Quản lý ao nuôi để phát triển thức ăn tự nhiên

Các loại thức ăn tự nhiên của cá có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động đến sự tồn tại và phát triển của nhau

Các chất hửu cơ và vô cơ là thức ăn của thực vật phù du

Thực vật phù du là thức ăn của động vật phù du và động vật đáy

Sản phẩm chết của động vật, thực vật phù du, vi sinh vật được phân hủy tạo thành chất hữu cơ hòa tan trong nước

Các loại sinh vật nói trên là thức ăn của cá trong thủy vực

 

ppt19 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 843 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Quản lý ao nuôi để phát triển thức ăn tự nhiên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN LÝ AO NUÔI ĐỂ PHÁT TRIỂN THỨC ĂN TỰ NHIÊNCơ sở phát triển và bảo vệ nguồn thức ăn tự nhiênCác loại thức ăn tự nhiên của cá có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động đến sự tồn tại và phát triển của nhauCác chất hửu cơ và vô cơ là thức ăn của thực vật phù duThực vật phù du là thức ăn của động vật phù du và động vật đáySản phẩm chết của động vật, thực vật phù du, vi sinh vật được phân hủy tạo thành chất hữu cơ hòa tan trong nướcCác loại sinh vật nói trên là thức ăn của cá trong thủy vựcCác mối quan hệ giữa các loại thức ăn của cáMuối dinh dưỡng hòa tanThực vật phù du, vi khuẩnĐộng vật phù duĐộng vật đáyChất vẩnMùn đáycáThực vật bậc caoCác mối quan hệ giữa các loại thức ăn của cáCác muối hòa tanThực vật phù du: sống trôi nổi trong nước như tảo, vi khuẩnĐộng vật phù du: copepod, moina, rotifer, các loại bọ,..Thực vật bậc cao: rong, rêu, bèo,Động vật đáy: ốc, giun,Chất vẩn: mùn bã hữu cơ, sản phẩm phân hủy,Cơ sở phát triển và bảo vệ nguồn thức ăn tự nhiênMối quan hệ dinh dưỡng các loại thức ăn này của cá thường biểu diễn dưới dạng chuỗi thức ănVD: thực vật phù du  cá mè trắngMùn bã, chất hữu cơ  cá trôiThực vật phù du  động vật phù du  cá chépMỗi chuỗi thức ăn gồm nhiều bậc dinh dưỡng, mỗi bậc dinh dưỡng là một loại thức ăn. Chuỗi thức ăn chỉ có một loại thức ăn là chuỗi có hiệu quả kinh tế cao nhấtSự phát triển của tảo Bacillariophyta Chlorophyta Cyanophyta Pyrrophyta (nước lợ) Euglenophyta (nước ngọt)Thời gian và mức dinh dưỡngSố lượngCơ sở phát triển và bảo vệ nguồn thức ăn tự nhiênNếu trong thủy vực thiếu đi một loại thức ăn (động vật phù du hoặc thực vật phù du) thì sẽ ảnh hưởng đến thức ăn của cáCác yếu tố ảnh hưởngVật lý: nhiệt độ, độ trong, ánh sáng,..Hóa học: oxy, CO2, pH,..Sinh vật: vsv, TVPD, ĐVPD,..Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn thức ăn tự nhiên1.1 Nhiệt độLà yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới NTTS, năng suất tự nhiên của thủy vựcNhiệt độ tối ưu cho sự phát triển phụ thuộc vào từng loài cụ thểNhiệt độ tác động lên các quá trình sinh hóa của động vật thủy sinh và chúng sẽ tác động lại vào môi trường nướcCác yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn thức ăn tự nhiên2.2 oxy hòa tanĐóng vai trò quan trong đối với đời sống động vật thủy sinhOxy có từ sự khuếch tán từ không khí, quang hợp của oxyOxy bị tiêu hao bởi các quá trình: thoát vào không khí, hô hấp của tảo và động vật, phân hủy chất hữu cơ do sinh vật.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn thức ăn tự nhiênẢnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng lên sự phát triển của tảo. Khả năng lưu trữ chất dinh dưỡng của tảoHàm lượng nitơ (N) và phospho (P) căn bản sẵn có trong thủy vực.Cường độ ánh sáng chiếu vào thủy vựcKhả năng lưu trữ này cao hay thấp.Bảo vệ và tăng nguồn thức ăn tự nhiên Bảo vệ và tăng nguồn thức ăn tự nhiênBón phân cho vực nướcQuản lý và bảo vệ nguồn nướcPhân hữu cơ, phân chuồng (đã ủ), phân xanhPhân vô cơ: đạm, lânQuản lý: mực nước, tốc độ dòng chảy và chủ động thay nướcBảo vệ nguồn nước tăng nguồn dinh dưỡng trong nước nhưng không đễ bị ô nhiễmBảo vệ và tăng nguồn thức ăn tự nhiên 1. Bón vôiCải thiện môi trường đất và nước để các loài vật nuôi có thể sống sót trong đóĐảm bảo sự sinh sản và phát triển của các loài vật nuôiThúc đẩy sự phản ứng của ao với quá trình bón phân cũng như các kỹ thuật quản lý khácKhi mới bón vôi sẽ làm mật độ tảo trong ao giảm vì vôi trung hòa lại CO2 cho quá trình quang hợpVôi làm tăng quá trình phân hủy xác bã sinh vật và phân bón tích tụ ở nền đáy thúc đẩy sự phát triển của động vật đáyThúc đẩy sự phát triển của động thực vật phù duBảo vệ và tăng nguồn thức ăn tự nhiên 2. Sục khíCung cấp oxy cho đối tượng nuôi trong thủy vựcTập trung các chất cặn bã vào giữa aoXáo trộn các phiêu sinh vậtLoại bỏ các khí độc như H2S, NH3,..Một số biện pháp khác hạn chế sự phát triển của tảo Biện pháp vật lýDùng cào hoặc lưới kéo để di chuyển tảo sợi, tảo đáy và lấy vật chất hữu cơ dư thừa lắng đọng ra khỏi ao Việc này giúp hạn chế sự phát triển của tảo cũng như hạn chế quá trình phân hủy của chúng gây thiếu oxy và giảm chất lượng nước trong ao. Mặt khác việc này cũng làm ao sâu hơn ngăn cản sự xâm nhập của ánh sáng tới đáy ao hạn chế sự phát triển của tảo đặc biệt là tảo đáy.Một số biện pháp khác hạn chế sự phát triển của tảo2. Biện pháp sinh họcSự phát triển của tảo cũng bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của thực vật thủy sinh thượng đẳng bởi vì những thực vật này cạnh tranh chất dinh dưỡng với tảo. Thực vật thủy sinh thượng đẳng nổi ở trên bề mặt ao như bèo, lục bình, rau muống ngăn cản ánh sáng chiếu vào ao làm hạn chế sự phát triển của tảo Có thể sử dụng cá trắm cỏ để góp phần hạn chế sự phát triển của tảo sợi. Trong hệ thống nuôi kết hợp này cá rô phi lọc thức ăn gồm tảo, động vật phù du và các chất hữu cơ lơ lững giúp ổn định quần thể tảo trong ao nuôi tôm.Một số biện pháp khác hạn chế sự phát triển của tảo3. Biện pháp hóa họcCác chất kết tủa phosphoTheo Welch (1980) (được trích dẫn bởi Boyd, 1990), để hạn chế sự phát triển của tảo ở các thủy vực nước mềm có thể sử dụng sulphát nhôm (Al2(SO4)3) nhằm kết tủa phospho. Theo Wu và Boyd (1990) (được trích dẫn bởi Boyd, 1990), sulphát canxi (CaSO4) cũng có khả năng kết tủa phospho Ngoài ra, các chất sau đây đều có thể kết tủa phophorus như: Ca(OH)2, CaHCO3, CaCO3, CaSO4, FeCl3, Fe2(SO4)3 (Prepas et al. 2001).Một số biện pháp khác hạn chế sự phát triển của tảo3. Biện pháp hóa họcCác muối sắt: Sử dụng các muối sắt có tác dụng kết tủa tốt phospho Ca(OH)2 và CaCO3: Ðược dùng như là chất diệt tảo, chúng làm đông lại và kết tủa tảo trong nước (Prepas et al. 2001) Các chất diệt tảo-algicides: CuSO4: Hiện nay sulfate đồng được sử dụng rộng rải để diệt tảo rất hiệu quả, tuy nhiên nó làm tiêu tế bào tảo và giải phóng chất độc từ tế bào tảo ra ngoài môi trường. Simazine: Có tác dụng chủ yếu ngăn cản quá trình quang hợp của tảo nhằm hạn chế tảo nở hoa, chúng không độc với cá khi sử dụng với liều lượng nhằm hạn chế tảo Chlorine; Là hợp chất oxy hóa mạnh có tính độc đối với sinh vật, chlorine cũng có tác dụng diệt tảo Các chất nhuộm màu nước ao hạn chế ánh sáng thâm nhập vào ao nhằm hạn chế sự phát triển của tảo Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá khả năng kết tủa photpho của CaSO4, Ca(OH)2 và Al2(SO4)3 nhằm điều khiển sự phát triển của tảo trong các bể nuôi tôm sú và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng lên tôm nuôi.Nghiệm thức 1: Dùng 2,09 mg/L CaSO4Nghiệm thức 2: Dùng 1,19 mg/L Ca(OH)2Nghiệm thức 3: Dùng 1,79 mg/L Al2(SO4)3Nghiệm thức đối chứng: Không dùng hóa chấtKết quảKết quả cho thấy các chất CaSO4, Ca(OH)2 và Al2(SO4)3 đều có khả năng kết tủa phốt-phoKhi sử dụng các hóa chất trên trong bể nuôi tôm thì sự phát triển của tảo đã giảm hơn so với bể không có hóa chấtỞ nghiệm thức CaSO4, mật độ tảo trung bình qua các đợt thu là 730.154±377.367cá thể/L, nghiệm thức Ca(OH)2 là 752.065±335.024 cá thể/L và nghiệm thức Al2(SO4)3 là 793.157± 346.607cá thể/L. Trong khi đó, ở nghiệm thức đối chứng, tảo phát triển đạt mật độ trung bình là 923.940±506.438 cá thể/L và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptchuong_5_quan_ly_ao_nuoi_de_phat_trien_thuc_7157.ppt