Phản ứng thế và đóng vòng

Đặt vấn đề: Pyrido[3,2,1-jk]carbazol-6-ones và đặc biệt các dẫn chất

tương tự tetrahydropyridocarbazolone có cấu trúc khung của nhiều alkaloid

tự nhiên (ví dụ strychnos alkaloids là strychnine, brucine [4], và olivacine

alkaloids [10]), một số dẫn chất này có tác dụng sinh học kháng ung bướu và

kháng ung thư (ví dụ olivacine [5, 9]). Dẫn chất pyridocarbazolone cũng

được dùng trong hoá phẩm nhuộm [12].Cấu trúc 3-Hydroxyquinoline-2,4-diones trong pyridocarbazolone với chuỗi alkyl dài như nhóm heptyl hoặc

nonyl ở vị trí 5 và nhóm hydroxyl ở vị trí 5 đã được tìm thấy trong thành

phần của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa [8]và cho thấy hoạt tính kháng

sinh.Tổng hợp và nghiên cứu các phản ứng thế, đóng vòng trong tổng hợp

dẫn chất của pyrido[3,2,1-jk]carbazol-6-ones và

tetrahydropyridocarbazolone đã cho những cấu trúc mới và phản ứng thú vị

đáng quan tâm.

Mục tiêu nghiên cứu: Tổng hợp các dẫn chất pyridocarbazolone và

tetrahydrocarbazolone có tiềm năng tác động sinh học, một số dẫn chất được

tổng hợp là chất trung gian hoạt động cho phản ứng tiếp theo. Nghiên cứu

cải tiến điều kiện phản ứng thế và đóng vòng

pdf21 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Phản ứng thế và đóng vòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẢN ỨNG THẾ VÀ ĐÓNG VÒNG TÓM TẮT Đặt vấn đề: Pyrido[3,2,1-jk]carbazol-6-ones và đặc biệt các dẫn chất tương tự tetrahydropyridocarbazolone có cấu trúc khung của nhiều alkaloid tự nhiên (ví dụ strychnos alkaloids là strychnine, brucine [4], và olivacine alkaloids [10]), một số dẫn chất này có tác dụng sinh học kháng ung bướu và kháng ung thư (ví dụ olivacine [5, 9]). Dẫn chất pyridocarbazolone cũng được dùng trong hoá phẩm nhuộm [12]. Cấu trúc 3-Hydroxyquinoline-2,4- diones trong pyridocarbazolone với chuỗi alkyl dài như nhóm heptyl hoặc nonyl ở vị trí 5 và nhóm hydroxyl ở vị trí 5 đã được tìm thấy trong thành phần của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa [8] và cho thấy hoạt tính kháng sinh. Tổng hợp và nghiên cứu các phản ứng thế, đóng vòng trong tổng hợp dẫn chất của pyrido[3,2,1-jk]carbazol-6-ones và tetrahydropyridocarbazolone đã cho những cấu trúc mới và phản ứng thú vị đáng quan tâm. Mục tiêu nghiên cứu: Tổng hợp các dẫn chất pyridocarbazolone và tetrahydrocarbazolone có tiềm năng tác động sinh học, một số dẫn chất được tổng hợp là chất trung gian hoạt động cho phản ứng tiếp theo. Nghiên cứu cải tiến điều kiện phản ứng thế và đóng vòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phản ứng đóng vòng tổng hợp các dẫn chất pyrido[3,2,1-jk]carbazol-6-one và tetrahydropyridocarbazolone từ các carbazole với các ester malonate được mô tả theo phương pháp ngưng tụ nhiệt [7], [14]. Nghiên cứu phản ứng thế ái nhân và thế ái điện tử trong tổng hợp nhiều dẫn chất của pyrido[3,2,1- jk]carbazol-6-ones và tetrahydropyridocarbazolones. Các phản ứng được theo dõi bằng sắc ký lóp mỏng, phát hiện vết bằng đèn UV, chất mới được tổng hợp được xác định điểm chảy, phổ hồng ngoại (IR), phố cộng hưởng từ hạt nhân (H1 nmr và C13 nmr), khối phổ (kỹ thuật APCI và ESI) và phân tích định lượng nguyên tố. Kết quả: Nhiều dẫn chất pyridocarbazolone và tetrahydropyridocarbazolone có cấu trúc mới đã được tổng hợp bằng phản ứng thế và đóng vòng. Phản ứng thế, đóng vòng mới đã được phát hiện. Kết luận: Các dẫn chất pyridocarbazolone và tetrahydropyridocarbazolone được tổng hợp bằng phản ứng thế, đóng vòng bởi nhiệt, một số là chất trung gian cho tổng hợp các dẫn chất tiếp theo. ABSTRACT Background: Pyrido[3,2,1-jk]carbazol-6-ones and especially its tetrahydro derivatives is part of the heterocyclic skeleton of many natural alkaloids (e.g. strychnos alkaloids such as strychnine, brucine [4], and olivacine alkaloids [10]), and some of them reveal interesting biological activities, such as antitumor and anticancer activities (e.g. olivacine [5, 9]). Pyridocarbazolone derivatives are also useful in dye chemistry [12]. 3- Hydroxyquinoline-2,4-diones structures with long alkyl groups such as heptyl or nonyl groups and hydroxyl group in position 5 are known as content from the bacteria Pseudomonas aeruginosa [8] and show antibiotic properties. Syntheses and investigations into substitution and cyclization reactions of pyridocarbazolones and tetrahydropyridocarbazolones gave many new structures and interesting reactions. Objectives: Synthesis of pyridocarbazolones and tetrahydropyridocarbazolones with potential biological activity. Some derivatives are active precursors for further reactions. Investigation into substitution and cyclization reactions to improve reaction conditions. Materials and method: The cyclization reaction for syntheses of pyridocarbazolones are described in the literature to proceed via a thermal condensation of carbazoles with malonates [7], [14]. Investigation into the nucleophilic and electrophilic substitutions in synthesis of pyridocarbazolones and tetrahydropyridocarbazolones derivatives. All reactions were monitored by thin layer chromatography using uv light for detection, the new structures were determined melting points, infrared spectra (IR), the 1H nmr spectra the 13C nmr spectra, mass spectra and elemental analysis. Results: There are many pyridocarbazolone and tetrahydropyridocarbazolone derivatives were synthesized by substitution and cyclization reactions. The new substitution and ring closure reaction abtained. Conclusion: Pyridocarbazolones and tetrahydropyridocarbazolones were synthesized by thermal condensation and substitution reactions. Some derivatives are active precursors for further reactions. Đặt vấn đe Pyrido [3,2,1-jk]carbazol-6-ones 4 và đặc biệt các dẫn chất tetrahydropyridocarbazolone 5 có cấu trúc nhân liên quan đến hoạt tính tác động sinh dược học, cấu trúc nhân này là sự kết hợp của các nhân indole, quinolone và 2-pyridone được tìm thấy trong nhiều hợp chất tự nhiên như morphine, quinine, nicotine and serotonin. Cấu trúc pyridocarbazolone, tetrahydro-pyridocarbazolone là khung dị vòng của nhiều alkaloid tự nhiên (ví dụ strychnos alkaloids là strychnine, brucine [4], picrasidine Q [6], and olivacine alkaloids [10]), một số dẫn chất này có tác dụng sinh học kháng ung bướu và kháng ung thư (ví dụ olivacine [5, 9]). Hơn nữa, nhiều dẫn chất pyridocarbazolone có hoạt tính sinh dược học đáng quan tâm như là tác dụng chống đông máu, kháng dị ứng, giảm đau và hạ sốt và có thể được dùng điều trị một số rối loạn tâm thần nhẹ [13]. Dẫn chất pyridocarbazolone cũng được dùng trong hoá phẩm nhuộm [12] như là chất phát huỳnh quang và phẩm nhuộm màu của một số sợi tổng hợp polyester. Sơ Đồ Tổng Hợp Các Dẫn Chất Pyridocarbazolone và Tetrahydrocarbazolone Cấu trúc 3-Hydroxyquinoline-2,4-diones trong pyridocarbazolone với chuỗi alkyl dài như nhóm heptyl hoặc nonyl ở vị trí 5 và nhóm hydroxyl ở vị trí 5 đã được tìm thấy trong thành phần của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa [8] và cho thấy hoạt tính kháng sinh. Tổng hợp và nghiên cứu các phản ứng thế, đóng vòng trong tổng hợp dẫn chất của pyrido[3,2,1-jk]carbazol-6-ones và tetrahydropyridocarbazolone đã cho những cấu trúc mới có tiềm năng tác động sinh học và phản ứng mới thú vị đáng quan tâm. Mục tiêu nghiên cứu Tổng hợp các dẫn chất pyridocarbazolone và tetrahydrocarbazolone có tiềm năng tác động sinh học, một số dẫn chất được tổng hợp là chất trung gian hoạt động cho phản ứng tiếp theo. Nghiên cứu cải tiến điều kiện phản ứng thế và đóng vòng. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu Phản ứng đóng vòng tổng hợp các dẫn chất pyrido[3,2,1-jk]carbazol- 6-one 4 được mô tả trong một vài tài liệu theo phương pháp ngưng tụ nhiệt của carbazole với bis(dichlorophenyl) malonates (của Ziegler và cộng sự [14]) hoặc với bis(2,4,6-trichlorophenyl) malonates (của Kappe và cộng sự [7]) ở 260oC không dung môi. Tuy nhiên, các chất ban đầu phản ứng có chứa nguyên tử của nguyên tố clor, là nguyên tố đe doạ đến sức khoẻ cộng đồng và môi trường vì sản phẩm phụ tạo ra nhiều dẫn chất dioxin [11]. Phản ứng thế ái nhân nhóm 4-hydroxy của 4, 5 đã tạo ra một số sản phẩm có nhóm thế tại vị trí số 4 của nhân pyridocarbazolone và tetrahydro- pyridocarbazolone. Phản ứng thế ái điện tử tại vị trí số 5 của pyridocarbazolones and tetrahydro-pyridocarbazo có hydrogen linh động đã tạo ra nhiều dẫn chất có nhóm thế tại vị trí số 5 là alkyl, aryl, amino, azido, halogeno, hydroxy hoặc nitro. Một số dẫn chất được tạo ra này là chất trung gian hoạt động linh hoạt được dùng cho sự tổng hợp các dẫn chất tiếp sau [1]. Điểm chảy của các chất mới được tổng hợp được xác định trên máy đo điểm chảy Gallenkamp, Mod. MFB-595 dùng ống mao quản mở. Phổ 1H nmr được đo và ghi phổ trên máy phổ cộng hưởng từ hạt nhân Brucker AMX 360 (tần số proton 360 MHz) hoặc trên máy Brucker Advance DRX 500 (tần số proton 500 MHz). Phổ 13C nmr được đo và ghi phổ trên máy phổ cộng hưởng từ hạt nhân Brucker AMX 360 (tần số 90 MHz) hoặc trên máy Brucker Advance DRX 500 (tần số 125 MHz) ở 250C. Chuyển dịch hoá học được biểu diễn bằng đơn vị ppm. Với chất chuẩn là tetramethylsilan, dung môi được sử dụng là deuteriodimethylsulfoxid (d6-DMSO). Phổ hồng ngoại IR được đo trên máy Galaxy Series FTIR 7000 phương pháp dập viên KBr. Phân tích nguyên tố (giá trị cho phép trong khoảng ± 0,4 so với phần trăm lý thuyết) được đo trên máy phân tích nguyên tố Fisons elemental analyzer, Mod. EA 1108 và được phân tích trên máy phân tích nguyên tố tại phòng thí nghiệm vi phân tích thuộc khoa hoá đại học Viện cộng hoà Áo (The Microanalytical Laboratory at the Faculty of Chemistry at the University of Vienna, Austria). Khối phổ thu được bằng kỹ thuật ion hoá hoá học dưới áp suất khí quyển (APCI) hoặc kỹ thuật ion hoá phun điện tử (ESI) đo trên máy khối phổ HP 1100 LC/MSD được thực hiện với khí nitơ và năng lượng va đụng là 50 – 200 eV. Các phản ứng được theo dõi bằng sắc ký lớp mỏng trên bản silica gel 60 F-254 (Merck) dày 2 mm, dùng đèn UV có bươc sóng 254 nm và 366 nm để phát hiện vết. Kết quả Quy trình tổng hợp và kết quả cấu trúc mới của các dẫn chất pyridocarbazolones và tetrahydro-pyridocarbazolones. 4-Hydroxy-5-methylpyrido[3,2,1-jk] carbazol-6-one (4a) Hỗn hợp phản ứng gồm carbazole (8.35 g, 50 mmol) và diethyl methylmalonate (9.00mL, 53mmol) trong diphenylether (50 mL) được đun hồi lưu trong 12 giờ. Trong thời gian phản ứng khoảng (5mL) ethanol được giải phóng, lượng diphenylether dư được cất loại dưới áp suất giảm. Phần chất lỏng sệt để nguội được thêm methanol (20 mL), kết tinh xuất hiện. Chất rắn kết tinh được nghiền nhỏ và được lọc dưới áp suất giảm, chất rắn được hoà tan trong xút (1000mL, 0,25M), phần không tan được tách loại bằng lọc dưới áp suất giảm, dịch lọc được chiết với toluen 2 lần, mỗi lần 250 mL rồi tẩy màu bằng 3 g than hoạt, lọc nóng. Dung dịch kiềm được trung hoà bằng 25 mL HCl đặc, sản phẩm kết tủa thu được bằng lọc dưới áp suất giảm và được rửa với nước. Thu được 9.83 g (79 %), bột màu hơi vàng, mp 276oC (ethanol). IR: 3500 – 2900 m, 1650 s, 1626 s, 1562 s cm-1. 1H-NMR: d = 2.20 (s, 3 H, CH3), 7.52 and 7.63 (2 t, J= 7.4 Hz, 3 H, 2-H, 9-H, 10-H), 8.14, 8.29 and 8.36 (3 d, J= 7.6 Hz, 3 H, 1-H, 3-H, 11-H), 8.61 (d, J= 8.4 Hz, 1 H, 8-H), 10.91 (s, 1 H, OH). Phân tích nguyên tố C16H11NO2 (249.27). Lý thuyết: C, 77.10; H, 4.45; N, 5.62. Thực nghiệm: C, 77.36; H, 4.39; N, 5.51. 4-Hydroxy-5-phenylpyrido[3,2,1-jk] carbazol-6-one (4b) 4b được tạo thành từ carbazole (8.35 g, 50 mmol) và diethyl methylmalonate (12,00 mL, 55 mmol) phản ứng được tiến hành theo qui trình giống như đã mô tả trong tổng hợp 4a. Thu được 11.70 g (75%), bột màu vàng, mp 215 oC (toluene), lit. mp 207-210oC [13]. IR: 3003 – 3043 m, 1650 s, 1610 s, 1594 s cm-1. 1H-NMR: d = 7.46 – 7.61 (m, 8 H, ArH), 8.03 (d, J= 7.7 Hz, 1 H, 11- H), 8.09 (d, J= 7.7 Hz, 1 H, 1-H), 8.18 (d, J= 7.5 Hz, 1 H, 3-H), 8.71 (d, J= 8.1 Hz, 1 H, 8-H), 6.35 (s, 1 H, OH). 4-Hydroxy-5-methyl-8,9,10,11-tetra-hydropyrido[3,2,1- jk]carbazol-6-one (5) Hỗn hợp 2a (6.00g, 35mmol) và diethyl methylmalonate(12.0mL,70mmol) in diphenylether (50 mL) được đun hồi lưu tại 250oC trong 9 giờ. Sau khi để nguội, diethylether (100 mL) được thêm vào và chất rắn kết tủa, kết tủa được lọc dưới áp suất giảm và được rửa với diethylether và làm khô. Sản phẩm 5 (2.70 g) được hoà tan trong xút (0.25 M, 200 mL), được lọc dưới áp suất giảm, dung dịch lọc được trung hoà bởi (3 mL) acid hydrochloric. Sản phẩm kết tủa được lọc rửa cho tới khi dịch qua lọc không còn acid. Thu được 6.90 g (77%), bột màu vàng, mp 144oC (ethanol) IR: 3435 s, 2934 s, 1649 s, 1610 s, 1591 s, 1562 s cm-1. 1H-NMR: d = 1.85 (m, 4 H, CH2), 2.03 (s, 3 H, CH3), 2.67 (m, 2 H, CH2), 3.08 (m, 2 H, CH2), 7.39 (t, J= 7.7 Hz, 1 H, 2-H), 7.66 (d, J= 7.5 Hz, 1 H, 1-H), 7.85 (d, J= 7.7 Hz, 1 H, 3-H), 10.69 (s, 1 H, OH). Phân tích nguyên tố C16H15NO2 (253.30). Lý thuyết: C, 75.87; H, 5.97; N, 5.53 Thực nghiệm: C, 75.59; H, 5.91; N, 5.57 7-Chloro-3-methyl-2,3,4,9-tetrahydro-1H-carbazol (2b) Một hỗn hợp của anhydrous sodium acetate (1.00g, 12.2mmol) được khuấy trộn trong acid acetic (7mL) at 90oC, tiếp tục thêm 4- methylcyclohexanone (1.5 mL, 12.2 mmol) và 3-chlorophenylhydrazine hydrochloride (1.50 g, 8.3 mmol) từng lượng nhỏ trong suốt 1 giờ. Hỗn hợp phản ứng được đun hồi lưu thêm 1 giờ. Sau đó được để nguội và thêm vào diethylether (100 mL) kết tủa xuất hiện, được lọc và rửa với diethylether. Dịch lọc được làm bay hơi dung môi dưới áp suất giảm, phần cắn được hoà tan trong hỗn hợp dung dịch ethanol và nước (7:3, 100 mL). Sau khi để yên 3 giờ, sản phẩm được lọc dưới áp suất giảm và được làm khô trong chân không ở nhiệt độ phòng, sau đó được tinh chế trong ethanol và than hoạt. Thu được 0.77 g (42%), tinh thể không màu, mp 144oC(ethanol) IR: 3393 s, 2927 s, 1580 s, 1465 s cm-1. 1H-NMR: d = 1.08 (d, J= 6.5 Hz, 3 H, CH3), 1.51 (oc, 1 H, CH), 1.90 (m, 2 H, CH2), 2.19 (m, 1 H, CH2), 2.75 (m, 3 H, CH2), 6.92 (d, J= 8.3 Hz, 1 H, 5-H), 7.25 (s, 1 H, 2-H), 7.31 (d, J= 8.3 Hz, 1 H, 6-H), 10.81 (s, 1 H, NH). Phân tích nguyên tố C13H14ClN (219.72). Lý thuyết: C, 71.07; H, 6.42; N, 6.37 Thực nghiệm: C, 70.97; H, 6.44; N, 6.32 5-phenyl-14H-isoquinolino[2,3-4,5] pyrido[3,2,1-jk]carbazol-14- one (6) Hỗn hợp 4b (1.55 g, 5 mmol) và benzy-lamonium chloride (3.00 g, 21 mmol) được đun nóng 6 giờ ở nhiệt độ 3000C không có dung môi. Sau khi để nguội đến nhiệt độ phòng chất rắn được nghiền nát và được thêm vào 20 mL nước, rồi được lọc và rửa bằng nước. Chất rắn được hoà tan trong dung dịch xút (0.25M, 100mL) trong 30 phút khuấy trộn ở nhiệt độ phòng, rồi chất rắn được lọc dưới áp suất giảm và được làm khô. Thu được 1.07g (54%), tinh thể màu vàng, mp 275oC (dimethylformamide/methanol). IR: 3000 s, 1668 s, 1603 s, 1564 s cm-1. 1H-NMR: d = 7.51 and 7.61 (2t, J= 7.4 Hz, 2 H, 2-H, 3-H), 7.71-7.63 (m, J=7.7 Hz, 5 H, PhH), 7.90, 7.91 and 7.98 (3t, J= 7.5 Hz, 3 H, 8-H, 11-H, 12-H), 8.11, 8.17, 8.29, 8.80, 8.95 and 10.33 (6d, J= 7.6 - 8.5 Hz, 6 H, 1-H, 4-H, 7-H, 9-H, 10-H, 13-H). MS [APCI, pos]: m/z (%) = 397 (100, M + 1). Phân tích nguyên tố C28H16N2O (396.45). Lý thuyết: C, 84.83; H, 4.07; N, 7.07 Thực nghiệm: C, 84.96; H, 3.96; N, 6.93 4-Amino-5-phenylpyrido[3,2,1-jk] carbazol-6-one (7) Hỗn hợp của 4b (1.55g, 5mmol) và benzy-lammonium chloride (3.00g, 21mmol) được đun nóng 6 giờ ở nhiệt độ 2400C không có dung môi. Sau khi để nguội đến nhiệt độ phòng chất rắn được nghiền nát và được thêm vào 20 mL nước, rồi được lọc và rửa bằng nước. Chất rắn được hoà tan trong dung dịch xút (0.25 M, 100 mL) trong 30 phút khuấy trộn ở nhiệt độ phòng, rồi chất rắn được lọc dưới áp suất giảm và được làm khô, tinh chế trong ethyl acetate. Thu được 0.54 g (35 %), tinh thể màu vàng, mp 230oC (ethyl acetate). IR: 3315 s, 1645 s, 1619 s, 1591 s cm-1. 1H-NMR (CDCl3): d = 6.56 (s, 2 H, NH2), 7.38 - 7.44 (m, 5 H, PhH), 7.47, 7.53 and 7.58 (3t, J= 7.8 Hz, 3 H, 2-H, 9-H, 10-H), 8.27 and 8.34 (3d, J= 7.9 Hz, 3 H, 1-H, 3-H, 11-H), 8.37 (d, J= 7.5 Hz, 1 H, 8-H). Phân tích nguyên tố C21H14N2O (310.36). Lý thuyết: C, 81.27; H, 4.55; N, 9.03 Thực nghiệm: C, 80.83; H, 4.60; N, 8.75 5-Hydroxy-5-methylpyrido[3,2,1-jk] carbazol-4,6-dione (8a) Dung dịch 4a (2.00g, 8 mmol) được khuấy trộn hoà tan hoàn toàn trong xút (0.25M, 150mL). Dung dịch được điều chỉnh đến pH 8 bằng dung dịch dihydrogenphosphate (1M, 25.0mL). Dung dịch phản ứng được đun nóng đến 60oC, khuấy trộn và thêm từ từ hydrogenperoxide (30%, 25 mL) vào dung dịch, sau 6 giờ phản ứng kết tủa xuất hiện. Phản ứng được để nguội đến nhiệt độ phòng, kết tủa được lọc và được rửa bằng nước. Thu được 1.80 g (85 %), tinh thể màu vàng, mp 147oC (ethanol). IR: 3406 s, 1711 s, 1632 s, 1605 s cm-1. 1H-NMR (CDCl3): d = 1.77 (s, 3 H, CH3), 3.95 (s, 1 H, OH), 7.62 – 7.48 (m, 3 H, 2-H, 9-H, 10-H), 8.04 (d, J= 7.7 Hz, 2 H, 1-H, 11-H), 8.25 (d, J= 8.5 Hz, 1 H, 3-H), 8.49 (d, J= 8.1 Hz, 1 H, 8-H). Phân tích nguyên tố C16H11NO3 (265.27). Lý thuyết: C, 72.45; H, 4.18; N, 5.28 Thực nghiệm: C, 72.78; H, 4.37; N, 5.02 5-Hydroxy-5-phenylpyrido[3,2,1-jk] carbazol-4,6-dione (8b) 9b thu được từ 4b (3.00g, 9.6 mmol) bằng cách tiến hành phản ứng theo quy trình đã mô tả cho tổng hợp 9a. Thu được 2.50 g (86 %), tinh thể màu vàng, mp 234oC (ethanol). IR: 3373 s, 1718 s, 1681 s, 1602 s, 1593 s, 1491 s cm-1. 1H-NMR (CDCl3): d = 4.45 (s, 1 H, OH ), 7.28 – 7.24 (m, 3 H, ArH), 7.43 – 7.40 (m, 2 H, ArH), 7.58 – 7.52 (m, 2 H, ArH), 7.66 – 7.61 (m, 1 H, ArH), 8.02 (d, J= 7.8 Hz, 1 H, 11-H), 8.09 (d, J= 7.8 Hz, 1 H, 1-H), 8.27 (d, J= 7.8 Hz, 1 H, 3-H), 8.57 (d, J= 8.2 Hz, 1 H, 8-H). Phân tích nguyên tố C21H13NO3 (327.34). Lý thuyết: C, 77.06; H, 4.00; N, 4.28 Thực nghiệm: C, 76.37; H, 3.83; N, 4.23 5-Hydroxy-5-methyl-8,9,10,11-terahydropyrido[3,2,1-jk]carbazol- 4,6-dione(9) Hỗn hợp của 5 (0.68g, 2.68mmol) trong dung dịch xút (0.25 M, 60 mL) được điều chỉnh đến pH 8 bằng dung dịch potassium dihydrogenephosphate (1M, 10mL), sau đó thêm vào dung dịch hydrogeneperoxide (30%, 20mL). Hỗn hợp phản ứng được khuấy trộn trong 6 tiếng ở nhiệt độ 40oC. Sau khi để nguội đến nhiệt độ phòng, hỗn hợp được đổ vào trong hỗn hợp nước đá vụn (100 mL), sản phẩm được lọc dưới áp suất giảm và được rửa với nước. Thu được 0.52 g (72%), tinh thể màu vàng, mp 1890C (ethanol). IR: 3395 s, 2945 s, 1711 s, 1684 s, 1593 s cm-1. 1H-NMR: d = 1.49 (s, 3 H, CH3 , 1.87 – 1.81 (m, 4 H, CH2), 2.68 (m, 2 H, CH2), 3.10 – 3.00 (m, 2 H, CH2), 6.15 (s, 1 H, OH), 7.43 (t, J= 7.6 Hz, 1 H, 2-H), 7.69 (d, J= 7.6 Hz, 1 H, 1-H), 7.82 (d, J= 7.6 Hz, 1 H, 3-H). Phân tích nguyên tố C16H15NO3 (269.30). Lý thuyết: C, 71.36; H, 5.61; N, 5.20 Thực nghiệm: C, 71.20; H, 5.86; N, 5.20 4-Benzylamino-5-methyl-8,9,10,11-tetra-hydropyrido[3,2,1- jk]carbazol-6-one(10a) Dung dịch của 5 (2.53 g, 10 mmol) và lượng dư benzylamine (20 mL) được đun trong vòng 6 giờ ở nhiệt độ 180oC, nước được tạo ra từ phản ứng được cất loại. Lượng dư benzylamine được cất loại bằng chưng cất đưới áp suất giảm. Phần chất lỏng dạng siro được thêm vào petroleum ether (60- 90oC, 50 mL) và khuấy trộn. Chất rắn kết tủa được lọc hút dưới áp suất giảm, được rửa với petroleum ether 60-90oC và toluen (50 mL), lọc và rửa sản phẩm bằng ethanol (20 mL). Thu được 2.15 g (63%), tinh thể màu vàng, mp 128oC (ethanol). IR: 3462 m, 3342 m, 2934 m, 1648 s, 1601 s, 1555 s cm-1. 1H-NMR: d = 1.86 - 1.99 (m, 4 H, 2 CH2), 2.18 (s, 3 H, CH3), 2.77 (t, J= 6.0 Hz, 2 H, CH2), 3.28 (t, J= 6.0 Hz, 2 H, CH2), 4.43 (s, 1 H, NH), 4.82 (d, J= 3.8 Hz, 2 H, CH2), 7.40 – 7.30 (m, 6 H, ArH), 7.62 (d, J= 7.5 Hz, 1 H, ArH), 7.67 (d, J= 8.0 Hz, 1 H, ArH). Phân tích nguyên tố C23H22N2O (342.44). Lý thuyết: C, 80.67; H, 6.48; N, 8.18 Thực nghiệm: C, 80.38; H, 6.47; N, 8.27 5-Methyl-4-phenylamino-8,9,10,11-tetrahydropyrido[3,2,1- jk]carbazol-6-one(10b) Hỗn hợp 5 (2.53g, 10mmol) và lượng dư aniline hydrochloride (2.50 g, 19 mmol) trong lượng dư aniline (20 mL) được đun trong vòng 4 giờ ở 180oC, nước tạo ra từ phản ứng được cất loại. Lượng dư aniline được cất loại dưới áp suất giảm, Phần chất lỏng dạng siro được thêm vào petroleum ether (60-90oC, 50mL) và khuấy trộn. Chất rắn kết tủa được lọc hút dưới áp suất giảm, được rửa với petroleum ether 60-90oC và toluen (20 mL), lọc và rửa sản phẩm bằng ethanol (5 mL). Thu được 2.10 g (64 %), tinh thể màu vàng, mp 167oC (ethanol). IR: 3462 m, 3342 m, 2934 m, 1648 s, 1601 s, 1555 s cm-1. 1H-NMR: d = 1.87 - 2.02 (m, 4 H, CH2), 2.15 (s, 3 H, CH3), 2.78 (t, J= 6.0 Hz, 2 H, CH2), 3.31 (t, J= 6.0 Hz, 2 H, CH2), 6.02 (s, 1 H, NH),; 6.94 (d, J= 7.6 Hz, 2 H, PhH), 7.02 (t, J= 7.4 Hz, 1 H, PhH), 7.29 – 7.15 (m, 3 H, ArH), 7.39 (d, J= 7.8 Hz, 1 H, 1-H), 7.59 (d, J= 7.5 Hz, 1 H, 3-H). Phân tích nguyên tố C22H20N2O (328.42). Lý thuyết: C, 80.46; H, 6.14; N, 8.53 Thực nghiệm: C, 80.20; H, 6.26; N, 8.68 Bàn luận Phản ứng đóng vòng tổng hợp 4-Hydroxy-pyrido[3,2,1-jk]carbazol-6- ones 4 được cải tiến dùng các ester diethyl malonate có nhóm thế methyl, ethyl, phenyl, benzyl ngưng tụ với carbazole ở nhiệt độ 2500C dùng diphenylether làm dung môi [2]. Phản ứng này cũng đem lại kết quả tốt khi ngưng tụ với các dẫn chất tetrahydrocarbazole 2 cho sản phẩm tương ứng tetrahydropyridocarbazolones 5. Các dẫn chất tetrahydrocarbazol 2 được tổng hợp bằng phản ứng đóng vòng của các dẫn chất mang nhóm thế chlor, methyl, của phenylhydrazine hydrochloride 1 phản ứng với các dẫn chất cyclohexanone, methylcyclohexanone trong dung môi acid acetic và muối natri acetate khan làm xúc tác [1]. Phản ứng thế ái nhân nhóm 4-hydroxy của 4, 5 đã tạo ra một số sản phẩm có nhóm thế amine, phản ứng amine hoá của 4-hydroxy-5-methyl- 8,9,10,11-tetrahydropyrido[3,2,1-jk]carbazol-6-one 5 tại vị trí số 4 qua phản ứng trao đổi ái nhân của nhóm 4-hydroxy cho các dẫn chất 10. Phản ứng amine hoá được tiến hành bằng phản ứng đun nóng 5 với các amine bậc nhất có nhiệt độ sôi cao như là benzylamine và aniline, đối với phản ứng trong sự có mặt của aniline phải cần xúc tác acid bằng cách dùng thêm tinh thể aniline hydrochloride. phản ứng amine hoá của pyridocarbazolone 4 tạo ra sản phẩm có nhóm 4-amino 7. Phản ứng cắt loại nhóm benzyl của sản phẩm của 4-Hydroxy-pyrido[3,2,1-jk]carbazol-6-ones 4 with benzylammonium chloride at 2400C tạo ra dẫn chất có nhóm 4-amino 7, phản ứng kiểu này đối với chất phản ứng ban đầu hydroxycarbazolones 4 chỉ cho kết quả tốt đối với 4-Hydroxy-5-phenylpyrido [3,2,1-jk] carbazol-6-ones. Điều ngạc nhiên là khi nâng nhiệt độ lên 3000C phản ứng đóng vòng của nhóm thế 4- benzylamino với hydrogen của nhân phenyl kế cận, kết quả hình thành hợp chất dị vòng ngưng tụ 5-phenyl-14H-isoquinolino [2,3-4,5] pyrido [3,2,1- jk]carbazol-14-one 6 [3]. Phản ứng thế ái điện tử dưới điều kiện phản ứng nhẹ nhàng xảy ra tại vị trí số 5 của 4, 5 tạo thành các dẫn chất tương ứng 5,5-disubstituted pyrido [3,2,1-jk]carbazole-4,6-diones 8 và 5-hydroxy-5- methyl-8,9,10,11-tetrahydropyrido [3,2,1-jk]carbazol-4,6-dione 9, cấu trúc 5-hydroxy-5-substituted-4,6-dioxo là thành phần cấu trúc của nhiều sản phẩm sinh học, cấu trúc này có trong thành phần của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa [8]. Kết luận Phản ứng đóng vòng ở nhiệt độ cao tổng hợp cấu trúc pyridocarbazolone và tetrahydro-pyridocarbazolone được nghiên cứu cải tiến bằng cách dùng ester malonate không chứa clor, phản ứng với các carbazole và dùng diphenylether như là dung môi. Phản ứng thế ái nhân tạo các dẫn chất có nhóm thế tại vị trí số 4 và thế ái điện tử dưới điều kiện phản ứng nhẹ nhàng xảy ra tại vị trí số 5 tạo thành các dẫn chất tương ứng 5,5- disubstituted pyrido[3,2,1-jk]carbazole-4,6-diones và 5-hydroxy-5-methyl- 8,9,10,11-tetrahydropyrido[3,2,1-jk]carbazol -4,6-dione, cấu trúc 5-hydroxy- 5-substituted-4,6-dioxo là thành phần cấu trúc của nhiều sản phẩm sinh học.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf122_7232.pdf
Tài liệu liên quan