Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông

Trong những năm gần đây, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, kinh tế hiện nay là một thế giới phẳng. Lẽ tất nhiên là các công ty phải chịu áp lực cạnh tranh rất gay gắt từ mọi phía. Vì vậy, một câu hỏi đặt ra mà không một doanh nghiệp nào khi bước chân ra thị trường mà không suy nghĩ đến, đó là làm thế nào để đứng vững và phát triển.

Thật vậy, để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt được ví là “Thương trường như chiến trường” các công ty, doanh nghiệp phải tập trung, chú trọng vào giải quyết ba vấn đề cơ bản là : sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào? Các công ty phải tự quản lý mọi vấn đề của công ty từ vốn, lao động, bán hàng, . Tất cả đều hướng tới một mục tiêu là lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả luôn là vấn đề được doanh nghiệp quan tâm và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh “ tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông.

Với vấn đề trên, đề tài trên đã trình bày một cách cụ thể, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn vấn đề nghiên cứu. Vai trò là nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trong sản xuất và cung cấp nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng. Đứng trước cơ hội và thách thức đối với thị trường sản phẩm để giúp Công ty tối thiểu hóa rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh. Đồng thời, Công ty tạo được sự tăng trưởng bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, nâng cao được vị thế của doanh nghiệp trong nước, khu vực và trên thế giới, xứng đáng với truyền thống: “Rạng Đông anh hùng có Bác Hồ”.

Qua một thời gian học tập, nghiên cứu với kinh nghiệm hạn chế, bài tìm hiểu không tránh khỏi những hạn chế nhất định, em rất mong nhận được sự góp ý nhiều hơn nữa từ phía Thầy Cô. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới Thầy Vũ Lê Ninh cùng với các Thầy Cô của Khoa Quản Trị Tài Chính - Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã hướng dẫn em hoàn thành bài tập này.

 

docx36 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 530 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại lí của công ty. Trong hai năm 2015, 2016 khi mà công ty đẩy mạnh hoạt động bán hàng thì tất nhiên khoản chi phí hoa hồng này cũng tăng mạnh theo, trung bình trong giai đoạn vừa qua, công ty thực hiện chính sách tỷ lệ hoa hồng dành cho đại lí là khoảng 2,6% doanh thu thuần. 2.2.2.2 Phân tích chí phí hoạt động tài chính CHỈ TIÊU NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2016/2015 Trị giá Tỉ trọng % Trị giá Tỉ trọng % Trị giá chệnh lệch % Chi phí lãi vay 67.653.552.116 87,9 47.426.562.396 73,11 -20.226.989.720 29,9 Lỗ chênh lệch tỷ giá 2.817.641.000 3,66 1.523.231.655 2,348 -1.294.409.345 -45,9 Chi phí HĐTC 76.999.914.101 100 64.871.439.348 100 -12.128.474.753 -15,8 Chi phí hoạt động tài chính (chi phí HĐTC) của công ty chiếm một phần khá nhỏ trong tổng chi phí của công ty, chỉ trong khoảng từ 2 đến 3%. Chi phí này bao gồm chi phí lãi vay, và một số chi phí khác. Đơn vị tính: VNĐ Qua bảng ta thấy, chi phí hoạt động tài chính của công ty giảm trong giai đoạn 2015-2016, nếu như trong năm 2015 chi phí hoạt động tài chính của công ty là 76.999 triệu đồng thì sang năm 2016 đã giảm xuống 47.426triệu đồng tức là giảm 15,8% so với năm 2015. Nguyên nhân của sự giảm nhanh chi phí HĐTC là do chi phí lãi vay (vốn chiếm trung bình gần 90% cơ cấu chi phí) trong các năm đang có xu hướng giảm, cụ thể chi phí HĐTC đã giảm tới 20.226 triệu đồng trong giai đoạn năm 2015-2016 2.2.2.3 Phân tích chi phí khác Theo như bảng 2.2.2.1 thì chi phí khác của công ty rất thấp, thường chi chiếm không quá 0,7% tổng chi phí. Chi phí khác của công ty thường là các chi phí bất thường nên có sự tăng giảm không đồng đều giữa các năm, chi phí này không ảnh hưởng nhiều đến tổng chi phí của doanh nghiệp. Năm 2016 chi phí khác giảm nhiều so với năm 2015 là do không có hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, hay là trích khấu hao của TSCĐ tạm dừng sản xuất. Năm 2016 công ty mới đầu tư dây chuyền sản xuất máy móc mới đảm bảo hoạt động diễn ra bình thường. Trong đó, các khoản bị phạt của công ty giảm đi một cách đáng kể là 6.009 triệu đồng. Số tiền bị phạt của công ty do rất nhiều lý do như phạt hợp đồng kinh tế, hay phạt vi phạm đóng thuế. Đặc biệt trong năm 2016, sau một năm với quyết định số 2254/QĐ-TCT ngày 24/11/2015 của Tổng cục Thuế thì hiện nay, công ty chỉ phạt bị do hoạt động kê khai sô tiền thuế là 616.966.647 VNĐ và tiền nộp chậm thuế là 882.127.504 VNĐ. Từ những con số bị phạt do nộp thuế đặt ra thách thức mới cho công ty cần ổn định và đóng thuế đúng đầy đủ. 2.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận 2.2.3.1 Phân tích lợi nhuận thuần bán hàng Lợi nhuận thuần bán hàng là khoản chên lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp. Nếu xét về góc độ làm tăng giảm lợi nhuận thuần bán hàng thì ta có thể chia chúng thành hai nhóm là: Nhóm làm tăng lợi nhuận thuần bán hàng (nhóm tăng): doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT bán hàng). Nhóm làm giảm lợi nhuận thuần bán hàng (nhóm giảm): các khoản giảm trừ doanh thu (các khoản GT), giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp. BẢNG 2.2.3.1: THỐNG KẾ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN BÁN HÀNG TRONG NĂM 2015-2016 Chi tiêu Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch Trị giá Trị giá Trị giá % Doanh thu thuần bán hàng 2.599.521.366.450 2.659.440.406.020 59.919.039.570 2,305 Giá vốn hàng bán 2.047.705.037.638 2.177.747.278.877 130.042.241.239 6,3506 LNT bán hàng 551.816.328.812 481.693.127.143 -70.123.201.669 -12,708 Có nhiều nguyên nhân làm giảm lợi nhuận thuần bán hàng, nhưng chung nhất vẫn là công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng tiêu thụ, phân phối, các chiến lược quảng cáo, chiêu thị mang lại hiệu quả cao làm cho doanh thu tăng cao và đã không những đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra. Sự tăng doanh thu bán hàng giảm của lợi nhuận là một trong những nhiều vấn đề. 2.2.3.2 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tài chính Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch từ doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt tài chính. Khoản lợi nhuận này cho chúng ta thấy tình hình kinh doanh và hiệu quả hoạt động tài chính của công ty. Như đã phân tích ở phần doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính (phần 2.1.3 và 2.2.3) thì doanh thu hoạt động tài chính cũng như chi phí hoạt động tài chính chủ yêu là tiền lãi ( lãi tiền gửi và lãi vay). Đây chính là khoản làm tăng làm giảm lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Bảng 2.2.3.2: THỐNG KÊ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG NĂM 2015-2016 CHỈ TIÊU NĂM 2015 NĂM 2015 TRỊ GIÁ TRỊ GIÁ 1.Doanh thu hoạt động tài chính 37.858.781.576 27.999.473.030 2.Chi phí hoạt động tài chính 77.699.814.101 64.871.439.348 3.Lợi nhuận hoạt động tài chính 77.841.031.525 36.871.966.318 Trong giai đoạn vừa qua, lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty luôn luôn là con số âm, và có xu hướng gia giảm. Năm 2016 công ty đã lỗ 39,841 triệu đồng, sang năm tiếp theo công ty lỗ 36,871 triệu đồng. Qua phân tích ta thấy, trong năm 2016, DT hoạt động TC giảm 9,859 triệu qua đó làm lợi nhuận giảm 2969 triệu Lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty âm qua hàng năm và có xu hướng tăng thêm là điều bình thường do công ty mới đầu tư dây chuyền công nghệ mới, còn đang trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh nên công ty cố gắng tranh thủ mọi nguồn lực có thể để đầu tư đưa các dây chuyền vào hoạt động, cũng như mở chi nhánh,văn phòng đại diện và hoàn thiện hệ thống quản lý, kênh bán hàng. Trong các nguồn lực mà công ty trnh thủ thì vay ngân hàng chiếm tỉ trọng rất cao, hay có thể nói rằng chủ yêu các nguồn vốn mà công ty tranh thủ được là vay từ ngân hàng. Năm 2016 Rạng Đông đã mua thêm 20.000m2 đất, mở rộng cơ sở II tại Quế Võ (Bắc Ninh) lên 82.000m2, trong đó dành một diện tích lớn làm cơ sở tìm kiếm liên kết hợp tác sản xuất với các tập đoàn nước ngoài; hoàn thành mua trụ sở cho 6 chi nhánh ở các tỉnh phía Nam. Hơn nữa trong khi lãi tiền gửi còn thấp và lãi vay lại cao ngất ngưởng nên doanh thu tài chính luôn ở mức thấp mà chi phí lại cao nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty luôn ở mức âm. Tuy vậy trong các năm sau khi mà hoạt động sản xuất kinh doanh đã ổn định công ty cần nâng cao doanh thu hoạt động tài chính, không nên để lợi nhuận bị lỗ quá cao ảnh hưởng không tốt đến tổng lợi nhuận trứơc thuế. 2.2.3.3 Phân tích lợi nhuận khác Cũng tương tự như hai khoản lợi nhuận trên thì lợi nhuận khác của công ty phụ thuộc vào thu nhập khác và chi phí khác. Trong khi hai khoản này là những khoản phát sinh bất thường vì vậy lợi nhuận khác cũng mang tính chất bất thường khó có thể dự đoán được. BẢNG 2.2.3.3 TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN KHÁC NĂM 2015-2016 CHỈ TIÊU NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2016/2015 TRỊ GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ GIÁ % Thu nhập khác 6.639.524.513 3.012.672.518 (3.626.851.995) (54,63) Chi phí khác 16.439.447.077 1.624.028.022 (15.815.419.055) (90,12) Lợi nhuận khác (9.799.922.564) 1.388.644.496 2.188.567.060 114,16 Đơn vị tính : VNĐ Dựa vào bảng ta có thể thấy trong khi năm 2015 lợi nhuận âm, thì sang năm 2016 lại tăng 114,16 % so với 2016 tuy nhiên chưa đem lại lợi nhuận dương cho DN. Trong năm 2016 thu nhập khác giảm 3626 triệu tương ứng với giảm 54,63%.Đồng thời chi phí giảm theo triệu, điều này làm cho lợi nhuận tăng 2188 triệu đồng so với năm 2015. 2.2.3.4 Phân tích tổng lợi nhuận trước thuế Tổng lợi nhuận trước thuế ( tổng lợi nhuận TT) là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nếu xét về mặt tổng quát thì tổng lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi tổng chi phí và tổng doanh thu ( vì tổng lợi nhuận trước thuế = tổng doanh thu – tổng chi phí). Nhưng khi xét về khía cạnh cấu thành thì tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp bằng lợi nhuận thuần bán hàng cộng lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Vì vậy nó chịu ảnh hưởng của cả ba khoản lợi nhuận trên bao gồm các yếu tố bên trong các khoản lợi nhuận ấy. BẢNG 2.2.3.4 TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ NĂM 2015-2016 Đơn vị : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2016/2015 Chênh lệch % 1.Tổng lợi nhuận TT 88.738.597.334 126.154.580.572 33.370.983.238 42,09 + LN bán hàng 98.583.519.898 124.765.936.076 26.182.416.178 26,56 + Lợi nhuận khác -9.799.922.564 1.388.644.496 11.188.567.060 114 2.Tổng chi phí 2.555.246.105.205 2.564.297.970.996 9.051.865.791 0,354 Tỷ lệ lợi nhuận theo chi phí 3,47% 4,92% 1,45 3.Tổng doanh thu 2.644.029.672.539 2.690.452.551.568 46.422.879.029 1,756 Tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu 3,36% 4,92% 1,56 Khi xem xét một các tổng thể, thì ta thấy rằng tổng lợi nhuận trước thuế của công ty chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu tổng doanh thu. Và tỉ lệ này đang có xu hướng tăng. Khi xem xét trên thước đo giá trị thì lại tổng lợi nhuận trước thuế của công ty luôn tăng trưởng qua hàng năm, năm sau cao hơn năm trước. Như vào năm 2015, tổng lợi nhuận trước thuế khoảng 88 tỉ đồng nhưng sang năm 2016 thì dã tăng lên con số126,1 tỉ đồng, tức là tăng thêm tương đương với 42,09% so với năm 2015. Phân tích tổng lợi nhuận trước thuế trên phương diện tổng thể thì nhân tố làm tăng lợi nhuận trước thuế là tổng doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. Nhân tố làm giảm lợi nhuận trước thuế là tổng chi phí gồm: giá vốn, chi phí bán hàng và quản lí doanh ngiệp, chi phí tài chính,., tuy nhiên các yếu tố nhỏ trong hai nhân tố này đã được phân tích ở các phần trên, vì vậy chúng ta chỉ đi phân tích mức ảnh hưởng của hai nhân tố chính đến tổng lợi nhuận trước thuế: Trong năm 2016, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty cũng tăng trưởng nhanh ở khoảng 37 tỉ đồng hay 42,09% so với năm 2015. Điều này là do công ty đã đi vào hoạt động ổn định, tập trung sản xuất các sản phẩm mới với nhiều ưu thế, áp dụng các chính sách mở rộng thị trường ra nước ngoài làm tăng doanh thu. Bước vào năm 2016, với chiến lược phát triển đến năm 2020 công ty tiến hành tái cấu trúc và thực hiện nhiều biện pháp giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng sản lượng đầu ra. Nhờ những nỗ lực đó, lợi nhuận công ty không ngừng tăng lên. Phân tích tổng lợi nhuận trước thuế dựa trên yếu tố cấu thành, thì tổng lợi nhuận trước thuế bị ảnh hưởng mạnh bởi ba loại lợi nhuận cấu thành nó là lợi nhuận thuần bán hàng, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận khác. Trong khi đó, vào năm 2016, có sự khác biệt so với năm trước khi mà năm này có hai nguồn lợi nhuận thúc đẩy tổng lợi nhuận trước thuế tăng. Đó là lợi nhuận thuần bán hàng tăng 26 tỉ vnđ và lợi nhuận khác tăng 11 tỉ vnđ. Tổng cộng cả hai khoản này làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của công ty thêm đáng kể. KẾT LUẬN Qua quá trình tìm hiểu tinh hình tài chính thực tế tại công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông , bởi vì thời gian hạn chế,trình độ chuyên môn cũng như khả năng phân tích, đánh giá chưa được sâu sắc và hơn nữa số liệu thực tế thu thập được chưa đầy đủ. Nhưng em nhận thấy rằng, trong những năm qua công ty hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có những phát triển vượt bậc, biểu hiện rõ nét qua sự tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận, cơ cấu sản phẩm hay quy mô sản xuất. Tình hình trong nước và thế giới có nhiều điều kiện thuận lợi góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty, nhưng có không ít những khó khăn thách thức như : chi phí đầu vào tăng cao, công ty mới thành lập nên sức cạnh tranh còn kém trong khi thị trường ngày càng có nhiều công ty tham gia, đặc biệt là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài vốn mạnh, tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt, . Tập thể công ty luôn nỗ lực và phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, cố gắng vượt qua các khó khăn, thách thức, tận dụng các cơ hội đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển nhanh và bền vững. Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy được công ty tích cực chủ động trong việc duy trì, phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường, giảm bớt các chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, có những giải pháp vượt qua khó khăn, khủng hoảng, đưa doanh thu và lợi nhuận tăng cao qua hàng năm. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của công ty còn có nhiều hạn chế như chi phí nhân công gia tăng nhanh, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên vật liệu nhập khầu, chưa chủ động được nguồn nguyên vật liệu. Vì vậy trong những năm tới công ty cần khắc phục các hạn chế này đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng cao hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn thầy Vũ Lê Ninh cùng toàn thể các thầy cô khoa Quản Trị -Tài Chính đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxqttc_1183.docx