Tập huấn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS

 QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG

II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG

III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC

SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

pdf42 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 816 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tập huấn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD-ĐT ĐẠI LỘC TẬP HUẤN GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS Nội quy lớp học I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ 5 PHÚT – MỖI THẦY/CÔ VIẾT VÀO 1 TỜ GIẤY dán ý kiến lên bảng Kể lại một điều tuyệt vời / vui mừng đã đến trong cuộc sống của thầy/cô hoặc bạn bè / học sinh / đồng nghiệp/ mà thầy/cô cho rằng chính sự vững vàng về kĩ năng sống đã dẫn đến kết quả tuyệt vời đó. HOẶC Kể lại một điều đáng tiếc đã xảy ra trong cuộc sống của thầy/cô hoặc của bạn bè/học sinh/đồng nghiệp/ mà thầy/cô cho là hậu quả của việc thiếu kĩ năng sống. KĨ NĂNG SỐNG LÀ GÌ? THẾ NÀO LÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG? Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng. I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG  Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: oHọc để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...; oHọc làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,...; I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG oHọc để sống với người khác (Learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; oHọc để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,... I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG Như vậy: KNS bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người: Kĩ năng làm chủ bản thân của mỗi người, kĩ năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, kĩ năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG Giáo dục KNS là gì?  Giáo dục kĩ năng sống là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp.  Giáo dục kĩ năng sống cần được thực hiện thống nhất trong mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện thông qua quá trình dạy học. I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG  KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. + KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. + KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội (Ví dụ: thời chiến tranh, kỹ năng phát hiện máy bay địch và trốn tránh bom đạn...); chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hoá gia đình, cộng đồng, dân tộc. I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG Có nhiều cách phân loại KNS, tuỳ theo quan niệm về KNS. Ví dụ: Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kĩ năng cốt lõi sau: + Kĩ năng giải quyết vấn đề (problem solving skills); + Kĩ năng suy nghĩ/tư duy phê phán (critical thinking skills); + Kĩ năng giao tiếp hiệu quả (effective communication skills); + Kĩ năng ra quyết định (decision making skills); II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG + Kĩ năng tư duy sáng tạo (creative thinking skills); + Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân (interpersonal relationship skills); + Kĩ năng tự nhận thức/tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị (selfawareness building skills, self- awareness, self-esteem and self-confidence, and values analysis); + Kĩ năng thể hiện sự cảm thông (empathy); + Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc (coping with stress and emotions). II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG  Trong giáo dục ở Vương quốc Anh, KNS được chia thành 6 nhóm chính là: + Hợp tác nhóm; + Tự quản; + Tham gia hiệu quả; + Suy nghĩ/tư duy bình luận, phê phán; + Tư duy sáng tạo; + Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG  Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau: + Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các KNS cụ thể như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin,... + Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm các KNS cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,... II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG + Nhóm các kĩ năng ra quyết định hiệu quả, bao gồm các KNS cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,... Trên đây chỉ là một số trong các cách phân loại KNS. Tuy nhiên, mọi cách phân loại đều chỉ là tương đối. Trên thực tế, các KNS thường không hoàn toàn tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau. II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG Hoạt động thực hành 1 (suy nghĩ) 1. Nếu thầy/ cô chuẩn bị mua một ngôi nhà, hoặc một tài sản có giá trị, thầy/ cô, trước khi quyết định mua, sẽ phải làm những gì? II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG II. PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG Để đạt được mục tiêu cần phối hợp Kĩ năng tự nhận thức Kĩ năng tư duy phê phán Kĩ năng giao tiếp Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học, trong đó các kĩ năng là một thành phần quan trọng (competency performance). HS không chỉ cần có kiến thức, mà còn phải biết làm, biết hành động phù hợp trong những tình huống, hoàn cảnh của cuộc sống. Giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông nhằm các mục tiêu sau: III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG  Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực. Loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày.  Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình; phát triển hài hoà về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 2. Nguyên tắc và quy trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông 2.1. Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông cần đảm bảo những nguyên tắc sau: III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG Nguyên tắc Giáo dục KNS Tương tác Trải nghiệm Tiến trình Thay đổi hành vi Thời gian môi trường giáo dục Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông cần đảm bảo những nguyên tắc sau: * Tương tác Thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường, nhiều KNS sẽ được hình thành trong quá trình HS tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề...). Do đó, tổ chức các hoạt động giáo dục có tính tương tác, HS sẽ có dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG * Trải nghiệm KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi HS được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động giáo dục có tính chất trải nghiệm trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả. III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG * Tiến trình Giáo dục KNS đòi hỏi phải có cả quá trình: Nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì khâu nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ. III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG * Thay đổi hành vi Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn. Có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. * Thời gian  môi trường giáo dục Giáo dục KNS cần thực hiện càng sớm càng tốt đối với học sinh. Môi trường giáo dục cần được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho HS áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống "thực" trong cuộc sống. III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG Giáo dục KNS được thực hiện mọi lúc, mọi nơi trong gia đình, trong nhà trường và cộng đồng. Người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, là thầy cô giáo, là bạn cùng học hay các thành viên trong cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục KNS được thực hiện trong các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác. III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG BỐ MẸ BẠN BÈ THẦY CÔ Môi trường thích hợp Trường học Gia đình 2.2. Các bước thực hiện một bài giáo dục kĩ năng sống Một bài giáo dục KNS thường được thực hiện theo 4 bước/giai đoạn sau: * Ghi chú: Các bước này tương ứng với các bước thể hiện trong một bài giảng III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG Khám phá Kết nối Thực hành/ luyện tập Vận dụng KHÁM PHÁ ( Phần này như phần giới thiệu bài mới) Mục đích - Kích thích học sinh tìm hiểu khái niệm, kiến thức được học -Tự đánh giá có kinh nghiệm, kĩ năng gì liên quan đến bài mới Mô tả quá trình thực hiện - Cùng HS thiết kế hoạt động có tính trải nghiệm - Đặc câu hỏi gợi lại những hiểu biết có liên quan đến bài học - Giúp HS phân tích những hiểu biết hoặc trải nghiệm và phân loại chúng Vai trò của GV và HS/ Gợi ý một số KTDH -Thiết kế, đặc câu hỏi, nêu vấn đề.. -Chia sẽ, trao đổi, xử lí thông tin KẾT NỐI ( Như phần nội dung bài học) Mục đích - Giới thiệu kiến thức và kĩ năng thông qua việc tạo cầu nối liên kết giữa cái” đã biết” với cái “ chưa biết” Mô tả quá trình thực hiện -Giới thiệu mục tiêu bài học và kết nối chúng - Giới thiệu kiến thức kĩ năng mới Vai trò của GV và HS/ Gợi ý một số KTDH -Vai trò là người hướng dẫn - Áp dụng một số kĩ thuật dạy học THỰC HÀNH / LUYỆN TẬP ( Phần luyện tập cũng cố KT) Mục đích -Tạo cơ hội HS vận dụng kiến thức và kĩ năng mới vào bối cảnh, hoàn cảnh, điều kiện có ý nghĩa -Định hướng và điều chỉnh hiểu biết và kĩ năng còn sai Mô tả quá trình thực hiện -Thiết kế cho học sinh hoạt động theo yêu cầu vận dụng kiến thức và kĩ năng mới -Giáo viên giám sát Khuyến khích thể hiện suy nghĩ mới lĩnh hội Vai trò của GV và HS/ Gợi ý một số KTDH -Hướng dẫn, hỗ trợ VẬN DỤNG ( Dặn dò-giao nhiệm vụ) Mục đích - Tạo điều kiện HS mở rộng, áp dụng KT-KN có được vào tình huống mới. Mô tả quá trình thực hiện -GV: Lập kế hoạch hoạt động với nhiều môn học/ lĩnh vực đòi hỏi HS vận dụng KT-KN mới - GV tham gia hỏi và trả lời trong suốt quá trình hoạt động -Có thể đánh giá kết quả học tập của HS tại bước này Vai trò của GV và HS/ Gợi ý một số KTDH -Gv: hướng dẫn, đánh giá -Lập kế hoạch, sáng tạo, giải quyết vấn đề, trình bày và đánh giá. 3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong trường trung học cơ sở và trung học phổ thông 3.1. Kĩ năng tự nhận thức 3.2. Kĩ năng xác định giá trị 3.3. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc 3.4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng 3.5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 3.6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin 3.7. Kĩ năng giao tiếp 3.8. Kĩ năng lắng nghe tích cực 3.9. Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng 3.10. Kĩ năng cảm thông chia sẻ 3.11. Kĩ năng thương lượng III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 3.12. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn 3.13. Kĩ năng hợp tác 3.14. Kĩ năng tư duy phê phán 3.15. Kĩ năng tư duy sáng tạo 3.16. Kĩ năng ra quyết định 3.17. Kĩ năng giải quyết vấn đề 3.18. Kĩ năng kiên định 3.19. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm 3.20. Kĩ năng đặt mục tiêu 3.21. Kĩ năng quản lí thời gian 3.22. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin 3.23. Kĩ năng tìm kiếm việc làm * Tất cả các kĩ năng này trong tài liệu đã giải thích rất rõ) III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 4.2. Một số phương pháp dạy học tích cực Thực tế đã cho thấy có PPDH và KTDH có ưu thế trong việc phát huy tính tích cực học tập của HS (thường gọi tắt là PPDH, KTDH tích cực) có thể sử dụng để giáo dục KNS cho HS phổ thông trong quá trình dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như:  Phương pháp dạy học nhóm;  Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;  Phương pháp giải quyết vấn đề;  Phương pháp đóng vai;  Phương pháp trò chơi;  Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án). III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 4.4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực  Kĩ thuật chia nhóm  Kĩ thuật giao nhiệm vụ  Kĩ thuật đặt câu hỏi  Kĩ thuật "Khăn trải bàn"  Kĩ thuật "Phòng tranh"  Kĩ thuật "Công đoạn"  Kĩ thuật "Mảnh ghép"  Kĩ thuật "Động não"  Kĩ thuật "Trình bày 1 phút"  Kĩ thuật "Chúng em biết 3“ III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG  Kĩ thuật "Hỏi và trả lời"  Kĩ thuật "Hỏi chuyên gia“  Kĩ thuật "Sơ đồ tư duy"  Kĩ thuật "Hoàn tất một nhiệm vụ"  GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông  Kĩ thuật "Viết tích cực“  Kĩ thuật "Đọc hợp tác" (còn gọi là Đọc tích cực)  Kĩ thuật "Nói cách khác"  Kỹ thuật ”Phân tích phim”  III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 5. Định hướng đánh giá kết quả học tập, rèn luyện kĩ năng sống của học sinh ( (Phần này trong tài liệu tập huấn đã thể hiện rõ) III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG  Như vậy theo thống nhất chung, ta áp dụng vào giáo án như sau:  1/ Phần mục tiêu: ( ngoài yêu cầu về KT-KN, Năng lưc- như tập huấn) ta còn có mục KNS.  - Trong bài soạn thể hiện rõ việc áp dụng kĩ năng cho học sinh. Mục nào ( cụ thể từng mục)  - Có thể lồng ghép được tình huống càng tốt  2/ Phần dặn dò- giao nhiệm vụ ( Vận dụng)  - Đưa ra bài tập tình huống (KNS phù hợp) để hs giải quyết ở trường hoặc ở nhà và thể hiện kĩ năng của mình ( có kiểm tra đánh giá) III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG  Trong giáo án ( bài soạn) thể hiện như sau:  Mục giới thiệu bài ( Khám phá)  Mục bài mới- nội dung ( kết nối)  Mục bài tập-luyện tập ( Thực hành luyện tập)  Mục cũng cố- giao nhiệm vụ ( Vận dụng) III. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_gd_kns_cho_gv_thcs_837.pdf
Tài liệu liên quan