Thị trường ngoại hối

Nhà Nhập khẩu J&C của Mỹ sẽ có khoản phải trả 500.000 EUR sau 1 tháng, họ đang cân nhắc

các phương án phòng ngừa rủi ro sau:

 Ký hợp đồng kỳ hạn với Ngân hàng thương mại X.

 Ký hợp đồng quyền chọn mua với Ngân hàng thương mại X.

 Không phòng ngừa đợi sau 1 tháng mua EUR trên thị trường giao ngay.

Biết thông tin thị trường như sau:

 Tỷ giá hạn 1 tháng EUR/USD = 1,5151/1,5434

 Tỷ giá quyền chọn mua 1 tháng EUR/USD = 1,5428

 Phí quyền chọn: $0,0005/1 ĐV

 Dự báo tỷ giá giao ngay sau 1 tháng

 EUR/USD = 1,5144/1,5435

pdf18 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Thị trường ngoại hối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn, nhưng hôm nay công ty đã nhận được 100.000 USD và muốn có ngay VND để sử dụng. Công ty có các phương án sau. o Phương án 1: Xử lý thông qua thị trường giao ngay  J: Bán Spot 100.000 USD để nhận VND.  J + 5: Mua Spot 100.000 USD để thanh toán hợp đồng kỳ hạn. o Phương án 2: Xử lý thông qua thị trường tiền tệ  J: + Nhận USD từ xuất khẩu  Gửi 100.000 USD kỳ hạn 5 ngày  J + 5: Nhận gốc và lãi tiền gửi USD  Thanh lý hợp đồng kỳ hạn. Bài 4: Thị trường ngoại hối TXNHQT05_Bai4_v1.0015105205 65 o Phương án 3: Xử lý bằng hợp đồng hoán đổi  J: Bán spot 100.000 USD/VND thu được từ xuất khẩu, đồng thời ký hợp đồng mua 100.000 USD kỳ hạn 5 ngày.  J + 5: Mua 100.000 theo HĐ kỳ hạn 5 ngày  thanh lý hợp đồng kỳ hạn.  Ứng dụng Swap trong kinh doanh ngoại hối Ví dụ: Cho thông tin thị trường như sau: Spot rate S (USD/SGD) = 1,8240 – 1,8250 Tỷ giá swap 3 tháng = 207 – 190 Lãi suất USD 3 tháng = 8,5 – 8,625%/ năm Lãi suất SGD 3 tháng = 4,0 – 4,25%/ năm Fed đột ngột tăng lãi suất chiết khấu USD  Lãi suất USD tăng 9,0/9,125%, tỷ giá chưa thay đối. Quy trình kinh doanh chênh lệch lãi suất thông qua hợp đồng hoán đổi được biểu diễn như sau: J: 1, vay SGD (lãi suất SGD không đổi) 2, mua spot USD 3, gửi USD kỳ hạn 3 tháng (hưởng lãi suất cao) J + 90: 4, nhận gốc và lãi USD 5, bán kỳ hạn USD (swap) 6, trả gốc và lãi SGD 4.3.3. Nghiệp vụ tương lai 4.3.3.1. Khái niệm, đặc điểm  Là những hợp đồng được chuẩn hóa và được thực hiện tại sở giao dịch – Future Exchange.  Khách hàng gửi lệnh đặt mua/ bán một số lượng cố định ngoại tệ cho các nhà môi giới hay các thành viên của sở giao dịch. Trên sở giao dịch các lệnh đặt mua được đối chiếu với các lệnh đặt bán. Một công ty thanh toán bù trừ (Clearing corporation) của sở giao dịch bảo đảm cho cả hai bên mua và bán rằng các lệnh mua và bán được đối chiếu và khớp với nhau sẽ chắc chắn được thực hiện.  Đồng tiền giao dịch: Một số đồng tiền mạnh, được chuẩn hóa về khối lượng tiền cho 1 hợp đồng giao dịch (100.000 CAD, 62.500 GBP, 125.000 EUR)  Người mua và người bán phải trả phí cho sàn giao dịch  Ngày thanh toán: Ngày thứ 4, tuần thứ 3, các tháng 3, 6, 9 và 12. Tuy nhiên sau khi mua bán, thì các hợp đồng tương lai ít khi được duy trì cho đến ngày đáo hạn (chỉ khoảng 1,5%). Những hợp đồng được duy trì cho đến ngày đáo hạn sẽ được thanh toán giống như các hợp đồng kỳ hạn, tức là sau hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng đáo hạn.  Khách hàng ký hợp đồng tương lai phải thực hiện ký quỹ tại sàn giao dịch và được thanh toán bù trừ (ghi nợ/có) hàng ngày, tuy nhiên khách hàng phải đảm bảo tài khoản ký quỹ trên mức duy trì tài khoản. Nếu tài khoản ký quỹ xuống dưới mức duy trì, sàn giao dịch sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung, nếu khách hàng không bổ sung sàn giao dịch sẽ tự động kết thúc hợp đồng. Bài 4: Thị trường ngoại hối 66 TXNHQT05_Bai4_v1.0015105205 4.3.3.2. Quy tắc ghi điểm của thị trường Khách hàng mua hợp đồng tương lai 62.500 GBP, ký quỹ $2.000, hạn mức duy trì bằng $1.500. HĐTl sẽ được thanh toán bù trừ hàng ngày như sau: Ngày Tỷ giá Giá trị hợp đồng Chênh lệch $ Ký quỹ $ Bổ sung / rút ra Mở cửa ngày 1 1,4700 $91.875,0 0 + 2.000,00 2.000,00 Cuối ngày 1 1,4714 $91.962,5 + 87,50 0 2.087,50 Cuối ngày 2 1,4640 $91.500,0 – 462,50 0 1.625,00 Cuối ngày 3 1,4600 $91.250,0 – 250,00 + 625,00 2.000,00 Cuối ngày 4 1,4750 $92.187,50 + 937, 50 – 937,50 2.000,00 4.3.3.3. So sánh hợp đồng kỳ hạn và tương lai Kỳ hạn Tương lai Giá trị hợp đồng Linh hoạt, phù hợp với từng giao dịch Chuẩn hóa Ngày giao hàng Thỏa thuận giữa bên mua và bên bán Ngày thứ 4, tuần thứ 3, các tháng 3, 6, 9, 12 Các bên tham gia Ngân hàng, môi giới, MNC, đầu cơ không được khuyến khích Ngân hàng, môi giới, MNC, đầu cơ được khuyến khích Ký quỹ Không bắt buộc ký quỹ Bắt buộc Ký quỹ theo yêu cầu của sở giao dịch Bù trừ hàng ngày Không có thanh toán bù trừ hàng ngày Bù trừ hàng ngày bằng cách ghi nợ/có vào tài khoản ký quỹ Địa điểm giao dịch Phi tập trung, giao dịch với nhau bằng điện thoại, telex hoặc hệ thống điện tử Tập trung trên sàn giao dịch Thanh toán khi đến hạn 90% Hợp đồng được thanh toán khi đến hạn. Phần còn lại được thanh toán bù trừ với 1 khoản phí Chỉ 1,5% hợp đồng thanh toàn khi đến hạn. Quy định Chi phí giao dịch Tự điều chỉnh Chênh lệch giữa giá mua và bán Theo quy định của sở GD Đàm phán mức phí môi giới 4.3.4. Hợp đồng quyền chọn 4.3.4.1. Khái niệm, đặc điểm Khái niệm: Là công cụ tài chính mang cho người sở hữu nó quyền mua hoặc bán (nhưng không bắt buộc) một số lượng ngoại tệ nhất định với mức tỷ giá ấn định (giá thực hiện) vào một ngày ấn định trong tương lai. Phân loại:  Hợp đồng quyền chọn mua (call option): là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền mua 1 đồng tiền nhất định. Bài 4: Thị trường ngoại hối TXNHQT05_Bai4_v1.0015105205 67  Hợp đồng quyền chọn bán (put option): là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền bán 1 đồng tiền nhất định. Trong mỗi giao dịch ngoại hối, bao giờ cũng có một đồng tiền được mua vào và một đồng tiền được bán ra. Kết quả là, trong mỗi giao dịch quyền chọn tiền tệ bao gồm cả quyền chọn mua và cả quyền chọn bán. Để thống nhất cách hiểu và cách biểu diễn, ta quy định: Quyền chọn mua hay quyền chọn bán tiền tệ là việc mua bán đồng tiền yết giá. Các bên tham gia quyền chọn Trong mỗi hợp đồng quyền chọn đều có hai đối tác tham gia, đó là người bán hợp đồng và người mua hợp đồng. Người bán hợp đồng có thể là người bán hợp đồng quyền chọn bán hoặc mua. Người mua hợp đồng là người mua hợp đồng quyền chọn bán hoặc mua. Mua hợp đồng quyền chọn: có thể là mua quyền chọn bán, hay mua quyền chọn mua. Người mua hợp đồng, sau khi trả phí mua quyền chọn, luôn quan tâm đến quyền tiến hành giao dịch nếu thấy có lợi, hoặc là quyền không tiến hành giao dịch, nếu thấy bất lợi. Bán hợp đồng quyền chọn có thể là: bán quyền chọn bán (sell a put), hay bán quyền chọn mua (sell a call). Người bán hợp đồng, sau khi thu phí bán quyền chọn, có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch tại mức tỷ giá thỏa thuận nếu người mua thực hiện quyền chọn. Thực hiện quyền chọn và tỷ giá quyền chọn  Người mua hợp đồng quyền chọn có quyền quyết định thực hiện hoặc không thực hiện hợp đồng quyền chọn của mình.  Người bán quyền: trong mọi trường hợp đều phải thực hiện hợp đồng.  Tỷ giá quyền chọn được thỏa thuận ở thời điểm ký hợp đồng gọi là tỷ giá thực hiện hay tỷ giá quyền chọn. Phí hợp đồng quyền chọn Là khoản tiền mà người mua hợp đồng phải trả cho người bán. Nếu hợp đồng đáo hạn mà không xảy ra giao dịch, thì chỉ có 1 luồng tiền duy nhất xảy ra, đó là khoản phí quyền chọn mà người mua trả cho người bán. Như vậy, thu nhập của người bán bị giới hạn và tối đa bằng khoản phí quyền chọn đã thu. Phí quyền chọn là khoản tiền không truy đòi, thông thường được thanh toán 1 lần tại thời điểm ký hợp đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì việc thanh toán có thể xảy ra tại thời điểm hợp đồng đáo hạn, nếu như người bán có thiện chí cấp tín dụng cho người mua. Trong trường hợp này người bán sẽ yêu cầu người mua phải chịu lãi suất của khoản phí quyền chọn chậm trả. Cách thanh toán phí quyền chọn như vậy được gọi là: Boston – Style Option. Mức phí quyền chọn cao hay thấp phụ thuộc vào chênh lệch tỷ giá, biến động giá trị đồng tiền và kỳ hạn của hợp đồng. Bài 4: Thị trường ngoại hối 68 TXNHQT05_Bai4_v1.0015105205 Hình thức của hợp đồng quyền chọn  Quyền chọn kiểu Châu Âu: chỉ cho phép người mua hợp đồng quyền chọn quyết định thực hiện hợp đồng hay không thực hiện hợp đồng ở thời điểm đáo hạn.  Quyền chọn kiểu Mỹ: Cho phép người mua hợp đồng quyền chọn có quyền quyết định thực hiện hay không thực hiện hợp đồng ở mọi thời điểm trước khi hợp đồng đến hạn. 4.3.4.2. Các chiến lược quyền chọn tiền tệ  Đối với nhà nhập khẩu Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhà nhập khẩu có thể sử dụng các chiến lược quyền chọn sau: o Mua quyền chọn mua (Buy a Call). o Bán quyền chọn bán (Sell a Put). o Đồng thời mua quyền chọn mua và bán quyền chọn bán (Callar). Ví dụ 1: Công ty Nk pike (Mỹ) có khoản phải trả bằng AUD sau 3 tháng. Để chốt tỷ giá tối đa phải trả để lấy AUD, Pike đã ký 1 hợp đồng quyền chọn mua AUD, với mức giá thực hiện được cố định trong hợp đồng. Nếu đến thời điểm thanh toán, tỷ giá thấp hơn giá thực hiện, thì Pike có thể mua AUD theo tỷ giá giao ngay trên thị trường Nếu tỷ giá cao hơn giá thực hiện, Pike sẽ mua AUD theo giá thực hiện của hợp đồng.  Đối với nhà xuất khẩu Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhà xuất khẩu có thể sử dụng các chiến lược quyền chọn sau đây: o Mua quyền chọn bán (Buy a Put). o Bán quyền chọn mua (Sell a Call). o Đồng thời mua quyền chọn bán và bán quyền chọn mua (Collar).  Đối với nhà xuất khẩu Ví dụ: Công ty Duluth dự kiến có khoản thu từ xuất khẩu bằng CAD sau 3 tháng. Duluth lo ngại CAD sẽ mất giá khi công ty nhận CAD. Để tránh khả năng mất giá của CAD  Duluth mua quyền chọn bán CAD.  Duluth chốt mức giá tối thiểu mà Duluth có thể bán CAD sau 3 tháng. Sau 3 tháng nếu CAD tăng giá  để hợp đồng hết hạn. Bài 4: Thị trường ngoại hối TXNHQT05_Bai4_v1.0015105205 69 Tóm lược cuối bài  Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua bán, trao đổi các đồng tiền khác nhau.  Thị trường ngoại hối bao gồm nghiệp vụ giao ngay và nghiệp vụ phái sinh.  Nghiệp vụ giao ngay: thỏa thuận mua bán 1 số lượng ngoại tệ nhất định, theo tỷ giá giao ngay, thanh toán sau 2 ngày làm việc.  Nghiệp vụ ngoại hối phái sinh: Kỳ hạn, hoán đổi, tương lai và quyền chọn.  Các nghiệp vụ phái sinh được sử dụng nhằm kinh doanh và phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Bài 4: Thị trường ngoại hối 70 TXNHQT05_Bai4_v1.0015105205 Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày hiểu biết về thị trường ngoại hối. 2. Phân tích đặc điểm của thị trường ngoại hối. 3. Phân tích vai trò của thị trường ngoại hối. 4. So sánh nghiệp vụ kỳ hạn và nghiệp vụ tương lai. 5. Nêu khái niệm, đặc điểm của các nghiệp vụ phái sinh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf06_neu_txnhqt05_bai4_v1_0015105205_7362.pdf
Tài liệu liên quan