Tim mạch và phong thấp nhiệt tính (thấp tim) (Kỳ 2 + 3)

Y học cổ truyền thường mô tả phong thấp nhiệt trong các phạm trù

“Tý chứng”, “Tâm tý” do chính khí hư nhược, tấu lý sơ hở, vệ khí bất cố; nhân bị

nhiễm lạnh hoặc lao động quá sức hoặc hoạt động lâu ở vùng ẩm thấp làm cho

phong hàn và thấp nhiệt thừa cơ (hư nhược) mà xâm phạm vào cơ thể. Bệnh tà ở

cơ nhục cân mạch có thể thấy hạt nhỏ dưới da, phạm khớp kinh lạc có thể thấy

sưng đau các khớp xương, nhiệt vào doanh huyết có thể thấy hồng ban ở dưới da,

liên quan đến tạng tâm, có thể tạo thành “Tâm tý”.

pdf6 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Tim mạch và phong thấp nhiệt tính (thấp tim) (Kỳ 2 + 3), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tim mạch và phong thấp nhiệt tính (thấp tim) (Kỳ 2) 2. Biện chứng luận trị theo yHct: Y học cổ truyền thường mô tả phong thấp nhiệt trong các phạm trù “Tý chứng”, “Tâm tý” do chính khí hư nhược, tấu lý sơ hở, vệ khí bất cố; nhân bị nhiễm lạnh hoặc lao động quá sức hoặc hoạt động lâu ở vùng ẩm thấp làm cho phong hàn và thấp nhiệt thừa cơ (hư nhược) mà xâm phạm vào cơ thể. Bệnh tà ở cơ nhục cân mạch có thể thấy hạt nhỏ dưới da, phạm khớp kinh lạc có thể thấy sưng đau các khớp xương, nhiệt vào doanh huyết có thể thấy hồng ban ở dưới da, liên quan đến tạng tâm, có thể tạo thành “Tâm tý”. 2.1. Thời kỳ cấp tính. 2.1.1. Hàn thấp trở lạc. Đau nhức khớp nhưng không sưng đỏ, đau tăng kịch liệt khi gặp lạnh, khi chườm nóng hoặc thời tiết ấm thì đau giảm , không sốt, sợ lạnh hoặc có thân nhiệt thấp, khí đoản phạp lực, tâm quí chính xung, lưỡi nhợt hồng, rêu trắng mỏng; mạch trầm tế hoặc huyền tế mà khẩn. - Pháp điều trị: tán hàn trừ thấp - thông lạc chỉ thống. - Phương thuốc: “quyên tý thang” gia giảm. Khương hoạt 12g Độc hoạt 12g Phòng phong 12g Đương qui 12g Tang chi 30g Tần cửu 15g Quế chi 10g Xuyên khung 10g. Hải phong đằng 12-30g - Gia giảm: Nếu hàn nhiều, đau kịch liệt thì gia thêm: xuyên ô chế 10g (trước), chế thảo ô 10g (trước) . Tâm quí, chính xung rõ thì gia thêm: đan sâm 12g, phục thần 15g, viễn trí 12g, linh từ thạch 30g (trước). 2.1.2. Thấp nhiệt uẩn trưng. - Khớp xưng, nóng, đỏ,đau; toàn thân nặng nề hung tức quản bĩ, thực dung bất thần, khẩu khát phiền táo, phát nhiệt đa hãn; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng nhờn; mạch nhu sác. - Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp, thông lạc chỉ thống. - Phương thuốc: “thương truật thạch cao thang” gia giảm. Sinh thạch cao (trước) 30 - 50g Tri mẫu 15g Tỳ giải 15g Thông đông đằng 12g Hoàng bá 12g Sơn chi 10g Ý dĩ nhân 30g Tần cửu 15g Phục linh 15g Bán phòng kỷ 10g . Thương truật 20g - Gia giảm: . Nếu khớp chi trên đau nhiều thì gia thêm: khương hoàng 12g, uy linh tiên 15g. . Nếu khớp hạ chi đau rõ thì gia thêm: xuyên ngưu tất 15g, địa long 12g. Thấp nặng hơn nhiệt thì gia thêm: mộc thông 12g, trạch tả 12g, hoắc hương 12g. 2.1.3. Nhiệt độc tích thịnh. - Khớp đau mỏi; tại chỗ có nóng, đỏ , sưng ,đau, hạn chế cử động; có thể bị 1 khớp hoặc nhiều khớp; mình nóng đa hãn, khát thích uống nước lạnh, phiền táo bất an, tiểu tiện vàng đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng táo; mạch hồng sác. - Pháp diều trị: thanh nhiệt - giải độc- thông lạc chỉ thống. - Phương thuốc: “bạch hổ thang” gia giảm. Sinh thạch cao (trước) 30 - 60g Hoàng bá 10g Hoàng cầm 10g Tô đông đằng 30g Tri mẫu 15g Đan bì 10g Sơn chi tử 10g Tang chi 30g Cam thảo 5g Phong hà lợi 30g . Xích thược 10g - Gia giảm: . Nếu nhiệt kết đại trường, đại tiện táo kết thì gia thêm: sinh đại hoàng 15g - 30g (uống dạng trà), hậu phác 15g, chỉ xác 10g. . Nếu nhiệt độc uẩn kết; khớp xương sưng, nóng, đỏ, đau thì thêm: tử hoa địa đinh 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 15g. 2.2.Thời kỳ mạn tính. 2.2.1. Khí âm lưỡng hư: Sau thời kỳ phát sốt: nhiệt độ giảm; khớp giảm sưng, đỏ; đau đỡ hơn hoặc hoãn giải; mệt mỏi, tự hãn đoản khí, khẩu can, thiệt táo; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng hoặc không rêu; mạch tế sác vô lực. - Pháp điều trị: ích khí - dưỡng âm - hóa lạc - thông tý. - Phương thuốc: “sinh mạch tán” hợp “đào hồng ẩm” gia giảm. Dương sâm 10g Thái tử sâm 12g Sa sâm 15g Mạch đông 15g Ngũ vị tử 10g Hồng hoa 15g Đương qui 12g Xuyên khung 10g Địa long 10g Kê huyết đằng 12g . Ô tiêu xà 10g - Gia giảm: . Nếu như có kèm theo tâm quí, chính xung, phạp lực, khí đoản, sau hoạt động đau nặng lên thì gia thêm: hoàng kỳ 20g, đẳng sâm 15g, chích viễn trí 10g, toan táo nhân 15g. . Nếu thấy lưng gối mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, tư hãn, lưỡi sáng xanh lục không có rêu thì gia thêm: thục địa 20g, tri mẫu 12g, sơn thù du 20g.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftim_mach_va_phong_thap_nhiet_tinh_2_5687.pdf
  • pdftim_mach_va_phong_thap_nhiet_tinh_3_8808.pdf