Thiên môn Đông (rễ)- Radix Asparagi

Mô tả

Dược liệu hình thoi, hơi cong, dài 5 –18 cm, đường kính 0,5 –2 cm. Mặt ngoài

màu vàng nhạt đến vàng nâu (màu hổ phách), trong, mờ, sáng bóng hoặc có vân

dọc sâu hoặc nông không đều, có khi còn sót lại vỏ ngoài màu nâu xám. Chất

cứng, dai, có chất nhày dính, mặt cắt dạng chất sừng, trụ giữa màu trắng ngà. Mùi

nhẹ, vị hơi đắng

pdf4 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Thiên môn Đông (rễ)- Radix Asparagi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiên môn Đông (rễ) Radix Asparagi Thiên đông, Tóc tiên leo Rễ đã đồ chín, rút lõi, phơi hay sấy khô của cây Thiên môn đông (Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr.), họ Thiên môn đông (Asparagaceae). Mô tả Dược liệu hình thoi, hơi cong, dài 5 – 18 cm, đường kính 0,5 – 2 cm. Mặt ngoài màu vàng nhạt đến vàng nâu (màu hổ phách), trong, mờ, sáng bóng hoặc có vân dọc sâu hoặc nông không đều, có khi còn sót lại vỏ ngoài màu nâu xám. Chất cứng, dai, có chất nhày dính, mặt cắt dạng chất sừng, trụ giữa màu trắng ngà. Mùi nhẹ, vị hơi đắng. Vi phẫu Đôi khi còn vết của lớp ngoài cùng của rễ. Vỏ dày, các tế bào đá ở phía ngoài màu nâu vàng nhạt, hình chữ nhật thuôn, hình bầu dục dài, đường kính 32 – 110 µm, thành dày, có những lỗ nhỏ sít nhau và ống trao đổi rõ, một số sắp xếp theo hình vòng không liên tục, rải rác có tế bào chứa chất nhày trong có chứa tinh thể calci oxalat hình kim, nội bì rõ rệt. Sợi libe và sợi gỗ có khoảng 31 – 135 sợi, sắp xếp xen kẽ với một số mạch rộng dần về phía tuỷ. Tế bào tuỷ cũng chứa tinh thể calci oxalat hình kim. Bột Màu trắng vàng, tinh thể calci oxalat hình kim xếp thành bó hay rải rác, dài 40 – 99 µm. Tế bào đá hình chữ nhật dài, bầu dục dài hoặc tròn, có loại dài 460 µm, đường kính 32 – 110 µm, thành hơi dày hay dày nhiều, với các lỗ nhỏ sát nhau và các ống lỗ. Tế bào mô mềm gỗ hình chữ nhật, một số có phần cuối vát nhọn, thành tế bào hơi dày. Mạch gỗ có lỗ viền, đường kính 18 – 110 µm. Độ ẩm Không quá 16% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 C, 5 giờ) Tạp chất Rễ non teo: Không quá 2% (Phụ lục 12.11). Tro toàn phần Không quá 5% (Phụ lục 9.8) Chất chiết được trong dược liệu Không ít hơn 80,0 % tính theo dược liệu khô kiệt. Dùng phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10), dùng ethanol 50 % (TT) làm dung môi. Chế biến Thu hoạch rễ (củ) ở cây đã mọc trên 2 năm vào mùa thu, đông ( thường là tháng 10 – 12), đào lấy rễ củ, rửa sạch, bỏ gốc thân và rễ con , luộc hoặc đồ đến khi mềm, trong lúc nóng loại bỏ vỏ ngoài, rút lõi, phơi hay sấy khô. Bào chế Loại bỏ tạp chất, nhanh chóng rửa sạch, phơi khô. Bảo quản Để nơi khô, tránh mốc, mọt Tính vị, quy kinh Cam, khổ, hàn. Vào các kinh phế, thận. Công năng Dưỡng âm, nhuận táo, thanh phế, sinh tân. Chủ trị Phế ráo ho khan, đờm dính, họng khô, miệng khát, ruột ráo táo bón. Cách dùng, liều lượng Ngày dùng 6 – 12 g, dạng thuốc sắc, thuốc cao hay thuốc bột. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Kiêng kị Tỳ vị hư hàn, ỉa chảy không nên dùng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthien_mon_dong_.pdf