Nhiễm khuẩn tiết niệu viêm thận -Bể thận cấp và mạn tính (kỳ 2)

Hội chứng bàng quang: đái buốt, đái rắt, đái máu, đái mủ cuối bãi.

-Không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ (< 37,5°C).

-Bạch cầu niệu nhiều (> 5.000 BC/phút), có tế bào bạch cầu đa nhân thoái

hóa.

-Vi khuẩn niệu > 100.000 VK/ml nước tiểu.

-Protein niệu (-), trừ trường hợp có đái máu hoặc đái mủ đại thể.

-Siêu âm, X quang có thể thấy nguyên nhân thuận lợi: sỏi thận tiết niệu,

phì đại lành tính tiền liệt tuyến

pdf6 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nhiễm khuẩn tiết niệu viêm thận -Bể thận cấp và mạn tính (kỳ 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU VIÊM THẬN - BỂ THẬN CẤP VÀ MẠN TÍNH (Kỳ 2) III. CHẨN ĐOÁN A. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: 1. Chẩn đoán xác định nhiễm khuẩn tiết niệu: Dựa vào: - Hội chứng bàng quang: đái buốt, đái rắt, đái máu, đái mủ cuối bãi. - Không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ (< 37,5°C). - Bạch cầu niệu nhiều (> 5.000 BC/phút), có tế bào bạch cầu đa nhân thoái hóa. - Vi khuẩn niệu > 100.000 VK/ml nước tiểu. - Protein niệu (-), trừ trường hợp có đái máu hoặc đái mủ đại thể. - Siêu âm, X quang có thể thấy nguyên nhân thuận lợi: sỏi thận tiết niệu, phì đại lành tính tiền liệt tuyến … 2. Chẩn đoán xác định viêm thận - bể thận cấp: - Hội chứng bàng quang: đái buốt, đái rắt, đái máu, đái mủ cuối bãi. Tuy nhiên, hội chứng bàng quang có thể xuất hiện trước khi có viêm thận - bể thận cấp. Khi có triệu chứng viêm thận - bể thận cấp thì triệu chứng viêm bàng quang đã đỡ làm bỏ qua chẩn đoán. - Đau hông lưng: . Thường đau một bên nhưng cũng có khi đau cả hai bên. . Thường đau âm ỉ nhưng cũng có thể đau nhiều. . Vỗ hông lưng (+) là triệu chứng rất có giá trị, nhất là trong trường hợp chỉ có đau một bên. - Có thể khám thấy thận to, chạm thận bập bềnh thận (+). - Triệu chứng toàn thân: sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn, có thể có dấu hiệu mất nước do sốt. Nặng nhất là sốc nhiễm khuẩn. - Nước tiểu: . Đục, có thể có mủ đại thể rõ. . Bạch cầu niệu nhiều, vi khuẩn niệu ≥ 100.000 VK/ml nước tiểu. . Protein niệu có nhưng thường < 1 g/24giờ. - Xét nghiệm máu: . Bạch cầu máu tăng, đa nhân trung tính tăng. . Đôi khi có suy thận cấp: urê, creatinin máu tăng. . Cấy máu khi có sốt > 38,5°C có thể thấy (+). - Siêu âm thận: thận hơi to hơn bình thường, đài bể thận giãn ít hoặc nhiều, đôi khi thấy ổ viêm trong nhu mô thận, hoặc thấy nguyên nhân thuận lợi như: sỏi, thận đa nang … - X quang: . Chụp bụng không chuẩn bị nếu nghi ngờ có sỏi. . UIV chỉ chụp trong giai đoạn cấp khi nghi ngờ có nguyên nhân thuận lợi gây tắc nghẽn đường bài xuất nước tiểu (tắc nghẽn niệu quản). 3. Chẩn đoán xác định viêm thận - bể thận mạn tính: Viêm thận - bể thận mạn được chia làm 2 giai đoạn: - Viêm thận - bể thận mạn giai đoạn sớm: chưa có suy chức năng lọc. - Viêm thận - bể thận mạn muộn: khi đã có suy chức năng lọc. a. Viêm thận - bể thận mạn giai đoạn sớm: Chẩn đoán xác định dựa vào: - Tiền sử: nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm thận - bể thận cấp tái phát nhiều lần, tiền sử sỏi, thận đa nang, dị dạng đường tiết niệu, phì đại lành tính tuyến tiền liệt. - Đau âm ỉ hông lưng một hoặc hai bên, nặng lên khi có đợt cấp. - Tiểu tiện đêm thường xuyên, ít nhất 1 lần hoặc nhiều lần gợi ý chức năng cô đặc kém. - Thường không phù trong giai đoạn này; ngược lại có thể mất nước nhẹ do đái nhiều. - Có thể có tăng huyết áp. - Thiếu máu nhẹ hoặc không. - Protein niệu thường xuyên nhưng thường < 1 g/24giờ. - Bạch cầu niệu nhiều và nhiều bạch cầu đa nhân thoái hóa chỉ có khi có đợt cấp. - Vi khuẩn niệu (+) khi có đợt cấp. - Khả năng cô đặc nước tiểu giảm: . Làm nghiệm pháp cô đặc, tỷ trọng tối đa không vượt quá 1,025. . Lúc này mức lọc cầu thận (MLCT) còn bình thường gọi là có sự phân ly chức năng cầu, ống thận. Đây là một xét nghiệm có giá trị trong chẩn đoán viêm thận - bể thận mạn giai đoạn sớm. - Siêu âm thận: có thể thấy bờ thận gồ ghề, thận teo nhỏ ít nhiều, đài bể thận giãn ít, nhiều. - UIV: tổn thương đài - bể thận mức độ khác nhau: đài thận tù, vẹt, bể thận giãn. b. Viêm thận - bể thận mạn giai đoạn muộn: Ngoài những triệu chứng trên thấy xuất hiện thêm: - Suy thận (suy chức năng lọc): . Mức độ suy thận từ nhẹ đến nặng (giai đoạn I đến giai đoạn IV). Khi suy thận mức độ nặng, có thể có các triệu chứng của hội chứng urê máu cao trên lâm sàng và có thể phù. . Urê máu tăng, creatinin máu tăng, MLCT giảm. - Thiếu máu rõ: mức độ nặng nhẹ của thiếu máu đi đôi với các giai đoạn của suy thận mạn. - Huyết áp tăng: tỷ lệ bệnh nhân có huyết áp tăng > 80% bệnh nhân khi suy thận đã đến giai đoạn III, IV. Huyết áp có thể tăng vừa hoặc cao hoặc rất cao. - Siêu âm thận và X quang thận: hai thận teo nhỏ nhưng không đều, xơ hóa. Có thể thấy nguyên nhân thuận lợi như sỏi, dị dạng đường niệu, phì đại lành tính tuyến tiền liệt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhiem_khuan_tiet_nieu_ky_2_6243.pdf
Tài liệu liên quan