Tin học đại cương - Chương 1: Giới thiệu chung về Công nghệ thông tin

Là quy tắc biến đổi thông tin từ hình thức biểu diễn trên tập ký hiệu cơ sở này sang hình thức biểu diễn trên tập ký hiệu cơ sở khác (mà vẫn giữ được nội dung sau khi khôi phục (giải mã - decoding))

Biểu diễn các đối tượng mà vẫn phân biệt được đối tượng khác nhau.

Thông tin rời rạc luôn có thể mã hoá được

Các mã hoá thường dùng là mã hoá trên một tập hợp hữu hạn các kí hiệu (symbol) -> bảng chữ (alphabet). Một từ (word) là một chuỗi hữu hạn các kí hiệu. Để mã hoá, mỗi đối tượng được gán một từ khác nhau. Tính chất này đảm bảo khi biết mã có thể tìm được đối tượng một cách duy nhất.

Ví dụ đánh số báo danh các thí sinh của một kỳ thi: bảng chữ là tập các chữ số, mỗi thí sinh được mã hoá bằng một số nhiều chữ số. Đặt tên người không phải là một phép mã hoá vì tính không đơn trị của phép đặt tên

Mã hoá là con đường làm dữ liệu

 

ppt118 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 955 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tin học đại cương - Chương 1: Giới thiệu chung về Công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ xử lý (CPU)GIẢI PHẪU MỘT MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ (tự đọc)Bộ nhớ (memory)Bộ số học và logicBộ điều khiểnBộ nhớ trongBộ nhớ ngoàiThiết bị đưa vào(input device)Thiết bị đưa ra(output device)*BỘ NHỚ TRONG (tự đọc)Bộ nhớ xuyến ferrit Bộ nhớ bán dẫnĐặc tính của bộ nhớ trong Tốc độ truy xuất thông tin nhanhNói chung, không giữ được thông tin khi không có nguồn nuôiGiá thành lưu trữ caoBộ nhớ trong là nơi lưu trữ thông tin tạm thời trong quá trình làm việc của máy tính. CPU truy xuất dữ liệu trực tiếp từ bộ nhớ trong. *BỘ NHỚ TRONG (tự đọc)RWM (Read Write Memory), bộ nhớ ghi, xoá được. Trước khi ghi/đọc, ô nhớ được định vị trước nên tốc độ truy nhập không phụ thuộc vào vị trí các ô nhớ trong bộ nhớ. RWM còn gọi là bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên (Random Access Memory) thường gọi bộ nhớ loại này là RAMROM (read only memory): chỉ đọc, chương trình không ghi được, phải ghi trước bằng các phương tiện chuyên dụng.EPROM có thể xoá và ghi lại bằng các thiết bị chuyên dụng*TỔ CHỨC CỦA BỘ NHỚ TRONG (tự đọc)0110011000011011110110011011110101100011011001100001101111011001Ô nhớ 8 bit 7 6 5 4 3 2 1 0Địa chỉ 0Địa chỉ 1Địa chỉ 2Địa chỉ 3Địa chỉ n-1Một ô nhớMột ngăn nhớ*BỘ NHỚ NGOÀI (tự đọc)Có khả năng lưu trữ không cần nguồn nuôi (giữ các tài liệu dùng nhiều lần)Lưu trữ với khối lượng lớn (ví dụ hồ sơ của một ngân hàng)Lưu trữ với giá thành rẻCác công nghệ lưu trữVật liệu tử (đĩa mềm, đĩa cứng, băng từ, đĩa quang từ MO)Vật liệu quang (đĩa CD/DVD)Bán dẫn (Flash driver - USB)*ĐĨA CỨNG (HARD DISK) – tự đọcdung lượng tính theo GB. Năm 2006 đã xuất hiện các đĩa cứng có sức chứa tới terabyte (một nghìn tỉ byte).Thời gian truy nhập: thời gian trung bình để đặt được đầu từ vào vị trí đọc (khoảng 10 ms). Độ tin cậy thường tính bằng khoảng thời gian trung bình giữa hai lần lỗi. Khoảng thời gian trung bình có một lỗi của đĩa cứng lên tới hàng chục nghìn giờ Đĩa cứng thường là một bộ đĩa bằng hợp kim nhôm có phủ vặt liệu từ xếp thành chồng, đồng trục. Mỗi đĩa cũng quy định các đường ghi, các cung tương tự như đĩa mềm. *ĐĨA QUANG (tự đọc) PitLand Bằng bicarbonat phủ phim nhôm phản xạ. Ghi bằng cách ép khuôn hay dùng tia laser cường độ cao để khắc thành các vùng lõm (pit). Đọc bằng tín hiệu phản xạ từ một nguồn laser. Khi gặp vùng lõm tín hiệu sẽ không thu được, khi gặp vùng nổi (land) sẽ thu được tín hiệu. Đĩa quang có dung lượng rất cao và rẻ tiền*BỘ NHỚ FLASH (tự đọc)Bộ nhớ dùng công nghệ bán dẫn kiểu flash. Giao tiếp qua cổng USB hay các thiết bị đọc có thiết kế khe để cắm thẻ.Ưu điểm rất nhỏ gọn, tiện dùng và rẻ tiền*THIẾT BỊ VÀO (tự đọc)Con chuột (mouse)Bàn phím (keyboard)Máy quét (scanner)*THIẾT BỊ VÀO – BÀN PHÍM (tự đọc)Phím chữ, phím số và các dấu Phím soạn thảo như điều khiển con trỏ màn hình soạn thảo, lật trang, xoá phía trước hoặc phía sau con trỏBàn phím có các phím điều khiển như lập chế độ chữ thường chữ hoa, lập chế độ chữ số hay phím soạn thảo, phím thoát Esc và phím ghi nhận EnterBàn phím có các phím chức năng F1, F2... mà chức năng của nó được xác định trong các ứng dụng cụ thể*CHUỘT (MOUSE) – tự đọc Chuột dùng để chuyển một dịch chuyển cơ học thành tín hiệu điện đưa vào máy tính để điều khiển một điểm gọi là con trỏ (cursor) trên màn hình. Với chuột cơ, khi di chuyển bi bị quay tròn và truyền chuyển động sang hai trục khác, một trục xoay theo dịch chuyển theo chiều đứng và một trục theo chiều ngang. Nhờ một cơ chế biến chuyển động của trục thành các xung điện chuyển cho máy tính để di chuyển con trỏ. Chuột quang chụp ảnh bề mặt phía dưới và so hai ảnh liên tiếp để phát hiện hướng và độ dài dịch chuyển. Chuột quang nhạy hơn và đỡ bị ảnh hưởng bới bụi bẩn hơn chuột cơ*MÁY QUÉT (SCANNER) – tự đọcMáy quét dùng để đọc một ảnh đưa vào máy tính. Một số đặc tính của máy quét Độ phân giải đo băng dpi ; dot per inch, số điểm ảnh trên một inch Độ sâu màu: mức tinh tế của màu đo bằng số bít để mã hoá một điểm màu Tốc độ quét (thời gian quét cho trang ảnh ở một độ phân giải nhất định) Chế độ nạp giấy (từng tờ hay hàng loạt)*BỘ ĐỌC MÃ VẠCH (BAR CODE READER) (tự đọc)Mã vạch được sử dụng phổ biến trên nhãn hàng hoá, thẻ để có thể đọc bằng máyMã vạch cũng được dùng trong các thẻ cá nhân để điểm danh chấm công hay xác nhận người khi mượn sách ở thư viện*BỘ ĐỌC THẺ (CARD READER) (tự đọc)Thẻ từ dùng một vạch phủ từ tính và đọc và ghi bằng các đầu từThẻ thông minh có chứa chip để ghi và đọc thông tin trong thẻ. Thẻ đọc bằng tiếp xúc trực tiếpGần đây có thẻ đọc bằng sóng radio RFID (radio frequency identification). Trong mỗi thẻ có một anten và một chíp. Máy đọc phát sóng radio, thẻ nhận sóng và sử dụng năng lượng cảm ứng phát từ máy đọc để gửi trả lại dữ liệu.Hiện nay thẻ được sử dụng rất rộng rãi vì sự tiện lợi và rẻ tiềnThẻ từ và bộ đọc thẻ từThẻ thông minh gắn chip nhớThẻ RFID có chip thu phát và nhớ dữ liệu, giao tiếp với máy đọc nhờ năng lượng cảm ứng thu được từ máy đọc*THIẾT BỊ RA : MÀN HÌNH CRT (tự đọc)Đặc tính của màn hinh Độ phân giải Độ sâu màu Chu kỳ làm tươi Chế độ tiết kiệm năng lượng Dùng súng bắn điện tử tương tự như màn hình TV màu Chữ và hình vẽ được tạo từ những điểm ảnh gọi là pixel (picture element) Có một bộ phận điều khiển việc hiển thị có thể tích hợp trong bản mạch chủ của máy tính (main board) hoặc bản mạch đồ hoạ độc lập (graphic card)*MÀN HÌNH TINH THỂ LỎNG LCD (tự đọc)Sử dụng các diodetinh thể lòng (Liquid Crystal Diode) có thể phát sáng khi được đặt vào một điện áp, Các diode này được xếp thành ma trận và được kích hoạt độc lập làm thành một lưới lọc màu.Ánh sáng từ nền được chiếu lên tạo thành ảnh để người dùng có thể nhìn được.Ảnh và chữ được tạo từ các điểm ảnh*MÁY CHIẾU (PROJECTOR) – tự đọcLCD projector sử dụng một ma trận các diod tinh thể lỏng để tạo mầu trên từng pixel. Sau đó dùng một nguồn sáng cực mạnh phía sau để chiếu toàn bộ lên một màn ảnh lớnDLP (Digital Lighting Processpor) projector thì dùng công nghệ vi guơng (micro mirror) rất tinh xảo. Vi gương là một linh kiện quang bán dẫn chứa hàng triệu gương nhỏ xíu có thể điều khiển được. Ấnh sáng từ một nguồn sáng được chiếu qua một bộ lọc màu phản xạ qua một vi gương để chiếu lên màn hình*MÁY IN (tự đọc) Máy in dòng: (Line printer)Máy in kim (matrix printer hay dot printer)Máy in laser (laser printer)Máy in phun (ink jet printer)*MÁY IN KIM (tự đọc) Đầu in của máy là một hàng kim, các kim chỉ có thể đập vào băng mực để in ra một chấm trên giấy .Các chữ hay ảnh đều do các chấm tạo thành nên gọi là dot printer hay matrix printerChất lượng in thấp. Tốc độ chậm Tuy nhiên để in các tài liệu nhiều liên (hoá đơn) thì không có máy in nào thay thế được.*MÁY IN LASER (tự đọc)Máy dùng công nghệ laser để tạo ảnh cần in trên một trống tĩnh điện.Một gương lục lăng xoay tròn để quét tia laser theo đường sinh của trống, còn trống thì quay. Tia laser sẽ tạo nên một bức ảnh tĩnh điện (theo địên áp của các điểm trên trống). Mực in sẽ bám vào trống theo “hình ảnh tĩnh điện”và được làm nóng chảy dính vào giấyMáy in laser cho chất lượng in rất cao, tốc độ thoả đáng và khá kinh tế. Máy in laser được sử dụng rất rộng rãi *MÁY IN PHUN (JET INK PRINTER) (tự đọc) Máy tạo từng điểm ảnh bằng cách phun những tia mực vô cùng nhỏ nhờ những máy bơm mực rất tinh xảoHai công nghệ thường được sử dụng là dùng tinh thể áp điện (một loại vật liệu khi đặt một điện áp vào hai mặt thì vật liệu này sẽ bị co hay giãn. Một công nghệ khác là đốt nóng đầu in mực đột ngột để sinh ra bong bóng mực. Khi bong bóng vỡ sẽ bắn ra tia mực qua đầu in.Máy in phun thường dùng in ảnh chất lượng cao nhưng mực đắt tiền.*CÁC CỔNG GIAO TIẾP (tự đọc)Cổng cắm bàn phímCổng 1394 dùng để cắm các thiết bị video Cổng cắm chuộtCổng song song dùng cho máy inCổng cho màn hìnhCác cổng audio (tai nghe, ghi âm)4 cổng USB với đầu cắm tiêu chuẩnCổng đầu ra cho videoCổng cáp quang cho thiết bị âm thanhCổng RJ45 để cắm dây mạng Cổng USB với loại đầu cắm nhỏ*CARD MỞ RỘNG (tự đọc) SocketCardMột số card thông dụng Network Card Video Card Sound Card TV Card Modem Card GPS Card Một cách mở rộng ngoại vi là các bản mạch mở rộng (extention card). Trong máy tính thường có sẵn những khe cắm (slot) các bản mạch này*KHÁI NIỆM VỀ PHẦN MỀMCác chương trình máy tính được viết để thể hiện thuật toán nhằm giải quyết bài toán, đáp ứng các yêu cầu về chức năng và hiệu quả cần thiết nào đó do người đặt hàng đưa ra.Các cấu trúc dữ liệu phù hợp đã được lựa chọn sao cho chương trình có thể thao tác được đúng và hiệu quả.Các tài liệu mô tả toàn bộ bài toán, thuật toán, chương trình và cách sử dụng.Kỹ năng (skills) của tác giả thể hiện trong đó. Kỹ thuật, phương pháp luận, mô hìnhChương trình máy tínhTư liệuKinh nghiệm kỹ sư*ĐẶC TÍNH CỦA PHẦN MỀM Phần mềm được phát triển (development) hay kỹ nghệ (engineering), nó không được chế tạo (manufacture) theo nghĩa cổ điển. Phần mềm không “tự hỏng" nhưng thoái hoá theo thời gian do không thích nghi được với nghiệp vụ và công nghệ thường xuyên thay đổi.Phần lớn phần mềm được xây dựng theo yêu cầu của khách hàng, có một nguy cơ là sự không hiểu nhau giữa khách hàng và những người phát triểnSự phức tạp và tính luôn thay đổi luôn là bản chất của phần mềm Ngày nay phần mềm được phát triển theo nhóm*PHẦN CỨNG VÀ PHẦN MỀMPHẦN CỨNGVật chấtHữu hìnhSản xuất công nghiệp bởi máy móc là chínhĐịnh lượng là chínhHỏng hóc, hao mònPHẦN MỀMTrừu tượngVô hìnhSản xuất bởi con người là chínhĐịnh tính là chínhKhông hao mòn*PHẦN MỀM ỨNG DỤNGPhần mềm máy tính được viết để giúp giải quyết các công việc hàng ngày cũng như những hoạt động nghiệp vụ như soạn thảo văn bản, quản lý học sinh, quản lý kết quả học, lập thời khoá biểu, quản lý chi tiêu cá nhân... -> gọi là các phần mềm ứng dụng. Phần mềm đặt hàng, phần mềm ứng dụng được viết theo đơn đặt hàng riêng có tính đặc thù của một cá nhân hay tổ chức, Người phát triển phần mềm sẽ phải hỗ trợ trực tiếp trong quá trình làm phần mềm và vận hành sau này. Phần mềm đóng gói, phần mềm được thiết kế dự trên những yêu cầu chung hàng ngày của nhiều người chứ không phải của một người hay một tổ chức cụ thể nào. Nhà sản xuất bán để người dùng tự cài đặt, không có bảo trì trực tiếp tới từng ngừơi.Phần mềm ứng dụng phục vụ trực tiếp hoạt động của con người, đối lập với phần mềm hệ thống được hiểu là phần mềm tự phục vụ của máy tính*MỘT SỐ LOẠI PHẦN MỀM ỨNG DỤNGCách phân chia ở đây không phải là phân loại mà chỉ là giải thích khái niệm vì các loại này có giao nhauPhần mềm thời gian thực (Real-time SW)Phần mềm nghiệp vụ (Business SW)Phần mềm tính toán KH&KT (Eng.&Scie. SW)Phần mềm nhúng (Embedded SW)Phần mềm trên Web (Web-based SW)Phần mềm trí tuệ nhân tạo (AI SW)Tiện ích (Utility)Phần mềm phát triển (Development SW)*TIỆN ÍCHTiện ích cũng là một loại phần mềm ứng dụng nhưng không hướng vào các hoạt động nghiệp vụ mà hướng vào cải thiện hiệu quả làm việc của con người đối với máy tínhVí dụ: soạn thảo ở định dạng text thuần tuý, kiểm tra và định dạng đĩa, sao chép dữ liệu, quét virus, đọc nội dung file, cải thiện giao diện (như Norton Commander trước đây)Thông thường các hệ điều hành cũng cung cấp một số tiện ích*PHẦN MỀM PHÁT TRIỂN Đối với những người làm tin học trong lĩnh vực phát triển phần mềm thì phần mềm ứng dụng là sản phẩm và là mục tiêu cuối cùng của họ. Để hỗ trợ cho việc làm ra các sản phẩm phần mềm, người ta lại dùng chính các phần mềm khác gọi là phần mềm công cụ. Điều này cũng giống như để chế tạo động cơ ô tô ta dùng máy công cụ. Các phần mềm dịch tự động các thuật toán viết trong một hệ thống quy ước nào đó thành các chương trình trên mã máy mà máy tính có thể thi hành được, các phần mềm hỗ trợ tổ chức dữ liệu, những phần mềm phát hiện lỗi lập trình và sửa lỗi (debuger)... đều thuộc các phần mềm công cụ. Do các phần mềm công cụ được dùng với mục đích phát triển phần mềm nên ta còn gọi phần mềm công cụ là phần mềm phát triển.*PHẦN MỀM HỆ THỐNGChương trình ứng dụng hoặc phần mềm công cụ được khởi động khi cần thiết và ngừng hoạt động khi thực hiện xong công việc. Có những chương trình phải thường trực chỉ vì nó phải cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của các chương trình khác mà không biết trước các yêu cầu đó xuất hiện khi nào. Các chương trình như vậy trở thành môi truờng làm việc cho các phần mềm khác. -> phần mềm hệ thống. Phần mềm hệ thống quan trọng nhất là hệ điều hành (operating system). Hệ điều hành có chức năng điều hành toàn bộ hoạt động của máy tính trong suốt quá trình làm việc. có nhiều phần mềm thường trực cung cấp môi trường làm việc cho các phần mềm khác, ví dụ phần mềm gõ bàn phím theo kiểu tiếng Việt. Một khi được cài đặt ta có thể gõ tiếng Việt từ nhiều phần mềm khác. Một ví dụ khác là các hệ quản trị cơ sở dữ liệu hoạt động theo kiểu khách - chủ cho phép tạo ra các hoạt động cộng tác giữa phần mềm trên một máy trạm với một máy chủ cung cấp dịch vụ *CÁC LỚP PHẦN MỀM THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNGPhần mềm ứng dụngPhần mềm phát triểnPhần mềm hệ thống Tiện íchCá nhânNghiệp vụTự động hoá................*Ví dụ một số phần mềm phổ biếnGiới thiệu chung về CNTT*- Microsoft Office – Phần mềm văn phòng- Microsoft Visual Studio – Phần mềm phát triển- Photoshop – Phần mềm xử lý ảnh- AutoCAD – Phần mềm vẽ kỹ thuật- MatLab – Phần mềm toán họcSolidWorks - Phần mềm dùng để thể hiện các bản vẽ kỹ thuật... MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM THEO KIỂU THÁC NƯỚC (tự đọc)Phân tíchThiết kếMã hoáKiểm thử Chuyển giaoBảo trì Nghiên cứu hiện trạngNghiên cứu yêu cầuPhân tích Sửa lỗiThích nghi hoáTăng cường chức năngDự phòng Thiết kế tổng thể (kiến trúc)Thiết kế chi tiết (chức năng, dữ liệu, giao diện, an toàn)Xây dựng cơ sở dữ liệuLập trìnhTest moduleTest tích hợpTest hệ thốngTest chấp nhậnChuẩn bị máy móc, cài đặt CSDL và phần mềm, huấn luyện *ĐẶC TÍNH CHẤT LƯỢNG PHẦN MỀM THEO ISO/IEC 9126 (tự đọc)Phù hợp,Chính xác, Liên tác,Tuân thủ chuẩn, An toàn (Suitability, Accuracy, Interoperability, Compliance, Security)Dễ hiểu, Dễ học, Dễ thao tác: (Understandability, Learnability, Operability ) Đáp ứng được về thời gian, Đáp ứng được về tài nguyên: (Time Behavior, Resource Behavior )Phân tích được, Thay đổi được, Kiểm thử được, Ổn đinh (Analysability, Changeability, Stability, Testabilty)Thích nghi được, Cài đặt được, Khớp được , Thay thế được (Adaptability, Installability, Conformance, Replaceablity )It trục trặc, Kháng lỗi, Khả năng khôi phục được: (Maturity, Fault Tolerance, Recoverability)Chức năngFunctionalityDễ dùngUsabilityTin cậyReablilityHiệu quảEfficiencyBảo trì đượcMaintainabilityKhả chuyểnPortability*Thông tin: tất cả những gì mang lại hiểu biết, thông tin là nguồn gốc của nhận thức. Thông tin thể hiện qua các hình thức vật lý là tin hiệuThông tin có thể được mã hoá, được biểu diễn theo mục đích sử dụng. Thông thường với mục đích xử lý bằng máy nó có biểu diễn nhị phân.Dữ liệu là hình thức biểu diễn của thông tin, có ý nghĩa phụ thuộc vào hoàn cảnh sử dụng. Mã hoá là con đường làm dữ liệuXử lý thông tin có mục đích phát hiện những thể hiện của thông tin hướng vào các hoạt động thực tiễn. Xử lý thông tin không làm tăng lượng tin. Mục đích của xử lý thông tin là tri thức.Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số - thông tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu sốTóm tắt nội dung*Ngoài các chức năng như nhớ, vào-ra, tính toán, MTĐT có một chức năng đặc thù đảm bảo khả năng tính toán tự động là chức năng điều khiểnMáy tính có bộ nhớ để nhớ dữ liệu làm việc. Bộ nhớ được phân cấp thành bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoàiGiao tiếp với môi trường bên ngoài thông qua các thiết bị ngoại vi. Các thiết bị vào cho phép chuyển dữ liệu từ môi trường ngoài vào máy. Các thiết bị ra cho phép chuyển dữ liệu từ máy ra môi trường ngoài.Các thiết bị ngoại vi có thể kết nối qua các cổng giao tiếp có sẵn hoặc chế tạo trên các card mở rộng để cẳm vào các khe cắm dự phòng trong máy tính.Tóm tắt nội dung*Tóm tắt nội dungPhần mềm mang ý nghĩa phương pháp trong xử lý thông tin. Nó bao gồm các chương trình máy tính, cách tổ chức dữ liệu, các tài liệu và kỹ năng của người phát triển kết tinh trong đó.Phần mềm hệ thống làm môi trường cho các phần mềm khác. Phần mềm ứng dụng đáp ứng một nhu cầu hoạt động của con ngườiPhát triển phần mềm là một công việc phức tạp, quy trình cơ bản của nó gồm các bước: phân tích, thiết kế, viết mã, kiểm thử, chuyển giao cho người dùng và bảo trì. Bảo trì là một đặc thù của hoạt động phần mềm*Thảo luậnKiến trúc chung của MTĐTQuá trình xử lý thông tin bằng máy tính điện tửLoại phần mềm nào được sử dụng rộng rãi nhất ở Việt Nam? Mặt trái của điều đó? (Microsoft)Mạng máy tính nói chung, Internet, sự khác biệt giữa chúng.Dịch vụ được sử dụng rộng rãi hiện này trên Internet: blog, forum, ..Phần mềm nào bạn muốn xây dựng? *CÂU HỎI VÀ BÀI TẬPHãy làm rõ mối liên hệ giữa các khái niệm thông tin, tín hiệu, dữ liệu ?Đơn vị đo tin là bít. Nhưng bít chính lại là chữ viết tắt của cụm từ chữ số nhị phân "Binary Digit". Hãy lý giải mối liên hệ giữa hai điều này. Tại sao nói xử lý thông tin không làm tăng lượng tinHãy nêu vai trò của thông tin trong cuộc sống .Lịch sử ra đời của ngành CNTT?Các giai đoạn phát triển của ngành CNTT?Các lĩnh vực ứng dụng của CNTT?Các lĩnh vực học thuật có nhu cầu sử dụng?*CÂU HỎI VÀ BÀI TẬPHãy nêu kiến trúc chung của một máy tính. Nguyên lý hoạt độngLý do của việc phân biệt khu vực trung tâm và khu vực ngoại vi.Phân biệt bộ nhớ ROM và RAM .Tại sao cần bộ nhớ ngoài.Tại sao nói RAM là bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên.Tại sao nói đĩa là thiết bị truy nhập trực tiếp, Thế nào là thiết bị ra, thế nào là thiết bị vào. Có thiết bị nào có chức năng của cả thiết bị ra và cả thiết bị vào hay không.Kể một số thiết bị vào và ra. *CÂU HỎI VÀ BÀI TẬPHãy trình bày về khái niệm phần mềm máy tính.Dữ liệu có phải là phần mềm không? Hãy nêu những đặc điểm các loại phần mềm ứng dụng: phần mềm nhúng, phần mềm tiện ích và phần mềm phát triển. Hãy kể một số ví dụ phần mềm ứng dụng điển hình ở Việt Nam mà bạn biết.Virus là những chương trình gây nhiễu hoặc phá hoại và có khả năng lây lan. Nói chung đây là một loại sản phẩm có mục đích xấu trong tin học. Xếp virus vào loại phần mềm nào và phần mềm chống virus vào loại nào?Quy trình xây dựng phần mềm gồm những bước nào?Hãy trình bày các tiêu chí chất lượng phần mềm *HỎI VÀ ĐÁP*

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptchuong_1_6156.ppt
Tài liệu liên quan