Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý điểm THCS

Hệ thống thông tin(HTTT) là một ngành mũi nhọn của công nghệ thông tin(CNTT) đã có nhiều ứng dụng trong quản lý . Mặc dù có khá nhiều ngôn ngữ và hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũng như các phần mềm chuyên dụng cho quản lý song đối với một hệ thống quản lý lớn việc vận dụng ngay các phần mềm đó là một vấn đề gặp không ít khó khăn.

Qua môn học chúng ta có được những kiến thức cơ bản về quá trình phân tích thiết kế.

Cơ sở dữ liệu: cung cấp các kiến thức và mô hình về cách tổ chức các cơ sở dữ liệu lớn, đặc biệt là các nguyên lý của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các hiểu biết sơ đẳng, phụ thuộc hàm trực tiếp, các dạng chuẩn

Kĩ thuật lập trình: mặc dù phân tích và thiết kế hệ thống thông tin không đề cập đến tỉ mỉ và chi tiết việc lập trình song giai đoạn thiết kế chương trình cần phải sử dụng kĩ năng lập trình như thiết kế top-down

Về quản trị: các kiến thức, cấu trúc tổ chức, nhân sự Sự hiểu biết về quản lý là thật sự cần thiết đối.

 

doc108 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý điểm THCS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu: Hệ thống thông tin(HTTT) là một ngành mũi nhọn của công nghệ thông tin(CNTT) đã có nhiều ứng dụng trong quản lý . Mặc dù có khá nhiều ngôn ngữ và hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũng như các phần mềm chuyên dụng cho quản lý song đối với một hệ thống quản lý lớn việc vận dụng ngay các phần mềm đó là một vấn đề gặp không ít khó khăn. Qua môn học chúng ta có được những kiến thức cơ bản về quá trình phân tích thiết kế. Cơ sở dữ liệu: cung cấp các kiến thức và mô hình về cách tổ chức các cơ sở dữ liệu lớn, đặc biệt là các nguyên lý của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các hiểu biết sơ đẳng, phụ thuộc hàm trực tiếp, các dạng chuẩn… Kĩ thuật lập trình: mặc dù phân tích và thiết kế hệ thống thông tin không đề cập đến tỉ mỉ và chi tiết việc lập trình song giai đoạn thiết kế chương trình cần phải sử dụng kĩ năng lập trình như thiết kế top-down… Về quản trị: các kiến thức, cấu trúc tổ chức, nhân sự…Sự hiểu biết về quản lý là thật sự cần thiết đối. Lời nói đầu: Trong những năm gần đây, khoa học công nghệ Việt Nam đã từng bước hội nhập vào dòng chảy của khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Công nghệ thông tin ở nước ta mới, song tốc độ phát triển của nó rất nhanh và mạnh, chiếm một vị trí quan trọng trong các ngành khoa học công nghệ. Một trong những lĩnh vực đang được ứng dụng tin học hóa rất phổ biến ở nước ta là lĩnh vực quản . Tin học hóa trong quản đã giúp cho các nhà quản điều hành công việc một cách khoa học, chính xác và hiệu quả.     Quản lý điểm là một trong những công việc tương đối phức tạp, tốn nhiều thời gian và công sức. Chính vì vậy, tin học hóa trong lĩnh vực quản lí điểm là một yêu cầu tất yếu. Muốn quản lý tốt cần có được các phần mềm tốt, phần mềm phải đảm bảo được độ bảo mật cao, dễ sử dụng và nhiều tiện ích. Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu chúng em nhận thấy việc Xây dựng trang web trực tuyến có rất nhiều ưu điểm và thế mạnh. Do đó em quyết định chọn đề tài "Xây dựng hệ thống thông tin quản điểm trung học cơ sở trường Chu Văn An" để nghiên cứu khoa học. Bảng viết tắt Từ viết tắt Giải nghĩa BGH Ban giám hiệu THCS Trường trung học cơ sở KTTX Kiểm tra thường xuyên KTĐK Kiểm tra định kì KTHK Kiểm tra học kì ĐKTTX Điểm kiểm tra thường xuyên ĐKTĐK Điểm kiểm tra định kì ĐTBHK Điểm trung bình học kì ĐTBMHK Điểm trung bình môn học kì ĐTBMHK I Điểm trung bình môn học kì I ĐTBMHK I Điểm trung bình môn học kì I ĐTBMCN Điểm trung bình môn cả năm TB Trung bình Y Yếu Chương I: Khảo sát hệ thống quản lý điểm. Hồ sơ khảo sát hệ thống Mô tả hệ thống Nhiệm vụ cơ bản Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống: Hệ thống có các chức năng thực hiện công việc quản lý điểm dành cho giáo viên bộ môn, và giáo viên chủ nhiệm. +) Hệ thống để thực hiện Ban giám hiệu có thể lập lịch và theo dõi quá trình nhập điểm của giáo viên. Hàng tháng hệ thống sẽ thống kê được kết quả kiểm tra giáo viên có nhập điểm đúng thời hạn hay không. +) Hệ thống cho phép tìm kiếm và hiển thị, chỉnh sửa (nếu cần) thông tin cá nhân của học sinh, giáo viên. +) Hệ thống có phần đăng nhập, phân quyền người dùng nhằm mục đích bảo mật. +) Hệ thống cho phép phụ huynh học sinh có thể tra cứu trực tuyến kết quả học tập của con mình. - Cung cấp hệ thống tính điểm cho từng học sinh theo Từng môn học. Từng học kỳ. Từng năm học. Xếp loại theo điểm Tính điểm THCS lấy căn cứ xét tốt nghiệp. Bảng thống kế tỷ lệ Thống kê theo lớp. Thống kê theo trường. Phiếu điểm của từng học sinh: Theo học kì Theo năm học. In các báo cáo thống kê Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức Ban giám hiệu: giám sát toàn bộ quá trình. Phòng nhập điểm: có trách nhiệm nhập từng đầu điểm từ sổ chính vào hệ thống. Phòng thanh tra kiểm tra đối chiếu đảm bảo tính trung thực, chính xác điểm cho từng học sinh. Phòng thống kê: thu thập thông tin(số điểm chính, thống kê theo yêu cầu: số lượng học sinh giỏi, số lượng học sinh khá, số lượng học sinh trung bình,. Phòng in phiếu điểm: phòng có trách nhiệm in phiếu điểm cho từng học sinh của từng lớp. Sự phân công trách nhiệm Ban giám hiệu(phó giám hiệu chịu trách nhiệm về học tập): quy định ngày giờ nộp số điểm, kiểm tra sổ điểm chính có đủ số đầu điểm của từng đầu điểm hay không?, quy định ngày giờ phòng nhập điểm bắt đầu làm việc. Phòng nhập điểm gồm các chuyên viên tin học nhập điểm cho từng học sinh vào hệ thống và đưa kết quả lên website để phụ huynh học sinh có thể xem kết quả điểm theo tháng. Phòng thống kế gồm các chuyên viên tin học thống kê thông số và in ra những văn bản theo yêu cầu của ban giám hiệu. Phòng in phiếu điểm một chuyên viên tin học in phiếu điểm của từng học sinh cung cấp cho từng lớp. Quy trình xử lý Ban giám hiệu: giám sát toàn bộ quy trình để có những điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của phòng giáo dục, sở giáo dục và những điều chỉnh của năm học. Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra sổ điểm chính: đủ đầu điểm theo quy địnhh hay chưa? Nếu chưa đủ đầu điểm nhắc nhở các giáo viên bộ môn vào đầy đủ. Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm nhập điểm vào hệ thống website qua internet theo ngày quy định trong tháng : giáo viên chủ nhiệm có thể tự nhập điểm hoặc giáo viên chủ nhiệm cũng có thể đến phòng nhập điểm của nhà trường để có sự cố vấn của phòng nhập điểm. Phòng nhập điểm: chịu trách nhiệm đưa kết quả học tập, danh hiệu, xếp loại, điểm THCS của học sinh theo từng học kì, từng năm học. Chuyển kết quả xuống cho phòng thanh tra, phòng thống kê.. Phòng thanh tra: chịu trách nhiệm kiểm tra lại kết quả của học sinh bằng: đối chiếu lại điểm thành phần của học sinh từ sổ điểm chính với thành phần điểm của học sinh trong hệ thống(làm theo hàng tháng), kiểm tra xác suất kết quả trung bình môn, trung bình học kì, trung bình cả năm, điểm THCS, xếp loại hạnh kiểm và danh hiệu thi đua mà học sinh đạt được. Phòng thống kê chuyển kết quả thống kê xuống phòng thanh tra. Phòng thanh tra có nhiệm vụ kiểm tra kết quả thống kê theo từng lớp và của cả trường. Phản hồi lại kết quả kiểm tra cho phòng nhập điểm để phòng nhập điểm quyết định chuyển dữ liệu xuống phòng in phiếu và hiển thị kết quả lên website để phụ huynh và học sinh có thể theo dõi kết quả học tập theo từng tháng, từng học kì, từng năm học. Phòng thống kê: chịu trách nhiệm thống kê số liệu về kết quả học tập: kết quả xếp loại điểm trung bình môn, điểm trung bình học kì, điểm trung bình cả năm, điểm THCS, xếp loại hạnh kiểm, danh hiệu thi đua theo từng học kì, từng năm học của từng lớp và cả trường. Số học sinh thi lại từng môn theo từng năm học, số học sinh được xét tốt nghiệp, số học sinh đạt tiêu chuẩn tốt nghiệp.® Chuyển kết quả thống kê xuống cho phòng thanh tra để kiểm tra kết quả thống kê trước khi in báo cáo.. Phòng in phiếu: chịu trách nhiệm in phiếu điểm cho từng học sinh ở cuối học kì, cuối năm học. Chịu trách nhiệm in các báo cáo thống kê theo yêu cầu của ban giám hiệu, của phòng giáo dục. Số liệu in được chuyển xuống từ phòng nhập điểm. Quy tắc quản lý Nhập danh sách học sinh: Nhập đầy đủ thông tin của học sinh Họ và tên. Ngày tháng năm sinh. Giới tính. Nơi sinh. Quê quán. Nơi ở Họ và tên cha Nghề nghiệp Họ và tên mẹ Nghề nghiệp Điện thoại Nhập điểm: Điểm kiểm tra miệng (không giới hạn đầu điểm), kiểm tra viết và kiểm tra thực hành. Điểm kiểm tra 15 phút: Gồm hai đầu điểm đối với các môn: lịch sử, địa lý, hóa học, sinh học, vật lý, thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, tin học, anh văn, công nghệ, giáo dục công dân Gồm 6 đầu điểm đối với các môn học: toán học, văn học. Điểm kiểm tra 45 phút: Gồm hai điểm với các môn: địa lý, mỹ thuật, giáo dục công dân, công nghệ, vật lý, âm nhạc, sinh học. Gồm ba đầu điểm: hóa học, thể dục, sinh học, tin học, anh văn. Gồm bốn đến năm đầu điểm: toán, văn. Điểm kiểm tra học kì 1:Gồm một đầu điểm với hệ số 3. Điểm kiểm tra học kì 2: Gồm một đầu điểm với hệ số 3. Các loại bài kiểm tra: Kiểm tra thường xuyên (KTTX) gồm: kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết; Kiểm tra định kỳ (KTĐK) gồm: kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên; kiểm tra học kỳ (KTHK). - Hệ số điểm kiểm tra: Hệ số 1: điểm kiểm tra thường xuyên; Hệ số 2: điểm kiểm tra viết, kiểm từ 1 tiết trở lên; Hệ số 3: điểm kiểm tra học kỳ Hệ số điểm khi tham gia tính điểm trung bình môn học Hệ số 2: môn Toán, môn Ngữ văn; Hệ số 1: các môn còn lại. Hệ số 3: Bài thi học kì với tất cả các môn. - Điểm trung bình môn học Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBMHK) là trung bình cộng của điểm các môn. Bài KTTX, KTĐK và KTHK với các hệ số quy định tại Điều 7 của Quy chế tính điểm của sở giáo dục.                                 ĐKTTX + 2 x ĐKTĐK + 3 x ĐKTHK ĐTBMHK =       ---------------------------------------------------------- Tổng các hệ số Điểm trung bình môn học học kì Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBHK) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ của tất cả các môn với hệ số (a, b...) của từng môn học. Đối với môn văn và toán hệ số nhân đôi. 2x (ĐTBMHK toán+ ĐTBMHK văn) + ĐTBMHKVật lí +... ĐTBHK =  ------------------------------------------------------------------------------ Tổng các hệ số Điểm trung bình cả năm Điểm trung bình môn học cả năm (ĐTBMCN) = trung bình cộng ĐTBMHK_1 với ĐTBMHK_2, ĐTBMHK_2 tính theo hệ số 2: ĐTBMHK_1 + 2 x ĐTBMHK_II ĐTBMCN =        ----------------------------------------------------- 3 + Chú ý: Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi đã làm tròn số. Đối với các môn chỉ dạy học trong 1 học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học. Đối với những học sinh được miễn học một môn học có sự đồng ý của hiệu trưởng như thể dục, mỹ thuật…. Nếu được miễn trong một năm học hoặc cấp học thì môn đó không đánh giá trong bảng điểm. Nếu môn học đó chỉ được miễn trong một học kì thì lấy kết quả đánh giá của học kì không được miễn đánh giá cả năm cho môn học đấy. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây: Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THCS chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với học sinh THCS không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây: Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với học sinh THCS chuyên thì điểm môn chuyên từ 6,5 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây: Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THCS chuyên thì điểm môn chuyên từ 5,0 trở lên; đối với học sinh THCS không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5. Loại yếu: điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. Loại kém: các trường hợp còn lại. Trường hợp khác: Nếu ĐTBHK hoặc ĐTBCN đạt mức quy định cho từng loại nói tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 13 trong quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở, nhưng do ĐTB của 1 môn học thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau: Nếu ĐTBHK hoặc ĐTBCN đạt mức loại Giỏi nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Trung Bình thì được điều chỉnh xếp loại Khá; Nếu ĐTBHK hoặc ĐTBCN đạt mức loại Giỏi nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Yếu hoặc kém thì được điều chỉnh xếp loại Trung Bình; Nếu ĐTBHK hoặc ĐTBCN đạt mức loại Khá nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Yếu thì được điều chỉnh xếp loại TB; Nếu ĐTBHK hoặc ĐTBCN đạt mức loại Khá nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Yếu - Xếp danh hiệu: Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên. - Tính điểm THCS xét tốt nghiệp từng năm học: Loại A : danh hiệu học sinh giỏi+ hạnh kiểm tốt ® 5 điểm THCS. Loại B: danh hiệu học sinh giỏi + hạnh kiểm khá và học sinh khá + hạnh kiểm tốt®4.5 điểm THCS. Loại C: danh hiệu học sinh khá+ hạnh kiểm khá ®4 điểm THCS. Loại D: danh hiệu học sinh khá+ hạnh kiểm TB®3.5 điểm THCS. Loại E: danh hiệu học sinh TB+ hạnh kiểm tốt ®3 điểm THCS. Loại F: các trường hợp còn lại ® 2.5 điểm THCS. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp: Học sinh được lên lớp: Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên; Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại). Học sinh thuộc 1 trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp: Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại); Học lực cả năm loại kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu; Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình; Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn không được xếp loại lại về hạnh kiểm. Thống kê: Thống kê số lượng học sinh xếp loại trong học kì và trong năm học theo lớp: Tỷ lệ học sinh giỏi = số học sinh giỏi/ số học sinh cả lớp *100%. Tỷ lệ học sinh khá = số học sinh khá/ số học sinh cả lớp *100%. Tỷ lệ học sinh TB = số học sinh TB/ số học sinh cả lớp *100%. Tỷ lệ học sinh Y = số học sinh Y/ số học sinh cả lớp *100%. Tỷ lệ học sinh K = số học sinh K/ số học sinh cả lớp *100%. Thống kê số lượng học sinh xếp loại trong học kì và trong năm học theo khối: Tỷ lệ học sinh giỏi = số học sinh giỏi/ số học sinh khối *100%. Tỷ lệ học sinh khá = số học sinh khá/ số học sinh cả khối *100%. Tỷ lệ học sinh TB = số học sinh TB/ số học sinh cả khối *100%. Tỷ lệ học sinh Y = số học sinh Y/ số học sinh cả khối *100%. Tỷ lệ học sinh K = số học sinh K/ số học sinh cả khối *100%. Thống kê số lượng học sinh xếp loại trong học kì và trong năm học theo trường: Tỷ lệ học sinh giỏi = số học sinh Giỏi/ số học sinh trường *100%. Tỷ lệ học sinh khá = số học sinh Khá/ số học sinh trường *100%. Tỷ lệ học sinh TB = số học sinh TB/ số học sinh trường *100%. Tỷ lệ học sinh Y = số học sinh Y/ số học sinh trường *100%. Tỷ lệ học sinh K = số học sinh K/ số học sinh trường *100%. Thống kê học sinh thi lại: Học sinh xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực cả năm học loại yếu, được lựa chọn một số trong các môn học có điểm trung bình cả năm học dưới 5,0 để kiểm tra lại. Điểm kiểm tra lại thay cho điểm trung bình cả năm học của môn học đó để tính lại điểm trung bình các môn học cả năm học và xếp loại lại về học lực; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp và ngược lại nếu học sinh đạt dưới điểm trung bình thì lưu ban. Mẫu biểu HC-1.1- lý lịch giáo viên HC-1.2: Danh sách học sinh theo lớp HC-1.2: Danh sách học sinh theo khóa học. HC-1.3: Bảng điểm theo lớp học kì I HC-1.4: Bảng điểm học kì II theo lớp HC-1.5: Bảng điểm tổng kết cả năm HC-1.6: Phiếu điểm học kì I HC-1.7: Phiếu điểm học kì II H-C1.8: Bảng thống kế kết quả theo lớp H-C1.9: Bảng thống kê kết quả thi lại HC-1.10: Kết quả rèn luyện và học tập THCS HC-1.11: Kết quả thống kê rèn luyện và học tập THCS theo lớp Mô hình tiến trình nghiệp vụ của hệ thống Định nghĩa kí hiệu Vẽ mô hình Giáo viên BGH Phòng Nhập Điểm Phòng Thanh Tra Thành phần điểm, Kết quả học tập Kết quả THCS Phòng Thống Kê Phòng In Phiếu Điểm Danh sách học sinh Điểm đầu vào Kết quả học tập Tỷ lệ học sinh theo xếp loại Tỷ lệ học sinh thi lại tại các môn học. Kết quả THCS Phiếu điểm cá nhân của học sinh theo HKI,HKII,CN Bảng điểm THCS Sổ điểm Kết quả thống kê Mẫu+ kết quả Lấy kết quả Phiếu điểm Cho phép in phiếu Kết quả thanh tra Kết quả nhập Sổ điểm, kết quả Kết quả Kết quả kt Kết quả TK Phụ huynh, học sinh Xem kết quả Hiển thị kết quả điểm hàng tháng Kết quả điểm Xem điểm Phân nhóm người dùng Tiêu chí phân nhóm người sử dụng Phân nhóm người dùng theo tiêu chí: nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm của người sử dụng hệ thống “quản lý điểm THCS Chu Văn An”. Ban giám hiệu: phân quyền và chức năng cho nhóm người sử dụng Phòng nhập điểm:giáo viên bộ môn có nhiệm vụ nhập điểm của lớp mình dạy vào hệ thống. Hoặc giáo viên bộ môn có thể tới phòng nhập điểm để có sự trợ giúp của chuyên viên công nghệ thông tin trong phòng nhập điểm của trường. Nhiệm vụ của chuyên viên là:hướng dẫn nhập hệ số điểm của từng môn, của từng học sinh trong từng học kì đảm bảo bắt đầu vào ngày 20 hàng tháng, kết thúc nhập vào ngày 24 hàng tháng. Nếu quá thời gian quy định thì tài khoản của giáo viên sẽ tạm thời bị khóa lại không cho phép giáo viên tiếp tục nhập điểm.Giáo viên muốn nhập điểm phải chờ tới tháng sau. Phòng thanh tra: gồm hai chuyên viên: một chuyên viên công nghệ thông tin, một chuyên viên về giáo dục kiểm tra quy chế làm điểm và quá trình nhập điểm của phòng nhập điểm, kết quả nhập điểm của phòng nhập điểm vào ngày 25 hàng tháng, kết thúc hoạt động thanh tra vào ngày 28 hàng tháng. Phòng thống kê: gồm có hai chuyên viên. Một chuyên viên công nghệ thông tin sử dụng chức năng thống kế, thống kê những yêu cầu cần thiết cho nhà trường. Một chuyên viên văn phòng: kiểm tra chứng từ văn bản để khớp với những quy định mà phòng giáo dục đề ra cũng như những con số chính xác mà học sinh đã đạt qua kết quả học tập. Hai chuyên viên sẽ thống kê trước ngày tổng kết học kì, tổng kết năm học một tuần để làm hồ sơ cho học sinh lớp 9 thi chuyển cấp. Phòng in phiếu điểm : gồm hai chuyên viên công nghệ thông tin thực hiện chức năng in phiếu điểm cá nhân cho học sinh. Chuyên viên 1: thực hiện các thao tác kiểm tra lần cuối cùng trước khi in kết quả cho học sinh xem có đúng hay không. Chuyên viên hai in phiếu điểm. Hai chuyên viên thực hiện công việc trước thời gian họp phụ huynh học sinh định kì vào cuối học kì một, cuối năm học. Phụ huynh, học sinh chỉ có thể xem kết quả học tập của con mình thông qua website của hệ thống theo từng tháng, từng học kì, và từng năm học. Phân định công việc nhóm người sử dụng Giáo viên chủ nhiệm có quyền xem kết quả để kiểm tra đối chiếu, có quyền thêm học sinh nếu học sinh đó chuyển vào lớp sau thời gian nhập học, giáo viên chủ nhiệm có quyền xóa danh sách học sinh nếu học sinh đó chuyển lớp hoặc chuyển trường. Giáo viên chủ nhiệm có quyền chỉnh sửa thông tin điểm nếu thấy có sai sót.Nếu có sai sót báo lại cho phòng nhập điểm. Phòng nhập điểm có nhiệm vụ đưa ra được điểm tổng kết theo kì, theo năm học của từng học sinh. Phòng thanh tra chỉ có nhiệm vụ kiểm tra lại kết quả đã có từ phòng nhập điểm với sổ chính. Phòng thống kê đưa lại những số liệu chính xác cho ban giám hiệu Phòng in phiếu có nhiệm vụ in tất cả các phiếu điểm cho tất cả học sinh trong trường. Hồ sơ xác lập dự án Hồ sơ điều tra: Hồ sơ đầu vào Sổ điểm chính của từng lớp có các thông tin cơ bản: danh sách học sinh của lớp, điểm thành phần của từng môn học, xếp loại hạnh kiểm do giáo viên chủ nhiệm đã đánh giá cho học sinh. Hồ sơ đầu ra: Phiếu kết quả học tập của từng cá nhân, của từng lớp. Bảng thống kê danh hiệu học sinh đạt được của từng cá nhân, của từng lớp, và cả trường theo học kì, năm học. Phiếu kết quả học tập của từng cá nhân, của từng lớp. Bảng thống kê danh hiệu học sinh đạt được của từng cá nhân, của từng lớp. Bảng danh sách học sinh phải thi lại ở từng phân môn Bảng điểm THCS cho từng cá nhân lưu theo từng lớp. Bảng tỷ lệ học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu.. Bảng số học sinh lưu ban, số học sinh tốt nghiệp. Tài nguyên: Phần cứng: hồ sơ bằng giấy tờ,máy tính, thiết bị kết nối giữa các phòng ban, máy tính phục vụ việc tra cứu thông tin Cán bộ:giáo viên chủ nhiệm các lớp trực tiếp nhập điểm qua internet hoặc tới phòng nhập điểm có sự hỗ trợ 2 chuyên viên công nghệ thông tin hỗ trợ nhập điểm luôn trực tại phòng nhập điểm, 2 nhân viên phòng thống kê ,2 nhân viên phòng thanh tra,2 nhân viên phòng in phiếu,ban giám hiệu gồm có 1 người giám sát các quá trình nhập điểm. Nhu cầu huấn luyện: Sau khi triển khai phần mềm, các nhân viên đi tập huấn 1 tuần Ý kiến: hiện tại hệ thống được trang bị khá tốt về phần cứng nhưng khá cồng kềnh về mặt nhân sự. Sau khi triển khai phần mềm có thể thu gọn hệ thống Bảo trì hệ thống gần như không có Chất lượng công việc: do thủ công nên chất lượng chưa cao, sai sót còn xảy ra trong quá trình nhập điểm Giải pháp đề xuất: Giải pháp: Thực hiện kết nối các máy tính trong hệ thóng chung trong mạng internet, thực hiện phân quyền trong việc chia sẻ nguồn cơ sở dữ liệu Tùy vào số lượng máy mỗi bộ phân mà số lượng nhân sự cũng sẽ tương đương như vậy. Thành lập đội bảo trì máy tính Dự trù thiết bị Cấu hình thiết bị Tên thiết bị / Mô tả Số lượng Giá Bộ vi xử lý Intel Core i5-650 (LGA1156, 3.2GHz, 4M L3 cache) 10 11.240.000 Quạt cho CPU CPU P4-SK 478 10 650.000 MainBoard ASUS P7P55D-E Intel P55 Express chipset - Socket1156 10 13.450.000 Ổ đĩa cứng 250GB Seagate Freeagent Go (Black) 2.5inch 10 6.680.000 Ram DDR3 1GB /1066 KINGMAX 10 5.400.000 Vỏ máy HCT 2666 10 1.960.000 Nguồn ATX/420W/24 CHÂN (POCA) 10 2.290.000 Màn hình 17”-LG-T713S 10 17.680.000 Bàn phím BENQ-M106 10 1.640.000 Chuột GENIUS 120 10 820.000 Card mạng SURECOM/CNET/LINK PRO 10/100 MBPS (chipset VIA) 10 820.000 SWITCH SW 16 PORT (Surecom/SMC EZ6508TX, Realtek, MDI-MDIX) 1 621.000 VGA Asus 512MB DDR2 64bits Extreme EAH4350 SILENT/DI 10 10.537.000 THÀNH TIỀN 60.478.000 Thiết bị ngoại vi Tên thiết bị / Mô tả Số lượng Giá Máy quét EPSON-660 2 1.896.000 Máy in HP Deskjet D1560 2 3.032.000 Máy Camera CANON MD-140 2 13.760.000 Thành tiền 17.188.000 Phần mềm Hệ điều hành tối thiểu Windows XP, hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2008,Visual Studio 2008, phần mềm gõ tiếng việt Unikey, Bộ Microsof Office 2007 hoặc 2010. Kế hoạch triển khai dự án Tiến độ triển khai dự án Giai đoạn Người Người/tháng Bắt đầu Kết thúc CB tin học Người dùng Khảo sát 1 1 1 21/11/2010 21/12/2010 Tổng hợp, Phân tích 1 1 1 26/12/2010 26/1/2010 Thiết kế sơ bộ 1 1 1 15/12/2010 27/1/2010 Thiết kế chi tiết 1 1 1 27/1/2011 28/2/2011 Phát triển chương trình 1 1 1 01/03/2011 30/03/2011 Thử nghiệm và sửa đổi 1 1 1 01/04/2011 05/05/2011 Chuyển đổi các thông tin và cài đặt hệ thống 1 1 1 10/05/2011 17/05/2011 Bảo trì 1 1 1 18/05/2011 19/05/2011 Đội ngũ tham gia: Phân tích thiết kế hệ thống :1 người. Chương II- Phân tích hệ thống quản lý điểm. Sơ đồ phân rã chức năng Các bước xây dựng Bước 1: Sử dụng phương pháp bottom up tìm các chức năng chi tiết. Từ kết quả của quá trình khảo sát ta có bảng ghi lại toàn bộ hoạt động của hệ thống. Gạch chân tất cả động từ( và bổ ngữ của động từ) liên quan đến công việc của hệ thống. Trong danh sách chức năng đã tìm ra ở bước 1 tìm và loại bỏ chức năng trùng hợp. Gom nhỏ các chức năng đơn giản do một người thực hiện lại thành các chức năng lớn hơn. Trong danh sách chức năng tại Bước 1.3 loại bỏ chức năng không có ý nghĩa trong hệ thống. Chỉnh sửa lại những chức năng đã được chọn ở Bước 1.4. Bước 2: Sử dụng phương pháp top down để gom nhóm các chức năng thành các chức năng cao hơn. Một số định hướng trong việc gom nhóm chắc năng: ở mức cao nhất của nghiệp vụ, 1 chức năng chính sẽ làm được 1 trong 3 điều: Cung cấp sản phẩm, cung cấp dịch vụ, quản lý tài nguyên. Khi phân rã 1 chức năng thành các chức năng con có thể căn cứ vào 1 số gợi ý. Kí hiệu và sử dụng Chức năng Quan hệ phân cấp Mô tả công việc mà tổ chức cần làm. Tên gọi thường là động từ + bổ ngữ Mô tả các chức năng được phân rã thành các chức năng con, các chức năng này quan hệ phân cấp với chức năng cha, con Ký hiệu Chức năng Ký hiệu Quan hệ phân cấp Áp dụng bài toán 1.1- Mô tả: Giáo viên chủ nhiệm cầm sổ điểm chính của lớp mình chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm đăng nhập vào hệ thống để nhập danh sách học sinh,cập nhật danh sách học sinh ,nhập danh sách giáo viên bộ môn, và nhập môn học của lớp theo yêu cầu của BGH. Nhập danh sách và lý lịch trích ngang của học sinh lớp mình chủ nhiệm vào hệ thống, công việc chỉ thực hiện một lần vào đầu năm lớp 6 và kiểm tra lại vào đầu năm học của các lớp tiếp theo giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ gạch tên và xóa bỏ những học sinh đã chuyển trường hoặc chuyển lớp, thêm mới những học sinh chuyển từ nơi khác vào lớp mình. Hàng tháng, Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra sổ điểm chính của lớp theo tháng. Nếu trong sổ điểm chính giáo viên bộ môn dạy lớp mình chủ nhiệm chưa nhập điểm trong tháng đó thì giáo viên chủ nhiệm yêu cầu giáo viên bộ môn nhập đủ điểm. Sau khi có đủ thành phần điểm của các môn học theo yêu cầu, giáo viên bộ môn tiến hành đăng nhập vào hệ thống điểm của lớp mình bằng tài khoản đã được cung cấp và tiến hành nhập điểm thành phần đúng thời gian quy định của BGH sau thời gian

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQLD16.doc
Tài liệu liên quan