Triết học cổ điển Đức từ Kant đến Hegel – Phần VII

+ Nhà khoa học duy tâm hay nhà cách mạng tưsản tin tưởng thếgiới là mình

nhưng chỉthực hiện được trong «tinh thần». Chủquan và khách quan là thống

nhất: chủquan của xã hội là xã hội ấy đấy. Lý tính và tinh thần nội dung giống

nhau nhưng xét vềphương diện cá nhân chủquan và vềphương diện xã hội là đại

thể. Tinh thần thểhiện trong lịch sử. Tinh thần là tin tưởng chủquan của cá nhân

nhưng nó có tính chất đại thể, chung cho xã hội.

+ Marx cho tưtưởng dân tộc là: «L’existence sociale dans la conscience»[24].

Hegel không thấy cơsởthực tế đó và còn phủ định nó nữa, ví dụcho sựtan rã của

thành thịHy Lạp do mâu thuẫn trong tinh thần dân tộc của công dân Hy Lạp.

Hegel cho chiến tranh củng cố đại thể, đồng thời phân tán đấu tranh tưsản đến

một đại thểmới, không có tính chất của nó nữa chỉcòn có cá nhân.

+ Trạng thái tha hóa trong tưbản chủnghĩa: nó biến dạng, nhưng sựthực nó phát

triển sự đối lập cá nhân và xã hội, mâu thuẫn chủquan và khách quan. Trong tình

trạng đó, tưsản mong muốn trởlại tinh thần tựnhiên thời Hy Lạp (Goethe,

Hegel). Sựxa cách ởTrung Cổcòn tương đối mà đến tưbản trởnên tuyệt đối.

Hegel xây dựng lý luận che lấp tình trạng tha hóa đó đểcủng cốtưbản. Hegel xây

dựng một lý tưởng duy tâm của chế độtưbản, trong đó không có mâu thuẫn nữa

và ở đây cũng hết tác dụng tiến bộcủa triết học Hegel, hết biện chứng.

pdf17 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Triết học cổ điển Đức từ Kant đến Hegel – Phần VII, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
du christianisme (1841), L'Essence de la religion (1845), Spiritualisme et Matérialisme (1858). PTL [2] Johann Gottleib Fichte (1762-1814), triết gia duy tâm Đức. Tác phẩm chính: Principes fondamentaux de la Doctrine de la science (1794), Fondements du Droit naturel (1796-1797), Destination de l'homme (1800), Discours à la nation allemande (1807-1808). PTL [3] Friedrich Wilhelm Joseph von Schelling (1775 – 1854), triết gia duy tâm Đức. Tác phẩm chính: Idées pour une philosophie de la nature (1797), Système de l'idéalisme transcendantal (1800). PTL [4] Marc Aurèle (Marcus Aelius Aurelius Verus, 121-180), hoàng đế và triết gia La Mã. Tư tưởng chính được ghi lại trong: Pensées pour moi-même. PTL [5] In nhầm là Epiotete trong sách. Epictète (Epíktêtos, 50-130). Tư tưởng chính được ghi lại trong: Entretiens; Manuel d’Epictete. PTL [6] Nông nô. [7] Jean-Jacques Rousseau (1712-1778), nhà văn và triết gia Pháp. Tác phẩm chính: Discours sur les sciences et les arts (1750), Discours sur l'origine et les fondements de l'inégalité parmi les hommes (1755), Du contrat social (1762), Émile ou De l'éducation (1762), Les Confessions (1765-1770)... PTL [8] Maximilien de Robespierre (1758-1794), luật sư và nhà chính trị Pháp. Trong cuộc cách mạng 1789, cầm đầu câu lạc bộ Jacobins và nhóm đại biểu Montagnards (vì trong nghị trường, họ ngồi ở những hàng ghế cao nhất), ông khởi động giai đoạn Khủng bố (Terreur, 9-1793 đến 7-1974) của cuộc cách mạng nhằm bảo vệ một hình thức dân chủ nhân dân cực đoan, chặt đầu rất nhiều địch thủ, nhưng cuối cùng cũng bị địch thủ hạ bệ và chặt đầu. PTL [9] Michel Eyquem de Montaigne (1533-1592) nhà chính trị và triết gia Pháp thời Phục Hưng. Tác phẩm chính: Essais (viết từ 1572 và bổ sung liên tục cho đến khi mất). PTL [10] René Descartes (1596-1650), nhà khoa học và triết gia Pháp đã đặt nền cho triết học hiện đại. Tác phẩm triết chính: Règles pour la Direction de l’Esprit (1628), Discours de la Méthode (1637), Méditations métaphysiques (1641). PTL [11] Johann Wolfgang von Goethe (1749 –1832), văn hào, triết gia và nhà khoa học Đức. Tác phẩm tiêu biểu: Les Souffrances du jeune Werther (1774), La métamorphose des plantes et autres écrits botaniques (1790), Le serpent vert (1795), Traité des couleurs (1810), Faust I (1808), và Faust II (1832). PTL [12] In nhầm là... xuống cấp. Đã sửa lại trong bài. PTL [13] In nhầm là trên. Đã sửa trong bài. PTL [14] Một quốc gia lịch sử ở phía Đông Âu châu, đã trải qua nhiều hình thức chính quyền, và có ảnh hưởng đáng kể trên lịch sử nước Đức cận đại nói riêng và Âu châu nói chung. Nhà nước Phổ của Hegel nói trên là Vương quốc Phổ (1701- 1918), sau Thế chiến thứ nhất trở thành một phần của nước Đức mới trong nền Cộng Hòa Weimar (1918-1947), để cuối cùng bị xoá sổ trên thực tế bởi chính quyền Quốc Xã (1934), và trên pháp lý bởi quân Đồng Minh sau Thế chiến thứ hai (1947, vì bị xem là chiếc nôi của chủ nghĩa quân phiệt Đức). PTL. [15] Nhóm chính trị lúc đầu mang tên là Club breton (vì do các đại biểu vùng Bretagne thành lập năm 1789), sau gọi là Club des Jacobins (vì địa điểm họp nằm trên đường St Jacques), tuy tên chính thức của nhóm là Hội những người Bạn của Hiến Pháp (quân chủ lập hiến). Sau khi vua Louis XVI bỏ trốn (1791), nhóm bị phân hóa, các phần tử ôn hòa thành lập Club des Feuillants (tên một tu viện cũ lấy làm nơi hội họp), còn phần lớn đại biểu theo Robespierre chuyển sang dân chủ triệt để, lập ra Hội những người Bạn của Tự do và Bình đẳng, đóng vai trò chuyên chính chủ chốt trong giai đoạn Khủng bố (9-1793 đến 7-1794) dưới thời Hội nghị Quốc Ước (Convention nationale, 9-1792 đến 10-1795), cho đến khi Robespierre bị lật đổ và chặt đầu, thì tổ chức mới bị dẹp (1794). PTL [16] Paul Barras (1755-1829), tướng lĩnh và nhà chính trị Pháp thuộc nhóm Jacobins. Là đại biểu thời Hội nghị Quốc Ước, ông đã bỏ phiếu xử giảo Louis XVI và giữ vai trò bản lề trong cuộc chuyển hướng về Hội đồng Chấp chính (Directoire, 10-1795 đến 11-1799), nhờ đã quyết liệt đánh dẹp các cuộc nổi dậy của phe bảo hoàng. Thành viên của Hội đồng này, ông là một trong 3 nhân vật đã hạ bệ Robespierre, rồi đảo chính (9-1797) để loại các đich thủ khác và cai trị như nhà độc tài, cho đến khi bị Bonaparte lật đổ (1799) và đày đi Bruxelles rồi Rome. PTL [17] Napoléon Bonaparte (Napoléon Ier, 1769-1821), danh tướng, kẻ chinh phục, Tổng tài (1799-1804) và Hoàng đế Pháp (1804-1814). PTL [18] Lazare Carnot (1753-1823) tướng lĩnh và nhà chính trị Pháp. Về quân sự, có công trong việc xây dựng quân đội và có tài thao lược. Về chính trị, ông là đại biểu của Hội nghị Quốc Ước, và ủy viên của Hội đồng Bảo an năm 1793. Thành viên của Hội đồng Chấp chính, ông phải trốn sang Đức sau cuộc đảo chính của Barras; khi Napoléon lật đổ Barras, ông được gọi về, song lại bị đày vào năm 1816. PTL [19] Hòn đảo nẳm giữa đảo Corse và vùng Toscane, bị Pháp sáp nhập năm 1802. Napoléon Bonaparte bị đày ra đây từ ngày 4-5-1814, và vượt đảo về Paris ngày 1- 3-1915. Elbe thuộc chủ quyền của Ý từ năm 1860 đến nay. PTL. [20] ??? [21] Pyrrhon xứ Elis (khg 365-270 tCn), triết gia cổ Hy Lạp. Pyrrho không viết gì cả, tư tưởng của ông chỉ được biết qua tập thơ châm biếm của đệ tử là Timon xứ Phlionte (khg 320-230 tCn) và một quyển sách của Sextus Empiricus (khg 160- 210 sCn). PTL [22] Blaise Pascal (1623-1662), nhà khoa học, triết học và thần học Pháp. Tác phẩm triết học chính: Les Provinciales (1656-1657), Pensées (1670). PTL [23] Friedrich von Schiller (1759-1805), nhà thơ, nhà văn, nhà viết kịch Đức. Les Brigands (Die Raüber, 1781) là tên của một vở kịch. [24] Tồn tại xã hội trong ý thức. [25] Nhóm chính trị lúc đầu mang tên là Club breton (vì do các đại biểu vùng Bretagne thành lập năm 1789), sau gọi là Club des Jacobins (vì địa điểm họp nằm trên đường St Jacques), tuy tên chính thức của nhóm là Hội những người Bạn của Hiến Pháp (quân chủ lập hiến). Sau khi vua Louis XVI bỏ trốn (1791), nhóm bị phân hóa, các phần tử ôn hòa thành lập Club des Feuillants (tên một tu viện cũ lấy làm nơi hội họp), còn phần lớn đại biểu theo Robespierre chuyển sang dân chủ triệt để, lập ra Hội những người Bạn của Tự do và Bình đẳng, đóng vai trò chuyên chính chủ chốt trong giai đoạn Khủng bố (9-1793 đến 7-1794) dưới thời Hội nghị Quốc Ước (Convention nationale, 9-1792 đến 10-1795), cho đến khi Robespierre bị lật đổ và chặt đầu, thì tổ chức mới bị dẹp (1794). [26] Paul Barras (1755-1829), tướng lĩnh và nhà chính trị Pháp thuộc nhóm Jacobins. Là đại biểu thời Hội nghị Quốc Ước, ông đã bỏ phiếu xử giảo Louis XVI và giữ vai trò bản lề trong cuộc chuyển hướng về Hội đồng Chấp chính (Directoire, 10-1795 đến 11-1799), nhờ đã quyết liệt đánh dẹp các cuộc nổi dậy của phe bảo hoàng. Thành viên của Hội đồng này, ông là một trong 3 nhân vật đã hạ bệ Robespierre, rồi đảo chính (9-1797) để loại các đich thủ khác và cai trị như nhà độc tài, cho đến khi bị Bonaparte lật đổ (1799) và đày đi Bruxelles rồi Rome. [27] Napoléon Bonaparte (Napoléon Ier, 1769-1821), danh tướng, kẻ chinh phục, Tổng tài (1799-1804) và Hoàng đế Pháp (1804-1814). PTL [28] Lazare Carnot (1753-1823) tướng lĩnh và nhà chính trị Pháp. Về quân sự, có công trong việc xây dựng quân đội và có tài thao lược. Về chính trị, ông là đại biểu của Hội nghị Quốc Ước, và ủy viên của Hội đồng Bảo an năm 1793. Thành viên của Hội đồng Chấp chính, ông phải trốn sang Đức sau cuộc đảo chính của Barras; khi Napoléon lật đổ Barras, ông được gọi về, song lại bị đày vào năm 1816. PTL [29] Hòn đảo nẳm giữa đảo Corse và vùng Toscane, bị Pháp sáp nhập năm 1802. Napoléon Bonaparte bị đày ra đây từ ngày 4-5-1814, và vượt đảo về Paris ngày 1- 3-1915. Elbe thuộc chủ quyền của Ý từ năm 1860 đến nay. PTL. [30] ??? [31] Pyrrhon xứ Elis (khg 365-270 tCn), triết gia cổ Hy Lạp. Pyrrho không viết gì cả, tư tưởng của ông chỉ được biết qua tập thơ châm biếm của đệ tử là Timon xứ Phlionte (khg 320-230 tCn) và một quyển sách của Sextus Empiricus (khg 160- 210 sCn). PTL [32] Blaise Pascal (1623-1662), nhà khoa học, triết học và thần học Pháp. Tác phẩm triết học chính: Les Provinciales (1656-1657), Pensées (1670). PTL [33] Friedrich von Schiller (1759-1805), nhà thơ, nhà văn, nhà viết kịch Đức. Les Brigands (Die Raüber, 1781) là tên của một vở kịch. [34] Tồn tại xã hội trong ý thức.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftriet_hoc_co_dien_7_5077.pdf