Thị trường chứng khoán - Chương 6: Sở giao dịch chứng khoán

Vai trò và tổ chức của SGDCK

• 6.2 Những nguyên tắc cơ bản về hoạt động của

SGDCK

• 6.3 Phương thức hoạt động của SGDCK

• 6.4 Nghiệp vụ mua bán CK trả ngay (tự n/c)

• 6.5 Nghiệp vụ mua bán CK có kỳ hạn (tự n/c)

• 6.6 Thị trường bán tập trung (tự n/c)

• 6.7 Thị trường phi tập trung (tự n/c)

6.1 VAI TRÒ VÀ TỔ CHỨC SGDCK

pdf55 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 993 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Thị trường chứng khoán - Chương 6: Sở giao dịch chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 6: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN • 6.1 Vai trò và tổ chức của SGDCK • 6.2 Những nguyên tắc cơ bản về hoạt động của SGDCK • 6.3 Phương thức hoạt động của SGDCK • 6.4 Nghiệp vụ mua bán CK trả ngay (tự n/c) • 6.5 Nghiệp vụ mua bán CK có kỳ hạn (tự n/c) • 6.6 Thị trường bán tập trung (tự n/c) • 6.7 Thị trường phi tập trung (tự n/c) 6.1 VAI TRÒ VÀ TỔ CHỨC SGDCK • 6.1.1 ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA (SGDCK) • 6.1.1.1 Định nghĩa • Là nơi gặp gỡ của những nhà môi giới chứng khoán để thương lượng đấu giá mua bán chứng khoán. • Là cơ quan phục vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán. • Là nơi tập trung các giao dịch chứng khoán có tổ chức tuân theo những luật nhất định. CHƯƠNG 6: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN • 6.1.1.2 Đặc điểm • SGDCK không tham gia mua bán chứng khoán • Chỉ cho thuê địa điểm để người môi giới mua và bán chứng khoán và đưa ra danh sách các loại chứng khoán được mua bán trên thị trường • Không có hàng hóa và người mua bán cuối cùng, chỉ có những nhà môi giới • Không kiểm soát việc mua bán CK mà chỉ đóng vai trò như quan tòa để xử lý các kiện cáo trong mua bán CK. • Không ấn định giá cổ phiếu, không can thiệp vào quá trình hình thành thị giá của cổ phiếu. • Thiết lập các thể lệ, chính sách phù hợp với luật CK và thị trường • 6.1.2 VAI TRÒ CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN • SGDCK là nơi giao dịch mua bán chứng khoán được thuận tiện, dễ dàng hợp pháp. • Thúc đẩy việc thu hút và tập trung các nguồn vốn lớn phục vụ cho việc đầu tư và phát triển sản xuất. • Đảm bảo được tính an toàn, công bằng cho các nhà đầu tư trong việc mua bán CK, tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư, cho công chúng, tạo được tính thanh khoản cho CK • SGDCK là nơi cung cấp thông tin cho các DN, các nhà đầu tư nhanh chóng kịp thời về chỉ số giá chứng khoán, diễn biến cung cầu chứng khoán, các chính sách tín dụng, lãi suất của nhà nước, các thông tin về các công ty CP tham gia trên TTCK . •  Như vậy, khi nhu cầu mua bán CK phổ biến, sự xuất hiện của và phát triển của SGDCK là một tất yếu khách quan • 6.1.3 CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN • (1) Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một “Câu lạc bộ Mini” hay được tổ chức theo chế độ hội viên • (2) Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần • (3) Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nước. (1) Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một “Câu lạc bộ Mini” hay được tổ chức theo chế độ hội viên • Đây là hình thức tổ chức SGDCK có tính tự phát và phổ biến ở thời kỳ đầu mới xuất hiện TTCK tập trung. • Tự tổ chức và quản lý theo luật pháp không có sự can thiệp của nhà nước • Không nộp thuế cho nhà nước • Các thành viên của SGDCK bầu ra một hội đồng quản trị để quản lý SGDCK và hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành (2) Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần • Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay • Cổ đông là các công ty thành viên, hoạt động theo luật công ty cổ phần • Có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn do Chính Phủ lập ra. Cơ quan chuyên môn này là UBCK quốc gia là cơ quan quản lý của nhà nước về CK và TTCK. • Các công ty thành viên bầu ra hội đồng quản trị, HĐQT bầu ra ban điều hành SGDCK. HĐQT SGDCK có quyền ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của SGDCK, kết nạp và khai trừ các thành viên, cho phép loại CK nào được phép yết giá để giao dịch. (2) Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần • Theo hình thức này thì SGDCK cũng là một tổ chức kinh doanh. • Nguồn thu của SGDCK gồm:  Phí thành viên thu hàng năm  Phí mua chỗ ngồi tại sàn giao dịch  Phí giao dịch thu theo trị giá chứng khoán mua, bán  Phí thuê mướn trang thiết bị • Nguồn chi gồm:  Chi cho bộ máy quản lý  Chi trang thiết bị kỹ thuật  Nộp thuế (3) Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nước • Đây là hình thức phổ biến ở phần lớn các nước Châu Á. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành cũng tương tự như hình thức trên, nhưng trong thành phần hội đồng quản trị có một số thành viên do UBCK quốc gia đưa vào, giám đốc điều hành SGDCK do UBCK quốc gia bổ nhiệm. • Hình thức này phù hợp với những nước mà SGDCK mới thành lập, vì có sự tham gia của nhà nước, hạn chế mức thấp nhất những nhân tố tiêu cực của TTCK và tạo tiền đề để TTCK hoạt động có hiệu quả. 6.1.4 THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Là các công ty môi giới hay còn gọi là công ty chứng khoán. Muốn hoạt động ở SGDCK, cty CK phải là thành viên của SGDCK. Để trở thành thành viên của SGDCK, các công ty phải đảm bảo những điều kiện sau: • Được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp giấy phép hoạt động • Có vốn tối thiểu theo qui định • Có những chuyên gia kinh tế, pháp lý đã được đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán Một cty có thể là thành viên của 2 hay nhiều SGDCK, nhưng khi đã là thành viên của một SGDCK thì không được là thành viên của TTCK phi tập trung và ngược lại. 6.1.4 THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Các nghiệp vụ của thành viên  Môi giới trung gian mua bán CK cho khách hàng để hưởng hoa hồng  Mua bán CK cho chính mình bằng nguồn vốn của chính mình để hưởng chênh lệch giá (kinh doanh CK)  Làm dịch vụ tư vấn CK, trung gian p/h CK, hoặc bảo lãnh p/h CK. Nghĩa vụ của các thành viên  Thanh toán phí thành viên và các đóng góp bắt buộc khác  Tuân thủ các quy định về hoạt động kinh doanh CK của SGDCK  Chịu sự kiểm tra giám sát của SGDCK  Báo cáo tình hình hoạt động, tình hình tài chính và những sự kiện quan trọng có ảnh hưởng lớn đến cty và nhà đầu tư cho SGDCK theo quy định của UBCKNN  Phải báo cáo kịp thời cho SGDCK các hiện tượng vi phàm pháp luật có liên quan đến CK và TTCK Quyền lợi của thành viên  Sử dụng hệ thống các giao dịch trên SGDCK  Được thu các loại phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng  Được rút khỏi thành viên của SGDCK khi được Hội động quản trị của Sở cháp nhận  Được quyền bầu ban giám đốc và kiểm toán viên của SGDCK 6.1.5 QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH SGDCK • Hội đồng quản trị và ban điều hành của SGDCK quản lý và điều hành SGDCK. • Tất cả các quyết định đều do hội đồng quản trị đưa ra. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những thành viên nào được phép tham gia buôn bán tại SGDCK, những loại chứng khoán nào đạt tiêu chuẩn niêm yết tại phòng giao dịch, có quyền đình chỉ niêm yết hoặc hủy bỏ một loại chứng khoán, có quyền kiểm tra và xử phạt các thành viên SGDCK các thành viên có hành vi vi phạm TC SGDCK như nộp phạt, đình chỉ việc kinh doanh hoặc tước đoạt quyền thành viên. 6.1.6 GIÁM SÁT CHỨNG KHOÁN • SGDCK có một bộ phận chuyên theo dõi, giám sát các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong SGDCK, đảm bảo cho các giao dịch công bằng, đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư. • Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận giám sát: kiểm tra, theo dõi và ngăn chặn các hành vi vi phạm như gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch có dàn xếp trước. 6.2 NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA SGDCK • Nguyên tắc trung gian • Nguyên tắc đấu giá • Nguyên tắc công khai thông tin HỆ THỐNG GIAO DỊCH 6.3 PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SGDCK • 6.3.1 CÁC LỆNH MUA VÀ BÁN CHỨNG KHOÁN • 6.3.1.1 Lệnh thị trường • Lệnh thị trường là loại lệnh về mua bán một số lượng chứng khoán thuộc một loại nào đó theo giá thị trường. • 6.3.1.2 Lệnh giới hạn • Lệnh giới hạn là lệnh khách hàng đặt ở môt mức giá giới hạn (giá mua tối đa hoặc giá bán tối thiểu) cho nhà môi giới. 6.3 PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SGDCK • 6.3.1.3 Lệnh dừng để mua hoặc để bán • Lệnh dừng để bán: một lệnh dừng để bán luôn định giá thấp hơn giá thị trường hiện tại • Lệnh dừng để mua: Lệnh dừng để mua luôn đặt cao hơn giá thị trường hiện tại. • 6.3.1.4 Lệnh ATO • Lệnh ATO được dùng ở TTCK Việt Nam, lệnh được thực hiện ở mức giá khớp lệnh. Lệnh này được đưa ra nhưng không kèm theo giá và ưu tiên sau lệnh giới hạn. 6.3.2 ĐỊNH CHUẨN LỆNH • Định lệnh chuẩn là khoảng thời gian có hiệu lực cho các nhà môi giới thực hiện lệnh của khách hàng. Có các định chuẩn lệnh sau: • Lệnh có giá trị trong ngày: là lệnh có ghi rõ “có giá trị trong ngày” • Lệnh có giá trị cho đến khi hủy bỏ, còn gọi là lệnh mở: • Lệnh với giá mở cửa: nếu không thực hiện giá mở cửa thì hủy bỏ • Lệnh không bắt buộc chịu trách nhiệm: cho phép người môi giới tuỳ ý quyết định thời gian và giá cả. • Lệnh thực hiện toàn bộ hoặc không có gì cả: Toàn bộ chi tiết trên lệnh phải được thực hiện trên cùng một giao dịch. 6.4 NGHIỆP VỤ MUA BÁN CK TRẢ NGAY HTGD • 6.4.1 QUI TRÌNH GIAO DỊCH TẠI MỘT TTCK TẬP TRUNG (1): Nhà đầu tư bắt đầu việc giao dịch của mình bằng cách liên hệ với một công ty chứng khoán thành viên của Sở giao dịch chứng khoán để ký hợp đồng giao dịch. Công ty chứng khoán mở tài khoản giao dịch cho khách hàng. • (2): Nhà đầu tư đưa ra yêu cầu mua hay bán chứng khoán bằng cách đặt lệnh cho công ty chứng khoán thực hiện. • (3): Công ty chứng khoán rà soát lại các phiếu lệnh, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chúng trước khi chuyển qua nhà môi giới tại sàn • (4): Chuyển lệnh sang nhà môi giới tại sàn. • (5): Nhà môi giới đăng ký lệnh. 6.4.1 QUI TRÌNH GIAO DỊCH TẠI MỘT TTCK TẬP TRUNG • (6): So khớp lệnh, đấu giá hay đấu lệnh. Giá khớp được thông báo công khai và là giá thống nhất cho cả bên mua lẫn bên bán. • (7): Nhà môi giới thông báo kết quả mua bán được về công ty chứng khoán. • (8): Công ty chứng khoán chuyển kết quả giao dịch để thực hiện việc thanh toán tại Trung tâm quản lý chứng khoán và thanh toán bù trừ. 6.4.2 PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH • Có 2 phương thức: • Giao dịch đấu giá • Giao dịch đấu lệnh. Khớp lệnh liên tục Khớp lệnh định kỳ 6.4.2 PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH • 6.4.2.1 Giao dịch đấu giá • Trong thị trường đấu giá, các nhà tạo lập thị trường đưa ra giá chào mua và giá chào bán cho một số loại chứng khoán nhất định. Các báo giá này được đưa vào hệ thống và chuyển tới mọi thành viên của thị trường. Giá được lựa chọn để giao dịch là giá chào mua và chào bán tốt nhất của những chào giá này. 6.4.2 PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH • 6.4.2.2 Giao dịch đấu lệnh • Lệnh của các nhà đầu tư được ghép với nhau ngay sau khi các lệnh mua, bán được đưa vào hệ thống với mức giá phù hợp theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian. Giá cả được xác định thông qua sự cạnh tranh giữa các nhà đầu tư. Khớp lệnh định kỳ • Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và bán CK tại một thời điểm nhất định. • Giá khớp lệnh: –Là mức giá thực hiện được khối lượng giao dịch lớn nhất. –Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn mức giá trên thì mức giá trùng hoặc gần với mức giá thực hiện của lần thực hiện gần nhất sẽ được chọn. Ví dụ 1: Khớp lệnh định kỳ (cp AB) Khớp lệnh định kỳ • Xác nhận kết quả giao dịch cổ phiếuAB: • Giá thực hiện : 20,5 • Khối lượng thực hiện :3.200 • Môi giới 001, 002, 003, 004 mua được hết khối lượng trên phiếu lệnh. • Môi giới 007, 008, 009 bán được hết khối lượng trên phiếu lệnh. Ví dụ 2: Khớp lệnh định kỳ (cp XYZ) Lệnh mua Số CK chấp nhận mua Giá Số CK chấp nhận bán Lệnh bán 300 (01) 100 (02) 500 (03) 200 (04) 400 (05) 500 (06) 300 (07) 200 (08) 300 400 900 1100 1500 2000 2300 2500 39.9 39.8 39.7 39.6 39.5 39.4 39.3 39.2 2700 2400 1900 1600 1200 700 400 - 300 (15) 500 (14) 300 (13) 400 (12) 500 (11) 300 (10) 400 (09) - Ví dụ 3: Khớp lệnh định kỳ (cp ACB) Lệnh mua Số CK chấp nhận mua Giá Số CK chấp nhận bán Lệnh bán 300 (01) 100 (02) 200 (03) 400 (04) 300 (05) 100 (06) 200 (07) 300 400 600 1000 1300 1400 1600 41.9 41.8 41.7 41.6 41.5 41.4 41.3 2000 1800 1700 1400 1000 500 100 200 (14) 100 (13) 300 (12) 400 (11) 500 (10) 400 (09) 100 (08) • Là phương thức giao dịch thực hiện sơ khớp các lệnh mua và bán CK ngay khi lệnh được nhập vào sổ lệnh • Giá khớp lệnh: • Được xác định trên cơ sở mức giá của lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh. • Các lệnh so khớp theo thứ tự ưu tiên: –Ưu tiên 1: giá : lệnh mua có giá cao nhất và lệnh bán có giá thấp nhất –Ưu tiên 2: thời gian : lệnh vào trước Khớp lệnh liên tục • Nguyên tắc hoạt động CK và TTCK • Điều 4: 1. Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ CK của tổ chức, cá nhân. 2. Công bằng, công khai, minh bạch 3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư 4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro 5. Tuân thủ quy định của pháp luật 6.4.3 THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN LỆNH • Trong quá trình đấu giá khớp lệnh, có rất nhiều các lệnh mua bán được đưa ra, chúng được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: • Ưu tiên về giá: ưu tiên cho giá mua cao và giá bán thấp • Ưu tiên về thời gian: các lệnh đưa ra cùng mức giá, lệnh nào đưa ra trước sẽ được thực hiện trước • Ưu tiên về khối lượng: các lệnh đưa ra cùng mức giá và thời gian thì sẽ xét đến khối lượng. Lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ được thực hiện trước. 6.4.3 THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN LỆNH • (1) Công cụ đặt lệnh • Lệnh giới hạn (LO) • Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO) • (2) Đơn vị giao dịch • Đơn vị giao dịch trong phương thức giao dịch khớp lệnh được qui định như sau: • Cổ phiếu: 10cp • Trái phiếu: 10tp • Chứng chỉ quỹ đầu tư: 10 chứng chỉ • (3) Biên độ giao động giá • Biên độ giao động giá là biên độ giá trong ngày giao dịch. Biên độ giao động giá trong phương thức giao dịch khớp lệnh được qui định như sau: • Biên độ giao động giá áp dụng cho cổ phiếu và chứng chỉ qũy đầu tư là ( 5% • Không áp dụng biên độ giao động giá đối với trái phiếu 6.4.3 THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN LỆNH • (4) Thời gian hiệu lực của lệnh • - Lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống giao dịch có hiệu lực cho đến khi kết thúc ngày giao dịch.. • - Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO) chỉ có giá trị trong một đợt khớp lệnh. • (5) Thời gian nghỉ giữa các đợt • Các thao tác liên quan đến lệnh của khách hàng (nhập, sửa hoặc hủy lệnh), đại diện giao dịch không thể thực hiện được 6.4.3 THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN LỆNH (6) Sửa, hủy lệnh • Lệnh nhập vào hệ thống giao dịch không được phép hủy bỏ trong cùng đợt khớp lệnh. Đại diện giao dịch được phép sửa lệnh khi nhập sai lệnh giao dịch của khách hàng nhưng phải xuất trình lệnh gốc và được TTGDCK chấp thuận. • Đại diện giao dịch được phép hủy phần còn lại của lệnh gốc hoặc lệnh gốc chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh trước. • Việc sửa lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực khi lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện. 6.4.3 THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN LỆNH (7) Giá tham chiếu của cổ phiếu mới niêm yết • Đối với cổ phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên, TTGDCK chỉ nhận lệnh giới hạn (LO), không áp dụng biên độ giao động giá và chỉ khớp lệnh 1 lần . • Nếu trong lần khớp lệnh đầu tiên, giá giao dịch của cổ phiếu mới niêm yết chưa được xác định thì TTGDCK tiếp tục nhận lệnh trong đợt khớp lệnh tiếp theo. • Mức giá khớp lệnh trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ được lấy làm giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. 6.4.3 THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN LỆNH (8) Cùng mua, cùng bán một loại chứng khoán • Nhà đầu tư không được phép đồng thời đặt lệnh mua và bán một loại cổ phiếu trong cùng một ngày giao dịch, cụ thể như sau: 6.4.3 THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN LỆNH • (9) Ký quỹ • - Khi đặt lệnh bán chứng khoán, khách hàng phải có đủ số lượng chứng khoán đặt bán trên tài khoản chứng khoán • - Khi đặt lệnh giới hạn (LO) mua chứng khoán, số dư tài khoản bằng tiền của khách hàng phải đáp ứng qui định tối thiểu là 70% giá trị chứng khoán đặt mua. • - Khi đặt lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO) mua chứng khoán phải đáp ứng qui định ký quỹ tối thiểu là 70% số lượng chứng khoán đặt mua 6.4.3 THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN LỆNH 6.4.5 TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ • 6.4.5.1 Trung tâm lưu ký chứng khoán • Trung tâm lưu ký CK là một pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty TNHH hoặc cty cổ phần. Là nơi tập trung lưu trữ CK. • Trung tâm lưu ký chứng khoán có thể được tổ chức theo 3 mô hình sau: • a) Mô hình quản lý một cấp • b) Mô hình quản lý hai cấp • c) Mô hình quản lý tài khoản hỗn hợp 6.4.5.1 Trung tâm lưu ký chứng khoán • a) Mô hình quản lý một cấp • Còn gọi là mô hình quản lý tài khoản trực tiếp của nhà đầu tư. • Tài khoản của nhà đầu tư được ghi có và ghi nợ trực tiếp tại trung tâm lưu ký. 6.4.5.1 Trung tâm lưu ký chứng khoán b) Mô hình quản lý hai cấp • Mô hình này rất phổ biến và còn được gọi là mô hình quản lý tài khoản thành viên lưu ký. Theo đó chỉ có các thành viên lưu ký được mở tài khoản tại trung tâm lưu ký. Người sở hữu mở tài khoản và ký gởi chứng chỉ chứng khoán của mình tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán tại trung tâm lưu ký. Mô hình quản lý tài khoản hỗn hợp • Một mô hình khác cho phép người sở hữu chứng khoán được mở tài khoản và lưu ký chứng khoán tại 2 nơi: tại thành viên lưu ký hoặc trực tiếp tại trung tâm lưu ký. Mô hình này ít phổ biến. Trung tâm lưu ký chứng khoán của Việt Nam • Theo mô hình quản lý hai cấp thì trung tâm lưu ký chứng khoán là nơi tập trung lưu trữ chứng khoán. Theo đó, các thành viên lưu ký là các công ty chứng khoán thành viên được mở tài khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán . • Trung tâm lưu ký chứng khoán có các chức năng như sau: • Nhận lưu ký chứng khoán • Tiến hành thanh toán, thực hiện chuyển khoản, cầm cố thông qua các bút toán ghi sổ. • Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán đối với chứng khoán lưu ký. 6.4.5.2 Trung tâm thanh toán bù trừ • a) Khái niệm • Bù trừ là việc dựa trên kết quả giao dịch để tính toán theo một số phương pháp nhất định nhằm đưa ra được số lượng chứng khoán và tiền mà các bên tham gia vào giao dịch sẽ được nhận và phải trả. Còn thanh toán chính là việc giao nhận chứng khoán cho bên mua và tiền cho bên bán. 6.4.5.2 Trung tâm thanh toán bù trừ • b) Các nguyên tắc thanh toán bù trừ • Thực hiện bù trừ theo kết quả giao dịch • Thực hiện thanh toán theo kết quả bù trừ • Đảm bảo việc giao chứng khoán đồng thời với việc thanh toán tiền. 6.4.5.2 Trung tâm thanh toán bù trừ • c) Phương thức bù trừ • Phương thức thanh toán từng giao dịch: là việc thanh toán theo từng giao dịch phát sinh. • Phương thức bù trừ song phương: là việc tính toán số lượng thuần tiền và từng loại chứng khoán phải thanh toán trước giữa các cặp đối tác giao dịch. • Phương thức bù trừ đa phương: là việc tính toán số lượng thuần tiền và từng loại chứng khoán mà mỗi thành viên lưu ký phải thanh toán. Phương thức bù trừ này được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. 6.5 Các công cụ phái sinh • Quyền lựa chọn • Hợp đồng kỳ hạn • Hợp đồng tương lai HỢP ĐỒNG KỲ HẠN • Hợp đồng kỳ hạn là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI • Hợp đồng tương lai, nhờ đặc tính linh hoạt của nó, đã khắc phục được những nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn và thường được xem là một cách thức tốt hơn để rào chắn rủi ro trong kinh doanh. • Những điểm khác biệt căn bản của hợp đồng tương lai so với hợp đồng kỳ hạn là: HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI • Niêm yết trên Sở giao dịch  cung cấp thông tin đầy đủ và công khai. • Xóa bỏ rủi ro tín dụng • Tiêu chuẩn hoá : khối lượng, chất lượng và thời hạn. • Điều chỉnh việc đánh giá theo mức giá thị trường (Marking to market). Trong các hợp đồng kỳ hạn, các khoản lỗ, lãi chỉ được trả khi hợp đồng đến hạn. Với một hợp đồng tương lai, bất kỳ món lợi nào cũng được giao nhận hàng ngày 6.6 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN BÁN TẬP TRUNG • Là thị trường mua bán CK trao tay giữa các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh CK với nhau. • Không thông qua hoạt động môi giới trên SGDCK và cũng không thông qua hệ thống computer của thị trường OTC. • Nằm ngoài tầm kiểm soát của UBCKNN và không được pháp luật thừa nhận. 6.7 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHI TẬP TRUNG – THỊ TRƯỜNG OTC • Là nơi giao dịch các CK chưa đủ tiêu chuẩn niêm yết trên sàn giao dịch, CK của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. • Hỗ trợ TTCK tập trung  tạo thành hệ thống TTCK hoàn thiện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. • Động lực thúc đẩy TTCK tập trung phát triển.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfttck_chuong_6_sgdck_789.pdf
Tài liệu liên quan