Tự xây dựng Web Server

Hiện nay, Internet đã và đang trởthành xu thếthời đại trong mọi tầng lớp. Cũng từ đó,

nhu cầu tự đưa thông tin lên Internet của doanh nghiệp, tổchức hay thậm chí cá nhân để

quảng cáo, giới thiệu, phổbiến kiến thức ngày một lớn hơn. Không giống nhưcác

Website tĩnh của 2 năm trước, Website bây giờ đều đòi hỏi truy cập cơsởdữliệu lớn, sử

dụng công nghệcao. ít có nhà cung cấp hosting nào có thể đáp ứng được, mà nếu có đi

chăng nữa thì một là không đầy đủtính năng và hai là giá thành thuê cao, vượt khỏi tầm

với của những tổchức nhỏvới mong muốn phục vụcộng đồng.

Trong bài này tôi sẽchỉbạn cách thếnào đểtạo ra 1 Home Server tại nhà với chi phí là

có thểchấp nhận đối với nhà bạn là dịch vụInternet, có máy chủtương đối mạnh và mở

24/24 h.

Ngoài Internet, đường truyền băng thông rộng ADSL cũng đang là cơn sốt ởnước ta với

lượng người đăng ký thuê bao không ngừng tăng cao. Với phí tối đa 1 triệu / tháng của

MegaVNN và phí trọn gói 670 ngàn / tháng của Viettel, không mất tiền điện thoại đã

giúp cho mơ ước tựxây dựng máy chủWeb trởthành hiện thực. Giờ đây, chỉvới 10 USD

thuê tên miền (domain) trong 1 năm, bạn có thểbiến chiếc máy tính khá mạnh của mình

thành một Web Hosting với khảnăng tựcấu hình bảo mật, cài đặt chương trình Web

Server yêu thích và nhất là sửdụng được ngôn ngữWeb sởtrường

pdf42 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Tự xây dựng Web Server, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Author: Hieupc Tự xây dựng Web Server Hiện nay, Internet đã và đang trở thành xu thế thời đại trong mọi tầng lớp. Cũng từ đó, nhu cầu tự đưa thông tin lên Internet của doanh nghiệp, tổ chức hay thậm chí cá nhân để quảng cáo, giới thiệu, phổ biến kiến thức ngày một lớn hơn. Không giống như các Website tĩnh của 2 năm trước, Website bây giờ đều đòi hỏi truy cập cơ sở dữ liệu lớn, sử dụng công nghệ cao... ít có nhà cung cấp hosting nào có thể đáp ứng được, mà nếu có đi chăng nữa thì một là không đầy đủ tính năng và hai là giá thành thuê cao, vượt khỏi tầm với của những tổ chức nhỏ với mong muốn phục vụ cộng đồng. Trong bài này tôi sẽ chỉ bạn cách thế nào để tạo ra 1 Home Server tại nhà với chi phí là có thể chấp nhận đối với nhà bạn là dịch vụ Internet, có máy chủ tương đối mạnh và mở 24/24 h. Ngoài Internet, đường truyền băng thông rộng ADSL cũng đang là cơn sốt ở nước ta với lượng người đăng ký thuê bao không ngừng tăng cao. Với phí tối đa 1 triệu / tháng của MegaVNN và phí trọn gói 670 ngàn / tháng của Viettel, không mất tiền điện thoại đã giúp cho mơ ước tự xây dựng máy chủ Web trở thành hiện thực. Giờ đây, chỉ với 10 USD thuê tên miền (domain) trong 1 năm, bạn có thể biến chiếc máy tính khá mạnh của mình thành một Web Hosting với khả năng tự cấu hình bảo mật, cài đặt chương trình Web Server yêu thích và nhất là sử dụng được ngôn ngữ Web sở trường. Điều kiện tối thiểu 1. Máy tính cấu hình tương đối cao, tối thiểu phải là CPU P4 2,4GHz HT, ổ cứng 80GB (nên sử dụng RAID cho an toàn), 512MB RAM. 2. Cài đặt một trong các hệ điều hành Windows (nên từ XP trở lên và nếu được Server thì càng tốt), Macintosh, Linux, Unix. 3. Cài đặt tối thiểu một Web Server, gồm: IIS, Apache, JRun... 4. Nếu có nhu cầu thì cài thêm hệ quản trị cơ sở dữ liệu như: SQL Server, MySQL... 5. Một hoặc nhiều kết nối ADSL và quan trọng modem / router ADSL phải có chức năng tạo máy chủ ảo Virtual Server. 2. Hiểu thêm về Port forwarding trước khi cài đặt home server Ports: Các ứng dụng chạy trên giao thức TCP/IP mở các kết nối tới các máy tính khác sử dụng các port. Port cho phép nhiều ứng dụng tồn tại trên máy tính đơn - tất cả giao tiếp với nhau qua giao thức TCP/IP. Các port là một tập hợp các con số , đứng sau địa chỉ IP. Các ứng dụng thường ẩn các port này để giảm tính phức tạp của giao thức TCP/IP. Ví dụ: dịch vụ HTTP tồn tại trên port mặc định là port 80. Để tìm kiếm website, ta gõ vào browser Port 80 là port mặc định cho giao thức HTTP vì thế có thể không cần thiết phải gõ vào. Có tất cả 65535 port sẵn có. Port Forwarding: Các router hoặc các ứng dụng NAT khác (chẳng hạn như ICS) tạo ra firewall giữa mạng trong của bạn và mạng internet. Một firewall sẽ giữ lại lưu lượng không mong muốn từ mạng internet vào mạng LAN của bạn. Một đường hầm (tunnel) có thể được tạo ra xuyên qua firewall của bạn vì thế các máy tính trong mạng Internet có thể giao tiếp với một trong những máy tính trong mạng LAN của bạn thông qua một port đơn. Điều này rất thuận tiện cho việc chạy Web server, game server, ftp server, thậm chí cả video conferencing. Việc tạo ra tunnel này được gọi là Port Forwarding. Một số máy tính của bạn sẽ chạy web server (port 80) trong khi các máy tính khác có thể chạy ftp server (port 23) trên cùng một địa chỉ IP. Port forwarding có thể khó cấu hình nhưng nó cung cấp một phương pháp an toàn để chạy máy chủ trong firewall. Tóm lại port forwarding cho phép bạn chạy nhiều loại máy chủ trên các máy tính khác nhau trong mạng LAN. Cấu hình modem / router: Trước tiên bạn cần vào trang cấu hình của modem với tài khoản quản trị (admin). 1. Port forwarding for the Connexant: Bạn mở trình duyệt Web lên rồi truy cập vào đường dẫn (giá trị mặc định nếu bạn chưa thay đổi). Nhập admin vào ô User name và mật khẩu vào ô Password (mặc định là picrouter, nếu không tìm thấy mật khẩu chính xác hãy thử liên hệ với người đã cài đặt ADSL cho bạn) rồi nhấn nút OK. Trong khung bên trái, nhấp liên kết Virtual Server thuộc nhóm Configuration. Vùng bên phải sẽ hiện ra trang Virtual Server Configuration, tại đây bạn cần chú ý các điểm sau: - Public Port: mang giá trị cổng (port) dữ liệu mà bên ngoài muốn truy cập vào server. Nhập 80 (port Web chuẩn). - Private Port: mang giá trị cổng thật sự trên server, khi dữ liệu bên ngoài truy cập vào máy bạn thông qua Public Port thì modem sẽ ánh xạ nó sang Private Port rồi truyền vào server. Nhập 80. - Port Type: kiểu dữ liệu truyền / nhận trên Public Port và Private Port. Nếu dữ liệu là trang Web hoặc tập tin dữ liệu thì chọn TCP, còn nếu bạn muốn xây dựng Website cho nghe nhạc / xem phim trực tuyến thì phải chọn UDP. Chọn TCP. - Host IP Address: địa chỉ máy tính dùng làm Web Server. Đây phải là địa chỉ IP tĩnh và là địa chỉ trong mạng nội bộ của bạn. Ví dụ: nhập địa chỉ 10.0.0.10. Bây giờ, nhấn nút Add This Setting. Tiếp tục làm thêm lần nữa với Public Port: 254, Private Port: 1234, Port Type: TCP và Host IP Address: 127.0.0.1 để khắc phục lỗi khôi phục cấu hình mặc định của modem dùng chip Connexant. Do ta đã sử dụng port 80 cho việc nhận dữ liệu từ bên ngoài rồi gửi đến Web Server nên phải chọn một port khác cho trang cấu hình modem (vì là trang Web nên sử dụng port 80). Vì vậy, hãy nhấp liên kết Misc Configuration trong nhóm Admin Privilege để chuyển đến trang Miscellaneous Configuration. Nhập một giá trị khác 80 vào ô HTTP server port (ví dụ: 8080 là port thường sử dụng để thay thế cho port 80) rồi nhấn nút Submit ở cuối trang. Vẫn chưa xong, bạn cần chuyển sang khung bên trái của trang cấu hình và nhấp liên kết LAN thuộc nhóm Configuration đến trang LAN Configuration, bỏ đánh dấu DHCP Server (tắt chức năng tự động cấp phát địa chỉ IP của modem) và chọn mục System Allocated bên dưới. Nhấn nút Submit ở cuối trang. Cuối cùng, tìm và nhấp liên kết Save Settings thuộc nhóm Configuration ở khung trái, nhấn nút Submit để lưu những thiết lập vừa thay đổi và khởi động lại modem. 2. Port forwarding for the Alcatel SpeedTouch Bước 1: Để cấu hình portforwarding cho router này máy tính của bạn cần có địa chỉ IP tĩnh. Bước 2: Mở giao diện Web browse chẳng hạn như Internet explore hoặc Netscape Gõ địa chỉ IP của router này vào thanh address. Theo mặc định địa chỉ IP của router là 10.0.0.138 Bước 3: Ngay sau khi bạn kết nối vào router bạn sẽ quan sát thấy màn hình như trên. Click chuột vào nút NAPT. Bước 4: Trong bảng NAPT setting click chuột vào nút New. Bước 5: Router này chỉ cho phép bạn chuyển tiếp một port tại một thời điểm. Cần phải mất một thời gian chuẩn bị để chuyển tiếp các port khi bạn phải chuyển tiếp một vùng port. Chọn giao thức cho port mà bạn muốn chuyển tiếp sử dụng thanh cuộn Protocol. Gõ số hiệu port mà bạn muốn chuyển tiếp vào cả hai hộp thoại Inside port và Outsite port. Gõ vào địa chỉ IP mà bạn muốn các port này chuyển tiếp tới vào hộp thoại Inside IP. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Ví dụ bạn có máy chủ chạy dịch vụ Web server thì địa chỉ IP trong hộp thoại Inside IP là địa chỉ của máy chủ Web server đó. Trong hộp thoại Outside IP nên thiết lập địa chỉ là 0.0.0.0 trừ khi bạn có nhiều địa chỉ IP ngoài. Hầu hết người sử dụng không có địa chỉ IP ngoài. Nếu bạn có nhiều địa chỉ IP ngoài bạn có thể nhập một trong số các địa chỉ đấy vào hộp thoại Outside IP. Click vào nút Apply. Bây giờ bạn sẽ quan sát thấy cấu hình vừa được tạo ra trong bảng trên. 3. Port forwarding for the SmartAT MX 800 Bước 1: Để thiết lập port foarding cho loại router này thì máy tính của bạn cần có địa chỉ IP tĩnh. Bước 2: Bật giao diện Web browse, chẳng hạn như Internet explore hoặc Netscape. Gõ địa chỉ IP của router vào trường address bar. Theo mặc định địa chỉ IP thường thiết lập là 192.168.1.1 Bước 3: Gõ vào Username và Password để kết nối vào router. Theo mặc định username là admin và password cũng là admin. Sau khi đã loggin vào bạn sẽ quan sát thấy menu sau: Bước 4: Trong menu ở bên trái click vào dấu cộng trước Other Settings. Một danh sách mới xuất hiện, click chuột vào link NAT. Bước 5: Click chuột vào nút Add để bổ sung rule mới. Bước 6: Trong mục rule type chọn Redirect. Trong trường Protocol lựa chọn giao thức cho port được forwarding. Nếu cần phải lựa chọn cả hai thì phải tạo ra một cấu hình thứ hai cho giao thức thứ hai đó. Trong mục Local IP gõ vào địa chỉ IP để chuyển tiếp port tới. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Ví dụ bạn có máy chủ chạy dịch vụ Web server thì địa chỉ IP trong hộp thoại Local IP là địa chỉ của máy chủ Web server đó. Trong các trường Global Address From và trường Global Address To nên gõ vào các số 0. Trong các trường Destination Port From và Destination Port To chọn Any other port. Nếu bạn đang chuyển tiếp tới một port đơn, đánh số port đấy vào Destination Port From và Destination Port To. Nếu bạn chuyển tiếp một vùng port, đánh số port nhỏ nhất của vùng vào trường Destination Port From. Sau đó đánh số port lớn nhất của vùng vào Destination Port To. Click vào Submit để kết thúc quá trình cấu hình này. Bước 7: Trong menu bên trái màn hình click vào link Advanced Function. Trong link Advanced Function sẽ có các menu con, click vào link IP Filter. Bước 8: Đảm bảo chắc chắn rằng Security Level được chọn là ở mức thấp nhất. Trong trường Public Default Action và Private Default Action chọn Accept. Ghi lại cấu hình vừa thiết lập và khởi động lại Router. 4. Port forwarding for the Planet ADE-3000 Router Bước 1: Để thiết lập portforwarding cho router này thì máy tính của bạn phải có địa chỉ IP tĩnh. Bước 2: Mở giao diện web browser chẳng hạn như internet explore hoặc netscape. Gõ địa chỉ IP của router vào thanh address bar trong web browser. Theo mặc định địa chỉ IP được thiết lập cho router này là 10.0.0.2. Bước 3: Điền username và password để đăng nhập vào router. Theo mặc định username là admin và password là conexant. Click chuột lên nút OK để đăng nhập. Bước 4: Trên menu bên trái màn hình click chuột vào link Virtual Server. Bước 5: Router này chỉ cho phép bạn chuyển tiếp (forward) 1 port tại một thời điểm. Điều này rất bất tiện nếu bạn cần chuyển tiếp một vùng port. Tóm lại, điều này có nghĩa là bạn cần phải tạo ra một dòng cấu hình trên port mà bạn muốn chuyển tiếp. Chọn một port mà bạn muốn chuyển tiếp đi và điền số hiệu port đấy vào hộp thoại Public Port. Trong hộp thoại Private Port điền chính xác port giống như trên. Trong mục Port Type lựa chọn laọi giao thức sử dụng. Nếu bạn cần phải sử dụng cả hai giao thức TCP và UDP thì tạo ra một bản sao cấu hình. Cấu hình đầu tiên sẽ lựa chọn TCP, trong khi cấu hình thứ hai sẽ lựa chọn UDP. Gõ địa chỉ IP mà bạn muốn chuyển tiếp các port này tới vào hộp thoại Host IP Address. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Ví dụ: bạn có máy chủ Web server thì địa chỉ IP điền vào trong hộp thoại Host IP Address là địa chỉ của máy chủ Web server đấy. Click chuột vào nút Add This Setting. Nếu bạn cần chuyển tiếp nhiều port thì lựa chọn các port khác và lặp lại bước 5. Bước 6: Sau khi đã adding port, click chuột vào nút Save settings ở bên trái menu để kết thúc. 5. Port forwarding for ZOOM X4 Bước 1: Để có thể cấu hình Portforwarding cho router ADSL thì máy tính của bạn phải có địa chỉ IP tĩnh. Bước 2: Mở trình duyệt Web, chẳng hạn như Internet Explorer hoặc Netscape Tại trường địa chỉ, gõ vào địa chỉ IP của Router. Theo mặc định địa chỉ IP của Router này là 10.0.0.2 Bước 3: Gõ vào Username và Password để truy cập vào router. Theo mặc định username là admin và password là zoomadls. Sau khi đã truy cập vào router bạn sẽ quan sát thấy menu sau: Bước 4: Click vào nút Advanced Setup bạn sẽ quan sát thấy màn hinh sau: Bước 5: Click chuột vào nút NAT, bạn sẽ quan sát thấy menu sau: .Bước 6: Tại hộp thoại NAT Options, chọn NAT Rule Entry. Bước 7: Click chuột vào nút Add, bạn sẽ quan sát thấy menu sau xuất hiện: Bước 8: Menu trên thay đổi tuỳ thuộc vào Rule Flavor mà bạn chọn. Tại trường Rule Flavor chọn RDR thì menu có hình như trên. Điền số thứ tự vào Rule ID, số này là duy nhất. Trong hộp thoại IF Name chọn All. Tại hộp thoại Protocol chọn Any. Gõ địa chỉ IP vào cả hai hộp thoại Local Address From và Local Address To. Đây là địa chỉ IP của máy tính chạy phần mềm cần forward. Điền các số 0 0 0 0 vào cả hai hộp thoại Global Address From và Global Address To. Điền port mà bạn muốn chuyển tiếp vào các hộp thoại Destination Port From, Destination Port To và Local Port. Sau đó click vào nút Save Changes để kết thúc. Bước 9: Click vào nút Advanced Setup, sau đó click vào nút IP Filter. Bước 10: Tại trường Security Level chọn None. Tại cá trường Private Default Action, Public Default Action và DMZ Default Action chọn Accept. Click vào nút submit. Ghi lại mọi thay đổi trên và khởi động lại Router. 6. Port forwarding for ZOOM X5 Bước 1: Để thiết lập portforwarding cho router này máy tính của bạn cần phải có địa chỉ IP tĩnh. Bước 2: Mở giao diện Web browser chẳng hạn như Internet explore hoặc Netscape. Gõ địa chỉ IP của router vào thanh address bar của web browser. Teo mặc định địa chỉ của nó được thiết lập là 10.0.0.3. Bước 3: Điền username và password vào để truy cập vào router này. Theo mặc định username là admin và password là zoomadsl. Khi bạn đã truy cập được vào router này thì bạn sẽ quan sát thấy menu sau: Bước 4: Click vào nút Advanced Setup bạn sẽ quan sát thấy menu sau: Bước 5: Click chuột vào nút Virtual Server ở giữa trang. Bây giờ chúng ta đang ở trang để cấu hình các thông số cho portforwarding. Bước 6: Trong hộp thoại ID gõ vào số hiệu ID chưa sử dụng. Trong hộp thoại Public Port gõ vào số hiệu port cần chuyển tiếp. Nói chung public port và private port là giống nhau. Do vậy gõ cùng số hiệu port đấy vào hộp thoại Private Port. Trong mục lựa chọn Port Type chọn giao thức TCP hoặc UDP. Nếu bạn cần cả hai giao thức TCP và UDP thì bạn cần tạo ra một bản sao cấu hình. Cả hai cấu hình cơ bản giống nhau, chỉ khác là một cấu hình thì chon TCP còn cấu hình kia thì chọn UDP. Số hiệu ID cũng cần phải khác nhau. Gõ vào hộp thoại Host IP Address địa chỉ private IP để chuyển tiếp các port này tới. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Ví dụ: bạn có máy chủ Web server thì địa chỉ IP điền vào trong hộp thoại Host IP Address là địa chỉ của máy chủ Web server đấy. Bước 7: Click vào nút Add This Settings để bổ sung cấu hình vào bảng trên. Sau đấy click vàp nút Write Settings to Flash and Reboot để ghi lại cấu hình vừa thiết lập và khởi động lại router. 7. Port forwarding for the ZyXel Bước 1: Để thiết lập portforwarding cho router này thì máy tính của bạn cần phải có địa chỉ IP tĩnh. Bước 2: Mở giao diện Web browser chẳng hạn như Internet explore hoặc Netscape. Gõ địa chỉ IP của router vào thanh address trong web browser. Theo mặc định địa chỉ IP của router Zyxel là 192.168.1.1. Bước 3: Điền username và password để truy cập vào router. Theo mặc định username là admin và password là 1234. Sau khi truy cập vào router bạn sẽ quan sát thấy menu sau: Bước 4: Click chuột vào NAT giữa màn hình bạn sẽ quan sát thấy menu sau: Bước 5: Ngay khi menu trên xuất sẽ xuất hiện dấu chấm tại trường SUA Only (mặc định lựa chọn SUA Only). Click chuột vào tuỳ chọn Edit Detail kề bên cạnh SUA Only bạn sẽ quan sát thấy menu sau: Bước 6: Gõ vào hộp thoại Start Port No số hiệu port nhỏ nhất và hộp thoại End Port No số hiệu port lớn nhất mà bạn muốn chuyển tiếp đi. Trong hộp thoại IP Address điền vào địa chỉ IP trong mà ta muốn chuyển tiếp các port tới. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Ví dụ: bạn có máy chủ chạy dịch vụ Web server thì địa chỉ IP trong hộp thoại IP Address là địa chỉ của máy chủ Web server đó. Bước 7: Click vào nút Save để ghi lại cấu hình vừa thiết lập. Sau đó bạn sẽ quay trở lại menu NAT Settings. Quay về đầu và click chuột vào nút Apply để kết thúc. 8. Portforwarding for SpeedStream 5100 Bước 1: Thiết lập địa chỉ IP tĩnh cho tất cả các máy tính trong mạng của bạn. Bước 2: Mở trình duyệt web chẳng hạn như Internet Explorer hoăc Netscape Gõ vào địa chỉ IP của router, theo mặc định địa chỉ IP của loại router này là 192.168.254.254 Bước 3: Gõ vào username và password để truy cập vào Router trên Bước 4: Trên menu chính click chuột vào nút Login. Tại hộp thoại Username chọn admin. Gõ vào password cho admin trong hộp thoại Password. Click chuột vào nút OK để quay trở lại menu chính. Trên menu chính click chuột vào nút Setup, sau đó click tiếp vào nút Portforwarding. Bước 5: Kiểm tra xem tại hộp thoại Select service by name các dịch vụ mà bạn muốn chuyển tiếp đã được liệt kê hay chưa. Lựa chọn dịch vụ mà bạn muốn chuyển tiếp, sau đó click chuột vào nút Redirect selected protocol/service to ip address. Trong hộp thoại này gõ vào địa chỉ IP mà bạn muốn chuyển tiếp (forward) tới. Click vào nút Apply để ghi lại cấu hình. Trong trường hợp bạn không tìm thấy dịch vụ mà mình muốn chuyển tiếp trong hộp thoại Select service by name thì lựa chọn giao thức, sử dụng thanh cuộn Select protocol. Sau đó gõ vào hộp thoại TCP/UDP port(s) vùng port mà bạn muốn chuyển tiếp. Số hiệu port nhỏ nhất điền vào ô bên trái, số hiệu port lớn nhất điền vào ô bên phải. Click chuột vào nút Redirect selected protocol/service to ip address. Gõ vào địa chỉ IP mà bạn muốn chuyển tiếp dịch vụ này tới. Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding. Click vào nút Apply để ghi lại cấu hình. Cấu hình máy chủ Web Server Do bạn đã đặt địa chỉ Web Server trong modem ADSL là 10.0.0.10 nên cần phải thay đổi địa chỉ IP động của máy dùng làm Web Server thành địa chỉ IP tĩnh 10.0.0.10. Bạn vào menu Start/ Control Panel/ Network Connections, nhấp phải chuột lên tên kết nối mạng LAN (thường là Local Area Connection), chọn Properties. Tại thẻ General, nhấp mục Internet Protocol (TCP/IP) trong khung This connection users the following items, nhấn nút Properties. Nhấp chọn Use the following IP address rồi nhập giá trị 10.0.0.10 cho ô IP address, 255.0.0.0 cho ô Subnet mask và địa chỉ IP của modem 10.0.0.2 cho ô Default gateway. Nhấn OK. Đăng ký dịch vụ Internet IP Thông thường, để giảm chi phí, người dùng rất ít (thậm chí không) đăng ký sử dụng địa chỉ IP tĩnh của nhà cung cấp dịch vụ Internet ADSL (ISP), mà nếu không có IP tĩnh thì bạn không thể xây dựng Web Server được vì địa chỉ IP động do ISP cung cấp sẽ tự động bị đổi sau vài ngày (có khi vài giờ). Trong trường hợp này, bạn cần đăng ký một dịch vụ chuyển tiếp địa chỉ IP, nhờ nó, địa chỉ IP động của bạn sẽ trở nên tĩnh mà không mất bất kỳ phụ phí nào (nếu có cũng rất thấp). Dịch vụ chuyển tiếp địa chỉ IP làm việc theo cách thức: I. Dịch vụ Dynamic DNS của No-ip.com 1. Cung cấp cho người dùng một tên miền (domain) mới trỏ tới địa chỉ IP thật của modem, đối với khách duyệt Web và domain thật của bạn thì đây có thể xem như một địa chỉ IP tĩnh. 2. Cài đặt một chương trình có chức năng tự động nhận biết địa chỉ Internet IP của modem rồi chuyển địa chỉ này đến máy chủ và máy chủ sẽ cập nhật IP này cho domain chuyển tiếp. Hiện tại có khá nhiều dịch vụ chuyển tiếp, trong đó bao gồm có phí và miễn phí. Theo kinh nghiệm sử dụng, tôi cảm thấy dịch vụ miễn phí NO-IP có tốc độ rất nhanh, ổn định và nhất là chẳng thua kém gì các dịch vụ có phí khác. Trước tiên, bạn truy cập địa chỉ www.no-ip.com rồi đăng ký một tài khoản miễn phí. Đăng nhập vào NO-IP bằng tài khoản ấy. Chú ý: vì là miễn phí nên bạn chỉ có thể sử dụng được duy nhất tính năng Hosts / Redirects. Dưới Host / Redirects (khung bên trái), nhấp Add để thêm một domain mới, nhập vào ô Hostname tên của domain chính (bạn có thể nhập tên bất kỳ nhưng nhập tên domain cho dễ nhớ - ví dụ: it4viet), các thông số còn lại giữ nguyên mặc định và nhấn nút Create Host. Sau đó, nhấp thẻ Download phía trên trang Web rồi chọn tải về phiên bản chương trình No-IP DUC (dung lượng 619KB) tương ứng với hệ điều hành bạn sử dụng (Windows, Macintosh, Linux / Unix), cài đặt vào máy. Chạy chương trình, nhập thông tin tài khoản đã đăng ký trên Website vào e-Mail Address và Password, nhấn Ok. Tại giao diện chính của chương trình, bạn muốn domain nào làm việc thì đánh dấu chọn nó và để ý biểu tượng trước tên domain. Nếu màu vàng là tốt, còn màu đỏ là không thể kết nối đến server, bạn cần kiểm tra lại đường truyền Internet và nhất là phải vào trang Web www.no-ip.com xem nó còn “sống” hay không. Để Web Server của bạn làm việc tốt thì chương trình No-IP DUC phải luôn chạy để cập nhật địa chỉ IP, vì thế bạn đừng “dại” mà tắt nó đi. Tuy vậy, bạn cũng cần thiết đặt thêm một số tùy chọn cho chương trình để tránh những “sai lầm” đáng tiếc có thể xảy ra. Bạn nhấn nút Options, trong cửa sổ Options, chọn thẻ Standard, đánh dấu Run on startup để yêu cầu chương trình luôn chạy khi khởi động, đánh dấu Run as a system service (chỉ có hiệu lực trên Windows 2000/XP/2003) để chương trình chạy như một dịch vụ của hệ thống, nghĩa là tự chạy trước khi đăng nhập và không bị tắt khi bạn “lỡ tay” tắt chương trình. Chuyển sang thẻ Connection, kéo thanh trượt ở cuối trang Standard về hết phía trái để quy định thời gian tự động cập nhật nhỏ nhất (5 phút), vì nếu để thời gian dài, bạn sẽ được lợi ít mất băng thông nhưng thời gian “chết” của Website khi chuyển đổi IP sẽ lâu. Cuối cùng nhấn Ok. II. Dịch vụ Dynamic DNS của homeip.net (nên dùng home-ip.net vì có tính ổn định và security cao) Đầu tiên bạn vào trang chủ của homeip.net , đăng kí lấy cho mình 1 account để được sử dụng dịch vụ Dynamic DNS ( Free) 1. Sau khi bạn đăng kí xong sẽ nhận được 1 email thông báo về thông tin của account. 2. Bạn đăng nhập với tên user và pass mà bạn đã đăng kí: 3. Sau đó bạn ở phần My Account ----->> My Services Trong phần này bạn chọn Add Host Services nằm ở góc dưới cùng bên phải: Trong phần Add Host Services có các dịch vụ sau: Bạn chọn Add Dynamic DNS Host, có giao diện như hình sau: Hostname: bạn điền tên subdomain mà bạn muốn create, bên cạnh đó còn có những list domain được homeip.net cung cấp free và có phí Các thông còn lại các bạn cứ giữ nguyên, và đánh dấu check vào ô Enable Wildcard. Sau đó nhấn nút Add Host để hoàn tất qúa trình. Sau khi bạn đã cấu hình xong, bạn vào phần Support nằm ở phía trên Bạn sẽ thấy ngay Client Support, bạn chọn Download Update Clients và sau đó download về DynDNS Updater (1.12MB), chương trình này cũng có chức năng tương tự như NO-IP DUC. 1. Sau khi bạn Setup xong DynDNS Updater, sẽ có biểu tưởng của chương trình nằm ở Taskbar. Bạn double click vào icon chương trình: Sau đó bạn Settings Æ Groups Æ Đến đây bạn chọn Add, sau đó điền tên group vào (đặt sao tuỳ bạn, vd: server). Bước kế tiếp, bạn đánh Username và Password của tài khoản mà bạn đã đăng kí ở homeip.net, sau đó lại chọn Add tiếp, và đánh tên domain mà bạn đã tạo ở homeip.net (VD: tôi đã tạo cái: hieupc.homeip.net) Cuối cùng bạn: click nút download và check vào hieupc.homeip.net. Sau đó click OK. 2. Settings Æ Connections : bạn chọn Local Area Network 3. Settings Æ Ip Address : chọn Use default setting và bạn click Detect My IP, những phần còn lại các bạn giữ nguyên hoặc edit lại theo ý muốn. Sau đó click Okie. 4. Khi ra khỏi Settings, bạn vào Options ở giao diện chính : chọn Start with Windows và Enabled Automatic Update. (Để update IP cho bạn) 5. Sau đó bạn click OK. Finish. 6. Chú ý: bạn thấy icon màu xanh lá thì tốt hoặc icon màu vàng, màu đỏ thì bạn nên kiểm tra. Phải luôn kiểm tra chương trình có chạy ở Taskbar. Cấu hình domain thật Đến đây thật ra bạn đã hoàn thành xong quy trình xây dựng Web Server rồi, tuy nhiên, đôi lúc domain do NO-IP cung cấp không làm hài lòng bạn và nhất là không làm hài lòng khách viếng thăm Website bởi nó khó nhớ, dài dòng và không mang tính chuyên nghiệp. Nếu thế, bạn có thể tự thuê cho mình một domain ưng ý (giá chỉ khoảng 10 USD / năm) rồi cho domain này chuyển tiếp sang domain của NO-IP. Để cấu hình chuyển tiếp, bạn đăng nhập vào trang cấu hình của domain, nhấp liên kết Nameservers trong nhóm View/Modify. Tại trang DNS Information, chọn Our NameServers rồi nhấn nút MODIFY. Chuyển đến trang đầu tiên, bây giờ xuất hiện thêm nhóm Host. Bạn xóa hết các giá trị cũ rồi chỉ cần nhập vào hai dòng: - Hostname: *, Address: tên domain do NO-IP cung cấp, Record Type: URL Redirect, MX Pref: 10. - Hostname: www, Address: tên domain do NO-IP cung cấp, Record Type: URL Redirect, MX Pref: 10. Nhập xong, nhấn nút MODIFY ở cuối trang. Quá trình cấu hình domain đã xong nhưng bạn cần phải chờ thêm khoảng 24 giờ sau mới sử dụng được chứ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf25_tu_xay_dung_web_server.pdf
Tài liệu liên quan