước tiểu dương tính 2 lần với cùng một tác nhân gây bệnh. Các tác nhân gây bệnh thường gặp - Các vi khuẩn có nguồn gốc nội sinh: là những vi khuẩn thuộc khuẩn chí bình thường từ bệnh nhân, phần lớn hay gặp là các vi khuẩn ñường ruột như: E. coli, Proteus, Pseudomonas, Klepsiella - Các vi khuẩn nguồn gốc ngoại sinh: thường lây nhiễm qua bàn tay nhân viên y tế, môi trường và qua dụng cụ không ñược tiệt khuẩn ñúng quy cách, thường gặp là các vi khuẩn như: Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcecens... - Một số loài thuộc nấm Candida spp Các yếu tố liên quan ñến nhiễm khuẩn bệnh viện ñường tiết niệu. + V phía nhân viên y t - Rửa tay thủ thuật ñúng quy trình, ñảm bảo yêu cầu.. - Chuẩn bị ñầy ñủ phương tiện thực hiện thủ thuật bao gồm khay thay băng, thuốc sát khuẩn... - Chuẩn bị tốt bệnh nhân trước khi ñặt sonde tiểu và chăm sóc vệ sinh. - Tuân thủ thời gian lưu và thay sonde tiểu. - Giám sát nhiễm khuẩn tại chổ và toàn thân. - Có hay không sát khuẩn sonde trước khi ñặt. - Thực hiện ñúng quy trình ñặt sonde tiểu. + V phưng tin d ng c - ðầy ñủ dụng cụ chuẩn bị ñặt sonde tiểu như khay dụng cụ, thuốc sát khuẩn. - Túi ñựng sonde phải ñảm bảo nguyên trạng, chưa bị bóc xé, nếu là sản phẩm tái sử dụng thì ñã ñược tiệt khuẩn ñúng quy ñịnh. + V phía bnh nhân - Bệnh nhân quá nhỏ hoặc quá già, sức ñề kháng kém. - Bệnh nhân hôn mê, vệ sinh cá nhân không tốt. - Bệnh nhân ñang ñiều trị với các thuốc ức chế miễn dịch và thuốc gây ñộc tế bào... - Bệnh nhân phải ñặt sonde nhiều lần Biện pháp dự phòng nhiễm khuẩn bệnh viện ñường tiết niệu. + Nguyên tc - Cần hạn chế việc ñặt sonde tiểu và sớm rút bỏ ống sonde. - Nên dùng hệ thống dẫn lưu nước tiểu kín. - Phải thường xuyên theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng nếu có xảy ra. + Bin pháp: Phải thực hiện tốt các quy trình. - Quy trình ñặt sonde tiểu. - Quy trình dẫn lưu nước tiểu. - Khoa Chống nhiễm khuẩn, Phòng ðiều dưỡng phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình trên của nhân viên y tế. 4. Nhiễm khuẩn vết thương, vết bỏng Phần lớn NKBV vết thương, vết bỏng gây nên do vi khuẩn trực tiếp ñưa vào mô tổn thương và trong thời gian phẫu thuật. Thông thường vi khuẩn có nguồn gốc là khuẩn chí của người bệnh, tuy nhiên nhân viên phẫu thuật có thê là nguồn gốc của nhiễm trùng, ñặc biệt với liên cầu A và S. aureus. Những yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm khuẩn vết thương, vết bỏng bao gồm loại phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, kỹ năng của thầy thuốc, ñộ bỏng, diện bỏng và sức khỏe cơ bản của người bệnh. 5. Phơi nhiễm và lây nhiễm do các virus viêm gan B, C và HIV Phơi nhiễm và lây nhiễm do virus viêm gan B và virus HIV liên quan ñến cả người bệnh và nhân viên y tế. NVYT phơi nhiễm trong săn sóc bệnh nhân hoặc thao tác mẫu máu của người bệnh. Người bệnh nhiều nguy cơ lây nhiễm là người bệnh nhận chuyền máu hoặc chế phẩm máu hoặc những bệnh nhân qua thẩm phân lọc máu. Những tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện lây truyền theo ñường máu. Cho ñến nay ñã có hơn 20 loại tác nhân gây bệnh lây qua ñường truyền máu ñược phát hiện, trong ñó có lại 3 loại virus thường gặp nhất trong các cơ sở y tế là virus viêm gan B (HBV), virus viêm gan C (HCV) và virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là những tác nhân quan trọng nhất gây lây nhiễm cho nhân viên y tế qua ñường máu. Những yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện lây truyền theo ñường máu + V phía nhân viên y t - Nhân viên y tế thường xuyên phải tiếp xúc với máu và các dịch sinh học của người bệnh. Do nhịp ñộ làm việc khẩn trương, cǎng thẳng mà các phơi nhiễm dưới da với máu xảy ra với tần xuất cao. - Bác sĩ ngoại khoa, bác sĩ khoa HSCC, kỹ thuật viên xét nghiệm, nhân viên làm việc trong ngân hàng máu, phụ mổ, y tá gây mê là những ñối tượng có nguy cơ lây nhiễm các tác nhân virus lây truyền qua ñường máu cao hơn so với những nhân viên y tế khác. - Trong nhiều tình huống chǎm sóc và ñiều trị, vì phải khẩn trương cứu chữa người bệnh mà nhiều nhân viên y tế không kịp mang các phương tiện phòng hộ cho bản thân. - Nhân viên y tế chưa nhận thức ñúng ñắn mức ñộ nguy hiểm và các biện pháp ngăn ngừa lây nhiễm qua ñường máu, hoặc nhân viên y tế cẩu thả, không thực hiện ñúng và ñầy ñủ các quy ñịnh về chống nhiễm khuẩn bệnh viện... + T l lưu hành ca virus gây bnh lây truyn theo ñưng máu trong dân s - Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm các virus gây bệnh lây truyền theo ñường máu lưu hành trong dân chúng khá cao. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hiện nay có ñến 10-15% dân số nước ta mang virus HBV. Tỷ lệ nhiễm virus HCV ở một số ñối tượng (người cho máu chuyên nghiệp, người nghiện ma tuý, bệnh nhân chạy thận nhân tạo,...) cũng rất cao. Trong vài nǎm gầy ñây khoảng 50% ñối tượng nhiễm HIV mới ñược phát hiện trong bệnh viện. - Ở nước ta, vì nhiều lý do mà công tác phát hiện sớm và quản lý, ñiều trị những người nhiễm virus (ñặc biệt với HIV) còn nhiều hạn chế, nên khi tiến hành các kỹ thuật chẩn ñoán và ñiều trị, lúc ñó nhân viên y tế thường không biết bệnh nhân có mang virus hay không. - Do ñặc thù của ñường lây nhiễm, phần lớn bệnh nhân nhiễm các loại virus gây bệnh theo ñường máu thường nhiễm hơn 2 loại tác nhân gây bệnh, như thế nguy cơ lây nhiễm cho nhân viên y tế cũng sẽ tăng lên. Các biện pháp dự phòng nhiễm khuẩn bệnh viện lây truyền theo ñường máu cho nhân viên y tế. * D phòng bng bin pháp cách ly ngun lây nhim - Rửa tay trước và sau khi tiếp xúc với mỗi người bệnh. Cần chú ý rửa lại bàn tay sau khi tháo gǎng vì 60% gǎng bị thủng trong quá trình sử dụng. - Mang gǎng mỗi khi có nguy cơ tiếp xúc với máu và các dịch sinh học -Sử dụng các phương tiện che chắn cá nhân (áo mổ, ủng vải không thấm nước, khẩu trang, kính bảo vệ mắt) mỗi khi có nguy cơ vǎng bắn máu (khi thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật,...). - Thực hiện khử khuẩn sơ bộ dụng cụ trước khi xử lý. - Hạn chế tiếp xúc với ñồ vải bẩn. - Cần hết sức thận trọng khi xử lý bệnh phẩm xét nghiệm. - Khi có các vết bẩn máu và dịch cơ thể tại khu vực buồng bệnh thì cần lau sạch ngay bằng dung dịch khử khuẩn thích hợp. D phòng các v t thưng do vt sc nhn: - Không tiêm chích nếu không cần thiết. - Kỹ thuật thực hành phải an toàn khi dùng các vật sắc nhọn. - Kim tiêm và các dụng cụ sắc nhọn khác sau khi sử dụng cần ñược loại bỏ ngay vào thùng ñựng chất thải dành riêng cho vật sắc nhọn. Không ñể các vật sắc nhọn lẫn với các chất thải y tế khác. - Không ñậy nắp kim tiêm, cắt kim, bẻ gẫy hoặc rút kim ra khỏi bơm tiêm trước khi loại bỏ kim kèm bơm tiêm. - Khi sử dụng vật sắc nhọn (kim tiêm, dao mổ,...) trong các thủ thuật, phẫu thuật cần chú ý không ñể xảy ra các tổn thương cho những người khác. * X lý khi b phi nhim vi các tác nhân gây bnh lây truyn qua ñưng máu - Phải báo cáo ngay với lãnh ñạo ñơn vị hoặc Hội ñồng chống nhiễm khuẩn bệnh viện ñể có hướng chẩn ñoán và xử lý kịp thời. Liệu pháp dự phòng sau phơi nhiễm nên ñược bắt ñầu càng sớm càng tốt sau phơi nhiễm. Nên xem xét sự phơi nhiễm nghề nghiệp như một cấp cứu y khoa. Nếu có thêm những thông tin về bệnh nhân nguồn nhiễm thì càng có giá trị. Bởi vì, nếu bệnh nhân nguồn nhiễm có các xét nghiệm HBV, HCV, HIV âm tính thì ngừng dự phòng. - Globulin miễn dịch viêm gan B và vacxin viêm gan B ñược tiêm ngay lập tức sau khi bị phơi nhiễm sẽ ñược ngăn ngừa nhiễm HBV. - ðối với những trường hợp phơi nhiễm HIV thực hiện ñiều trị dự phòng theo phác ñồ Bộ Y tế và UB Phòng chống AIDS quốc gia quy ñịnh trong 28 ngày, tiến hành các xét nghiệm kiểm tra: ngay sau khi b phi nhim, sau 3 tu n, sau 9 tu n, sau 6 tháng, sau 1 năm, lập hồ sơ theo dõi, ñiều trị dự phòng. * D phòng tiên phát cho nhân viên y t - Khám sức khỏe ñịnh kỳ cho nhân viên y tế - Sử dụng vacxin dự phòng viêm gan virus B cho những nhân viên y tế có nguy cơ lây nhiễm cao. - Xét nghiệm nhanh HBsAg, HIV cho bệnh nhân có nguy cơ là nguồn lây nhiễm. - Xét nghiệm HBsAg và anti - HBsAg cho nhân viên y tế bị phơi nhiễm. Thực hiện nhanh các xét nghiệm huyết thanh tương ứng. - Tiêm nhắc lại vacxin viêm gan B cho nhân viên y tế. - Thiết lập hệ thống quản lý các nhân viên y tế bị phơi nhiễm với máu, các dịch sinh học của người bệnh và tổ chức theo dõi, ñiều trị dự phòng sau phơi nhiễm nhằm giảm thiểu các bệnh lây truyền theo ñường máu ở nhân viên y tế. - Khoa Chống nhiễm khuẩn, Hội ñồng chống nhiễm khuẩn bệnh viện, Khoa Ngoại, Phòng mổ và Phòng ðiều dưỡng phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện của nhân viên y tế. IV. GIÁM SÁT NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN 1. Mục tiêu 1.1. Làm giảm nguy cơ NKBV ở người bệnh. 1.2. Chăm sóc ñầy ñủ những người bệnh bị nhiễm khuẩn lây truyền mạnh. 1.3. Giảm ñến mức tối thiểu nguy cơ NKBV ở nhân viên bệnh viện. 1.4. Giảm nguy cơ gia tăng tính kháng kháng sinh của các vi sinh vật gây nhiễm khuẩn bệnh viện và giám sát ñược mức ñộ nhạy cảm với kháng sinh của các vi sinh vật. Các bệnh viện thành lập một Hội ñồng CNK BV và khoa CNK. Có nhiệm vụ: - Tìm biện pháp thích hợp ñể xử lý bệnh nhiễm khuẩn. - Xác ñịnh và theo dõi những người bệnh bị bệnh truyền nhiễm. - Phòng ngừa sự lây truyền bệnh nhiễm trùng ở người bệnh và nhân viên. - Theo dõi việc sử dụng kháng sinh và mức ñộ nhạy cảm với kháng sinh của các vi sinh vật thường gây NKBV. 2. Bin pháp - Rửa tay giữa những lần tiếp xúc với người bệnh, - Cách li thích ñáng những bệnh nhiễm trùng dễ lây truyền, áp dụng những biện pháp dịch tễ học ñể xác ñịnh và loại bỏ kịp thời những ổ nhiễm trùng. - ðảm bảo kỹ thuật vô khuẩn, thực hiện nghiêm ngặt quy trình xử lý dụng cụ: - Xử lý an toàn chất thải y tế. - Vệ sinh khoa phòng, ngoại cảnh hàng ngày và ñịnh kỳ. - Sử dụng hợp lý các loại kháng sinh. Chng NKBV bt ñ u t ñâu? * Thay ñổi hành vi của người tham gia vào hoạt ñộng tại các cơ sở Y tế trước hết là những hành vi không ñúng qui chế, không ñúng chuyên môn. * Chăm lo vệ sinh vô khuẩn từng phòng, từng việc, nêu cao trách nhiệm từng các nhân, * Thực hiện ñúng chức trách cá nhân khi thi hành nhiệm vụ. * Vận ñộng thuyết phục những người khác cùng thực hiện. * Tư vấn cho người bệnh và người nhà bệnh nhân cùng hợp tác trong việc cùng tôn trọng chăm sóc người bệnh ñúng qui trình ñể giảm các nguy cơ NKBV. Chng nhimkhun bnh vin là trách nhim ca ai? Là tất cả nhân viên bệnh viện (Ban Giám ñốc, Bác sĩ, ðiều dưỡng, Y tá, Hộ lý). Cái cụ thể và hiệu quả chính là từ công tác chăm sóc hướng dẫn của những người thường xuyên tiếp xúc với người bệnh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf2_4438.pdf
Tài liệu liên quan