Tìm hiểu cây Địa Liền

Công dụng:

Địa liền được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền có tác dụng làm

nóng, chữa đau ngực, ăn uống khó tiêu, nôn mửa, cảm sốt. . . Địa liền còn đ-ợc dùng làm gia vị.

Hình thái:

Cây thảo, sống nhiều năm. Thân rễ chính (củ) hình trụ tròn hay hình

trứng, mọc ra nhiều rễ củ nhỏ, hình trứng, có vân ngang. Lá 2 -3 cái hình

trứng rộng mọc xòe sát mặt đất, dài 8 –15 cm, rộng 6 -10 cm, gốc thuôn

hẹp thành cuống dài 1 -2 cm có rãnh kiểu lòng máng, đầu tù hơi nhọn, mép

lượn sóng, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới hơi có lông mịn, gân lá chạy sát tận

mép lá. Hoa không cuống, 2 -5 cái màu trắng có đốm tím ở giữa, mọc cao

hơn lá; lá bắc hình mũi mác nhọn; 3 lá đài dài, hẹp và nhọn; 3 cánh hoa rộng

hợp thành tràng có ống dài 2 -2,5 cm; nhị không có chỉ nhị, bao phấn 2 ở

song song, có nhị lép, cánh môi to xẻ đôi thành 2 thùy. Toàn cây, nhất là

thân rễ có tinh dầu.

pdf6 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Tìm hiểu cây Địa Liền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Địa Liền Công dụng: Địa liền được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền có tác dụng làm nóng, chữa đau ngực, ăn uống khó tiêu, nôn mửa, cảm sốt. . . Địa liền còn đ- ợc dùng làm gia vị. Hình thái: Cây thảo, sống nhiều năm. Thân rễ chính (củ) hình trụ tròn hay hình trứng, mọc ra nhiều rễ củ nhỏ, hình trứng, có vân ngang. Lá 2 - 3 cái hình trứng rộng mọc xòe sát mặt đất, dài 8 – 15 cm, rộng 6 - 10 cm, gốc thuôn hẹp thành cuống dài 1 - 2 cm có rãnh kiểu lòng máng, đầu tù hơi nhọn, mép lượn sóng, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới hơi có lông mịn, gân lá chạy sát tận mép lá. Hoa không cuống, 2 - 5 cái màu trắng có đốm tím ở giữa, mọc cao hơn lá; lá bắc hình mũi mác nhọn; 3 lá đài dài, hẹp và nhọn; 3 cánh hoa rộng hợp thành tràng có ống dài 2 - 2,5 cm; nhị không có chỉ nhị, bao phấn 2 ở song song, có nhị lép, cánh môi to xẻ đôi thành 2 thùy. Toàn cây, nhất là thân rễ có tinh dầu. Phân bố: Việt Nam: Trước đây Địa liền là cây cũng có mọc tự nhiên ở các tỉnh phía Bắc, nhưng nay chỉ thấy trong trồng trọt. Trong khi đó, ở các tỉnh phía Nam, cả 2 loài Địa liền trên lại thấy mọc tự nhiên tại Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Bình Phước, Đồng Nai… Địa liền được trồng ở một số tỉnh phía Bắc như Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, ngoại thành Hà Nội. Thế giới: Lào, Campuchia, Thái Lan. Đặc điềm sinh học: Cây ưa sáng, có thể hơi chịu bóng và chịu được khô hạn hoặc cháy rừng do có hệ thống thân rễ (củ) nằm vùi dưới mặt đất. Cây tàn lụi vào mùa đông (ở miền Bắc) và mùa khô (ở miền Nam). Vào đầu mùa mưa, từ phần thân rễ mọc lên lá sau đó ra hoa ngay (tháng 4 - 5). Hoa nở vào buổi sáng, chiề-u tàn. Chưa quan sát được quả, nhung chắc chắn tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, vì trong quần thế thấy có những cây nhỏ. Điạ liền có khả năng tái sinh vô tính khỏe bằng các rễ củ con hoặc thân rễ (củ cái). Hạ Khô Thảo Công dụng. Hạ khô thảo được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền đề chữa mụn nhọt, tràng nhạc, lở loét… bởi có tác dụng tiêu viêm. Ngoài ra, còn dùng làm thuốc lợi tiểu, hạ huyết áp và chữa viêm gan. Hình thái: Cây thảo, sống nhiều năm, cao 15 - 35 cm. Thân vuông, cô lông, thư- ờng màu đỏ tía hoặc xanh. Lá mọc đối, hình trứng hoặc hình mác thuôn, đầu nhọn hay hơi tù, dài 4 - 5 cm, rộng 1,2 - 2,0 cm; mép nguyên hoặc hơi khía răng, cả hai mặt có lông ngắn và thưa. Cụm hoa dạng xim co, mọc thành bông ở đầu cành, hình trụ, dài 2 - 4 cm, đường kính 1 ,0 - 1 ,5 cm. Lá bắc màu tím hồng và có lông ở mép. Hoa nhỏ, màu tím hồng, mọc tụ tập thành vòng xít nhau; đài hình chuông, xẻ thành 2 môi, môi trên rộng có 3 răng, môi dưới tạo thành 2 thùy sâu; tràng cũng xẻ thành 2 môi, môi trên dạng mũ, môi dưới 3 thùy, thùy giữa lớn hơn, có răng; nhị 4, 2 cái ngắn và 2 cái dài mọc thò ra ngoài ống tràng. Quả nhỏ, cứng, hạt màu nâu đen. Phân bố: Việt Nam: Rải rác ở các tỉnh miền núi phía Bắc: Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ); Lai Châu (Mường Tè, Sìn Hồ, Phong Thổ); Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát); Lạng Sơn (núi Mẫu Sơn); Vĩnh Phúc (Tam Đảo); Yên Bái (Mù Cang Chải). . . Thể giới: Trung Quốc, Ấn Độ… Đặc điếm sinh học: Cây ưa ẩm và ưa sáng, thường mọc thành đám trên đất ẩm nhiều mùn gần bờ suối, ven đồi và trong thung lũng; độ cao phân bố từ 1.000 đến 1.600 m. Cây thích nghi với điều kiện khí hậu mát của vùng nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 15 – 200c. Về mùa đông phần thân cành trên mặt đất bán tàn lụi, đến đầu mùa xuân năm sau, từ phần ngốc và thân rễ mọc lên nhiều chồi mới. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả tháng 6 - 9. Quả già tự mở cho hạt thoát ra ngoài và nảy mầm vào khoảng tháng 3 - 4 năm sau. Hạ khô thảo có khả năng tái sinh vô tính khỏe. Trồng được bằng cách giâm cành.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf13_5955.pdf