Xác định thành phần bệnh trên hạt ngô giống nhập khẩu năm 2007 và thửnghiệm một sốbiện pháp xửlý hạt giống ngô phòng trừbệnh

1.1. ðặt vấn ñề

Ngô là cây lương thực quan trọng ñứng thứ3 trên thếgiới. Trong những

năm 1991-1993 diện tích trồng ngô hàng năm của thếgiới ñạt khoảng 129 triệu

ha với tổng sản lượng trên 525 triệu tấn và năng suất bình quân là 3,7 tấn/ha. Mỹ

là nước trồng ngô nhiều nhất (27 triệu ha), sau ñó là Trung Quốc (20 triệu ha).

Những nước ñạt năng suất ngô cao là Hylạp – 9,4 tấn/ha, Italia- 7,6 tấn/ha, Mỹ-

7,2 tấn/ha và có diện tích thí nghiệm ñạt 24 tấn/ha (Trương ðích, 2002). Vịtrí

của cây ngô ngày càng ñược chú ý không chỉlà nguồn lương thực cung cấp cho

con người, mà còn giữvai trò là cây thức ăn gia súc tạo ra nguồn protein ñộng

vật. Ởnhững nước phát triển 50-85% sản lượng ngô ñược dùng cho chăn nuôi.

Nhiều nước, cây ngô là một trong những ñối tượng nghiên cứu chính của ngành

nông nghiệp

pdf121 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1104 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Xác định thành phần bệnh trên hạt ngô giống nhập khẩu năm 2007 và thửnghiệm một sốbiện pháp xửlý hạt giống ngô phòng trừbệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------ TRƯƠNG THỊ LÝ XÁC ðỊNH THÀNH PHẦN BỆNH TRÊN HẠT NGÔ GIỐNG NHẬP KHẨU NĂM 2007 VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HẠT GIỐNG NGÔ PHÒNG TRỪ BỆNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT Mã số : 60.62.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ BÍCH HẢO Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội HÀ NỘI - 2008 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trương Thị Lý Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn: PGS.TS. Ngô Bích Hảo- Trưởng bộ môn Bệnh cây- Nông dược – khoa Nông học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong quá trình hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Sự giúp ñỡ của các thấy cô giáo khoa Sau ðại học, khoa Nông học, ñặc biệt là các thấy cô trong bộ môn Bệnh cây – Nông dược – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Sự giúp ñỡ của Ban Giám ñốc, phòng Giám ñịnh sinh vật hại, nhóm Bệnh cây – Trung tâm Giám ñịnh kiểm dịch thực vật – Cục Bảo vệ thực vật. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của các ñồng nghiệp và người thân trong gia ñình ñã ñộng viên, khích lệ tôi hoàn thành bản luận văn này. Tác giả luận văn Trương Thị Lý Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4 MỤC LỤC Lời cam ñoan I Lời cảm ơn II Mục lục III Danh mục các bảng V 1 Mở ñầu 1 1.1 ðặt vấn ñề 1 1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3 2. Tổng quan tài liệu 5 2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam 5 2.2. Những nghiên cứu bệnh hại ngô trên thế giới và Việt Nam. 12 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 27 3.1 ðịa ñiểm 27 3.2. Vật liệu nghiên cứu 27 3.3. Nội dung nghiên cứu 28 3.4. Phương pháp nghiên cứu 29 3.5. Phương pháp ñánh giá 34 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 36 4.1. Thành phần bệnh hại hạt giống ngô nhập khẩu 2007 36 4.2 Kết quả giám ñịnh một số bệnh hại hạt giống ngô nhập khẩu 38 4.3. Tình hình dịch hại trên hạt giống ngô nhập khẩu 2007 45 4.4. Khảo sát nguy cơ dịch hại trên ngô giống nhập khẩu 2007 46 4.5. Thành phần bệnh nấm hại ngô vụ ðông Xuân 2007 - 2008 tại 51 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5 một số tỉnh phía Bắc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6 4.6. Tình hình bệnh trên một số giống ngô trồng vụ ðông Xuân 2007-2008 tại 4 tỉnh (Nghệ An, Thanh Hoá, Bắc Giang và Sơn La) 55 4.7. Kết quả nghiên cứu nấm Fusarium hại cây ngô vụ xuân 2007 62 4.8. Tình hình nhiễm bệnh Fusarium ở các vùng trồng ngô 65 4.9. Mức ñộ nhiễm nấm trên hạt giống ngô nhập khẩu 2007 66 4.10 Sự phát triển của nấm Fusarium verticillioides trên một số môi trường nhân tạo. 68 4.11. Sự phát triển của nấm bệnh Fusarium verticillioides ở các ñiều kiện nhiệt ñộ. 69 4.12. Kết quả khảo sát một số biện pháp xử lý hạt giống ngô 71 5. Kết luận và ñề nghị 82 Tài liệu tham khảo 84 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7 DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 2000- 2005 (Fao, CABI 2006) 9 2.2 Tình hình nhập khẩu hạt giống ngô từ năm 2005-2007 10 2.3 Tỷ lệ một số giống ngô trồng trong vụ ðông Xuân 2007 - 2008 11 4.1 Thành phần bệnh hại trên hại ngô giống nhập khẩu 2007 37 4.2. Kết quả giám ñịnh một số loại nấm hại hạt giống ngô nhập khẩu 2007 39 4.3 Tình hình bệnh hại trên hạt giống ngô nhập khẩu 2007 (ñặt trên giấy thấm 45 4.4 Kết quả kiểm tra vi khuẩn Pantoea steawatii bằng phương pháp PCR trên hạt một số giống ngô nhập nội năm 2007 48 4.5. Kết quả ñiều tra kiểu hình triệu chứng bệnh héo rũ ngô Pantoea stewartii ở 4 tỉnh ñiều tra 49 4.6 Kết quả giám ñịnh bệnh vi khuẩn héo rũ ngô Pantoea stewartii bằng phương pháp PCR 50 4.7. Thành phần bệnh hại cây ngô vụ ðông Xuân tại 04 tỉnh phía Bắc năm 2007 - 2008 52 4.8. Tình hình bệnh hại chính trên một số giống ngô nhập nội trồng vụ ðông Xuân 2007- 2008 55 4.9. Tình hình bệnh hại chính trên một số giống ngô trồng vụ ðông Xuân 2007- 2008 56 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8 4.10. Nấm Fusarium hại các trên các bộ phận của cây ngô giống nhập nội trồng vụ ñông Xuân 2007- 2008 63 4.11. ðặc ñiểm sinh thái học cơ bản của các loài nấm Fusarium phân lập từ các mẫu ngô ñã thu thập. 64 4.12. Tỷ lệ nhiễm nấm Fusarium ở các một số vùng trồng ngô (Nghệ An, Thanh Hoá, Bắc Giang và Sơn La) 65 4.13. Tỉ lệ nhiễm bệnh Fusarium trên các giống nhập khẩu 2007 67 4.14. Sự phát triển của nấm bệnh Fusarium verticillioides trên 1 số môi trường 68 4.15. Sự phát triển của nấm bệnh Fusarium verticillioides ở các ngưỡng ñiều kiện nhiệt ñộ trên môi trường PDA 70 4.16 ảnh hưởng của 1 số loại thuốc hoá học ñến sự phát triển của nấm Fusarium verticillioides. 72 4.17. ảnh hưởng của thuốc hoá học ñến sự phát triển của nấm Fusarium verticillioides 73 4.18. Kết quả xử lý hạt ngô giống bị nhiễm nấm Fusarium verticillioides bằng biện pháp nước nóng 75 4.19. Kết quả xử lý hạt ngô giống bị nhiễm nấm Fusarium verticillioides bằng một số biện pháp vật lý, nhiệt học 76 4.20. Tỷ lệ nảy mầm của hạt ngô nhiễm nấm Fusarium verticillioides sau khi xử lý bằng một số thuốc hoá học 78 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9 1. MỞ ðẦU 1.1. ðặt vấn ñề Ngô là cây lương thực quan trọng ñứng thứ 3 trên thế giới. Trong những năm 1991-1993 diện tích trồng ngô hàng năm của thế giới ñạt khoảng 129 triệu ha với tổng sản lượng trên 525 triệu tấn và năng suất bình quân là 3,7 tấn/ha. Mỹ là nước trồng ngô nhiều nhất (27 triệu ha), sau ñó là Trung Quốc (20 triệu ha). Những nước ñạt năng suất ngô cao là Hylạp – 9,4 tấn/ha, Italia- 7,6 tấn/ha, Mỹ- 7,2 tấn/ha và có diện tích thí nghiệm ñạt 24 tấn/ha (Trương ðích, 2002). Vị trí của cây ngô ngày càng ñược chú ý không chỉ là nguồn lương thực cung cấp cho con người, mà còn giữ vai trò là cây thức ăn gia súc tạo ra nguồn protein ñộng vật. Ở những nước phát triển 50-85% sản lượng ngô ñược dùng cho chăn nuôi. Nhiều nước, cây ngô là một trong những ñối tượng nghiên cứu chính của ngành nông nghiệp Ở nước ta, ngô là cây lương thực ñứng thứ 2 sau lúa với diện tích hàng năm trên dưới 500.000 ha. Trước năm 1981 hầu hết diện tích trồng ngô ñược gieo trồng bằng các giống ñịa phương như giống ngô nếp, nếp lù, … phẩm chất tốt nhưng năng suất thấp không ñủ phục vụ cho nhu cầu làm thức ăn cho con người và chăn nuôi. Từ 1981-1990 diện tích trồng các ngô thụ phấn tự do ñược chọn lọc như giống tổng hợp, giống hỗn hợp tăng dần nhưng năng suất cũng chưa cao, không ñủ ñáp ứng nhu cầu sử dụng trong chăn nuôi. Những năm gần ñây nước ta có chính sách mở cửa cho nhập nội rất nhiều giống ngô như: C919, NK4300, DK414, ngô ngọt, ngô lai ñơn HK4,… Là những giống ngô có năng suất cao ñể ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng của con người và làm nguồn thức ăn dồi dào cho gia súc. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10 Việc nhập khẩu giống ngô mới ñã mang lại nguy cơ về các bệnh tồn tại và lan truyền theo hạt ngô giống vào nước ta. Ngoài những bệnh hại thông thường mà còn những bệnh hại thuộc danh mục ñối tượng kiểm dịch thực vật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gây thiệt hại cho sản xuất ngô trong nước và ảnh hưởng ñến nền kinh tế của nước ta. Bệnh lan truyền qua hạt ngô giống nhập khẩu không những làm giảm chất lượng hạt giống còn là nguy cơ tiềm ẩn gây tổn thất cho sản xuất ngô ở trong nước, trong ñó có những bệnh hại ñặc biệt nghiêm trọng thuộc danh mục ñối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam như bệnh héo rũ ngô (Pantoea stewartii). Các bệnh do các loài nấm hại thông thường gây ra trên hạt như: Fusarium moniliforme, Acremonium strictum, Nigrospora oryzae, Bipolaris maydis, Bipolaris turcium, Diplodia maydis, Ustilago zeae, Gibberella fujikuroi, Gibberella zeae,….còn làm giảm phẩm chất hạt giống ngô nhập khẩu.Việc nghiên cứu các loại bệnh hại trên hạt giống là ñiều hết sức cần thiết và là cơ sở khoa học cho việc áp dụng các biện pháp xử lý hạt giống phòng chống bệnh trên hạt góp phần bảo vệ sản xuất. ðây là một phần quan trọng của công tác Kiểm dịch thực vật nhằm ngăn chặn kịp thời các loại sinh vật gây hại nhất là bệnh nguy hiểm từ nước ngoài vào nước ta qua con ñường nhập khẩu hạt giống. Cây ngô là cây trồng bị nhiều loại sinh vật tấn công và phá hại ñặc biệt là các loài bệnh hại, chúng có thể lây lan qua nhiều con ñường khác nhau như : gió, mưa, nước, ñất, các ký chủ phụ, cỏ dại và tàn dư cây trồng. ðặc biệt phần lớn các tác nhân gây bệnh ñều có thể truyền qua con ñường hạt giống bị nhiễm bệnh như nấm, virus, vi khuẩn, tuyến trùng và các sinh vật gây hại khác. Hạt giống có mang nguồn bệnh có thể lây lan từ nơi này sang nơi khác qua con ñường trao ñổi giống hoặc truyền từ vụ này qua vụ khác. Bệnh hại trên hạt giống không những Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11 làm giảm năng suất trên ñồng ruộng mà còn giảm chất lượng hạt giống và hạt ngô thương phẩm cũng như gây ảnh hưởng lớn ñến tỷ lệ nảy mầm của hạt. Vì vậy vấn ñề kiểm tra nguồn bệnh tồn tại trên hạt giống trước khi gieo trồng là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong việc ñánh giá chất lượng hạt giống. Việc ñánh giá mức ñộ nhiễm bệnh của hạt giống góp phần ngăn ngừa nguồn bệnh lan truyền từ hạt sang ñồng ruộng, giảm bớt những thiệt hại do bệnh gây ra một cách kinh tế nhất, góp phần phát triển một nền nông nhiệp bền vững, không ảnh hưởng môi trường. Xuất phát từ những yêu cầu và thực trạng trên, ñể góp phần vào việc xác ñịnh thành phần nấm bệnh gây hại trên hạt ngô giống nhập khẩu làm cơ sở cho việc phòng chống bệnh trên hạt ñể có thể ngăn chặn kịp thời cũng như hạn chế khả năng hình thành dịch hại, nhất là các loài dịch hại thuộc ñối tượng kiểm dịch, ñối tượng thuộc diện ñiều chỉnh của Việt Nam và có thể phục vụ tốt hơn cho công tác Kiểm dịch thực vật, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ Xác ñịnh thành phần bệnh trên hạt giống ngô nhập khẩu năm 2007 và thử nghiệm một số biện pháp xử lý hạt giống phòng trừ bệnh 1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 1.2.1. Mục ñích - Xác ñịnh thành phần bệnh, biến ñộng các loài bệnh hại hạt giống nhập khẩu năm 2007 so một vài năm trước và nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của một số tác nhân gây bệnh chủ yếu tồn tại trên hạt ngô giống nhập khẩu và thử nghiệm một số biện pháp xử lý hạt giống phòng chống bệnh. 1.2.2. Yêu cầu - Xác ñịnh sự biến ñộng về thành phần bệnh hại hạt ngô giống nhập khẩu năm 2007. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12 - Giám ñịnh thành phần bệnh trên hạt giống ngô nhập khẩu năm 2007. - Mô tả ñặc ñiểm hình thái của một số tác nhân gây bệnh chủ yếu trên các giống ngô nhập khẩu. - Tìm hiểu các ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển của một số tác nhân gây bệnh chính trên ngô giống nhập khẩu. - Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bệnh tồn tại chính trên hạt ngô giống nhập khẩu. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam 2.1.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới Ngô là một loại ngũ cốc quan trọng trên thế giới, ñứng thứ ba về diện tích trồng trọt sau lúa mì và lúa gạo, ñứng thứ 2 về sản lượng và ñứng thứ nhất về năng suất. Ngày nay cây ngô ñã ñược trồng ở tất cả các châu lục, nó có thể thích nghi với tất cả các ñiều kiện sinh thái khí hậu, từ vùng ôn ñới ñến nhiệt ñới. Ngoài mục ñích cung cấp lương thực, hiện ngô còn là sản phẩm quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp chế biến như; thức ăn chăn nuôi, rượu, cồn, bánh kẹo,vv… ñặc biệt trong thời gian tới ngô là một trong những sản phẩm chủ lực ñể chế biến xăng sinh học thay thế nguồn dầu mỏ ngày càng khan hiếm hiện nay (Phan Duy Hải). Trên toàn thế giới có xấp xỉ khoảng 100 nước trồng ngô bao gồm cả các nước công nghiệp và các nước ñang phát triển, mỗi nước trồng ít nhất 100.000 ha ngô; tổng số diện tích ñất trồng ngô là 140 triệu ha, ñem lại sản lượng 600 triệu tấn ngô ngũ cốc một năm, trị giá 65 tỷ ñôla (dựa trên giá bán quốc tế năm 2003 là 108 ñôla/tấn) (Clive James, 2003). Năng suất bình quân chung toàn thế giới 5 tấn/ha, năng suất bình quân chung của các nước phát triển > 8 tấn/ha còn các nước ñang phát triển <3 tấn/ha. Năng suất trung bình cả vùng nhiệt ñới là 1,8 tấn/ha, của vùng ôn ñới là 7 tấn/ha (CIMMYT, 2000). Nước có diện tích trồng ngô lớn nhất là Trung Quốc với 26 triệu ha, Brazil 12 triệu ha, Mexico 7,5 triệu ha và ấn ñộ 6 triệu ha. Mặc dù các nước ñang phát triển chiếm 68% tổng diện tích trồng ngô nhưng sản lượng chỉ chiếm 46% tổng sản lượng ngô thế giới (1999). Nước có sản lượng lớn nhất là Mỹ 299 triệu tấn, tiếp theo là các nước Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14 Trung Quốc 124 triệu tấn, Brazil 35,5 triệu tấn, Mêxico 19 triệu tấn và Pháp 16 triệu tấn(Clive James, 2003). Trong ñó các nước ñang phát triển chiếm hai phần ba diện tích trồng (96/140 triệu ha), các nước công nghiệp chiếm một phần ba. (CIMMYT, 2000). Cây ngô dễ thích hợp với các ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau và ñược trồng trên khắp thế giới. Ngô có mặt ở hầu hết các châu lục, ngô mọc ñược ở dưới nhiều vùng khí hậu, từ vùng ôn ñới ñén các vùng nhiệt ñới, xích ñạo nóng và mưa nhiều (Nguyễn Trần Trọng). Hơn 90% diện tích trồng ngô ử trong vùng có ñiều kiện khí hậu ôn hoà ở các nước phát triển. Ở các nước ñang phát triển, khoảng 25% diện tích trồng ngô trong ñiều kiện khí hậu ôn hoà, diện tích này hầu hết là ở Trung Quốc và Argentina. Khoảng 70 triệu ha ngô ñược trồng trong ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, trong ñó khoảng 65% diện tích ñược trồng ở vùng ñất thấp nhiệt ñới, 26% diện tích ñược trồng ỏ vùng cận nhiệt ñới và ñất vàn nhiệt ñới và 9% trồng trên vùng ñất cao nhiệt ñới. Khoảng 60% diện tích trồng ngô vùng ñất cao thuộc Mỹ La Tinh, 45% diện tích trồng ngô ở vùng cận nhiệt ñới và ñất vàn nhiệt ñới thuộc gần Saharan châu Phi (CIMMYT, 2000). Nói chung vùng phân bố của ngô có thể từ vĩ tuyến Nam 380 ñến ví tuyến Bắc -580 (Nguyễn Trần Trọng). Các nước trên thế giới ngày càng nhận thức vị trí của ngô trong việc giải quyết lương thực, ñặc biệt là sản phẩm quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp chế biến. Do ñó ngô ñược trồng hầu hết các nước trên thế giới, ñặc biệt là nổi bật lên là các nước phát triển. Năm 2003, năng suất bình quân toàn quốc ñạt kết quả khá cao như: Jordan 23,26 tấn/ha, Kuwait 20 tấn/ ha, Chile 12,27 tấn/ha, Isarel 12,00 tấn/ha, Tây Ban Nha 9,11 tấn/ha, Mỹ 9,92 tấn/ha (FAO, 2003) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15 CIMMYT (1999-2000) dự ñoán, nhu cầu về ngô ở các nước ñang phát triển sẽ lớn hơn nhu cầu về lúa mỳ và lúa gạo vào những năm 2020. Toàn cầu sẽ tăng nhu cầu về ngô khoảng 50% tính từ năm 1995 ñến 2020, nếu năm 1995 thế giới có nhu cầu về ngô 558 triệu tấn thì ñến năm 2020 lượng này sẽ tăng lên 837 triệu tấn. Trong khi ñó các nước ñang phát triển có nhu cầu về ngô tăng từ 282 triệu tấn vào năm 1995 ñến 504 triệu tấn vào năm 2020 (CIMMYT, 2000). Vậy ñể giải quyết ñược nhu cầu lớn về ngô trên toàn thế giới trong năm 2020, cần phải nâng cao năng suất và biện pháp thâm canh trong hệ thống cây trồng hàng năm (ðinh Thế Lộc, 1997). 2.1.2 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam Ở Việt Nam, cây ngô ñược trồng khá phổ biến từ lâu, cách ñây khoảng 300 năm, ở Bắc bộ ngô ñược trồng trên ruộng một vụ mùa và trên các ñất bãi ven sông; ở Trung bộ, trừ các vùng cao nguyên, ngô ñược trồng hai vụ trong năm; ở Nam Bộ ngô ñược trồng một vụ trong năm. Diện tích trồng ngô cũng tăng dần hàng năm nhất là vùng ñồng bằng bắc bộ ñã có quy hoạch vùng trồng ngô tập trung và miền núi ñang mở ra nhiều triển vọng cho việc phát triển và bố trí ngành trông ngô theo hường sản xuất lớn. Nhìn chung cây ngô luôn luôn ñược tồn tại và ngày càng chú ý trong nền nông nghiệp phát triển của nước ta (Nguyễn Trần Trọng, 1982). Mặc dù là cây lương thực ñứng thứ hai sau cây lúa nước, nhưng do nước ta có truyền thống trồng cây lúa nước, do ñó cây ngô chưa ñược chú trọng nên chưa phát huy ñược tiềm năng của nó ở Việt Nam (Ngô Hữu Tình và Trần Hồng Uy, 1977). Trong những năm gần ñây, diện tích trồng ngô ngày một tăng do chuyển ñổi cơ cấy cây trồng ở chân ruộng một vụ không chủ ñộng nước hoặc nương rẫy, cây ngô ñã ñược chú trọng phát triển cả về diện tích, năng suất, chất lượng sản Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16 phẩm ñể hướng cây ngô ñi vào sản xuất hàng hoá của ñồng bào các dân tộc nước ta. Diện tích trồng ngô ñã ñược mở rộng và quy hoạch thành 8 vùng trồng ngô chính như: ðồng bằng sông Hồng, ðông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, ðông Nam Bộ ñồng bằng sông Cửu Long (Niên giám thống kê, 1999). Do áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới, nền thâm canh cao, các giống ngô lai của Viện nghiên cứu ngô, các giống ngô nhập khẩu từ các nước Ấn ðộ, Mexico, Thái Lan, Mỹ, Philippin có tiềm năng năng suất cao có một số có ưu ñiểm chống chịu ñiều kiện ngoại cảnh tốt hơn các giống ngô trong nước. Trong những năm từ 1990 trở lại ñây diện tích, năng suất và tổng sản lượng ngô ngày càng ñược tăng lên rõ rệt. Năm 1990, tổng sản lượng ngô nước ta ñạt 671,0 nghìn tấn với diện tích gieo trồng là 431,8 nghìn ha, năng suất 1,55 tấn/ha; ñến năm 2000, tổng sản lượng ngô nước ta ñạt 2005,9 nghìn tấn với diện tích gieo trồng là 730,2 nghìn ha, năng suất 2,75 tấn/ha; năm 2005, tổng sản lượng ngô nước ta ñạt 3500,0 nghìn tấn với diện tích gieo trồng là 955,0 nghìn ha, năng suất 3,52 tấn/ha (FAO, 2006). Trong ñó các tỉnh có diện tích trồng ngô lớn là ðồng Nai 50,4 nghìn ha, Hà Giang 40,4 nghìn ha, Sơn La 35,4 nghìn ha, Nghệ An 31,1 nghìn ha, Thanh hoá 40,8 nghìn ha, ðắc Lắc 32,7 nghìn ha, Cao Bằng 30,2 nghìn ha, Lai Châu 29,7 nghìn ha, Lào Cai 21,0 nghìn ha. Nhưng năng suất lại có phần khác biệt, nổi trội lên là tỉnh ðồng Tháp (40,9 ta/ha), Lâm ðồng (40,6 tạ/ha), An Giang (39,5 tạ/ha), Thái bình (38,5 tạ/ha), Long An (35,0 tạ/ha), ðắc Lắc (34,4 tạ/ha).. (Niên giám thống kê, 1999). Ở nước ta hiện nay tuy ngô là cây lương thực ñứng thứ hai sau lúa nước nhưng nó ñược trồng ở tất cả các vùng từ ñồng bằng, trung du ñến miền núi. Mục ñích chính của cây ngô cung cấp lương thực cho con người và làm thức ăn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17 cho gia súc. Bên cạnh ñó ngô còn là sản phẩm quan trọng ñược trong nhiều ngành công nghiệp khác, ngô có một vị trí quan trọng trong an ninh lương thực quốc gia. Chính vì thế diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở nước ta tăng một cách rõ rệt, từ 2000 ñến 2005 diện tích trồng, năng suất và sản lượng ngô ở Việt Nam cũng tăng ñáng kể. ðiều này ñược tổ chức FAO công nhận thể hiện bảng sau: Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 2000- 2005 (Fao, CABI 2006) Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Tổng sản lượng (nghìn tấn) 2000 730,2 27,471 2005,9 2001 729,5 29,633 2161,7 2002 816,4 30,759 2511,2 2003 912,7 34,363 3136,3 2004 990,4 34,871 3453,6 2005 995,0 35,176 3500,0 Những năm gần ñây nước ta có chính sách mở cửa, do ñó việc lưu buôn bán hàng hoá nhất là các nguồn giống của những cây trồng chủ lực của Việt Nam như lúa và ngô ñược nhập nội ồ ạt về số lượng cũng như chủng loại giống, ñặc biệt là các giống ngô có tiềm năng năng suất cao. Hầu hết các giống ngô ñược nhập nội là các giống ngô lai có thời gian sinh trưởng ngắn và có năng suất cao, bên cạnh ñó có nhập giống ngô ngọt có giá trị kinh tế cao. Các giống ngô ñược nhập nội vào nước ta có xuất xứ từ nhiều nước trên thế giới là như: Thái Lan, Ấn ðô, Philippine, Trung Quốc… Hiện nay các nhà thương gia ñã có liên kết ñược với các nhà khoa học ñể ñưa giống mới và sản xuất có hiệu quả. Chình vì vậy Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18 việc nhập nội hạt giống ngô từ năm 2005-2007 vào Việt Nam tăng lên rõ rệt. Kết quả này ñược chúng tôi thu thập từ Trung tâm Kiểm dịch thực vật Sau nhập khẩu I. (Kết quả ñược trình bày ở bảng 2.2) Bảng 2.2. Tình hình nhập khẩu hạt giống ngô từ năm 2005-2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 TT Giống nhập Nguồn gốc KL (Tấn) KL (Tấn) KL (Tấn) 1 Ngô Philippine 80,60 55,49 72,45 2 Ngô ngọt Thái Lan 0,012 11 1,7 3 Ngô ngọt Trung Quốc 0,062 4 C919 Thái Lan 420,00 295,5 866 5 DK 414 Thái Lan 40 6 HK4 Thái Lan 5 7 Ngô lai ấn ðộ 0,010 0,10 0,067 8 NK 4300 Thái Lan 31,38 176 410,84 9 Lai F1 Thái Lan 0,410 10 CP999 Thái Lan 150,0 118,63 11 Ngô rau Thái Lan 0,050 Tổng cộng 682,002 538,50 1514,799 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19 Nhìn vào bảng 2.2 cho thấy tình hình nhập nội ngô giống từ các nguồn khác nhau rất phong phú và ña dạng, chủ yếu là ngô lai như NK 4300, CP 999, C919 ñược nhập với khối lượng lớn trong năm 2007; Trong ñó giống C919 nhập nội với khối lượng lớn nhất ñạt 866 tấn, tiếp theo là giống NK4300 khối lượng nhập 410.84 tấn, giống CP999 khối lượng nhấp có thấp hơn ñạt 118,63 tấn. Giống ngô rau, lai F1, ngô lai và ngô ngọt khối lượng nhập thấp nhất ñạt từ 0,005 – 1,7 tấn. Qua ñiều số liệu thu ñược từ báo cáo của các Chi cục Bảo vệ thực vật, vùng trọng ñiểm trồng ngô ở miền Bắc Việt Nam Nghệ An, Thanh Hoá, Bắc Giang và Sơn La cho thấy các giống ngô trồng tại các ñịa phương rất ña dạng và từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Các giống ñược trồng trong vụ ðông Xuân 2005 – 2007 là giống ngô nhập nội, giống tự lưu giữ từ vụ trồng ngô trước và giống ngô ñược sản xuất trong nước cung cấp. (Số liệu ñược trình bày ở bảng 2.3) Bảng 2.3: Tỷ lệ một số giống ngô trồng trong vụ ðông Xuân 2005 - 2007 (Số liệu từ báo cáo của các chi Cục Bảo vệ thực vật các tỉnh) Tỷ lệ diện tích (%) STT Giống ngô Nghệ An Thanh Hoá Bắc Giang Sơn La 1 CP 919 31 29 32 30 2 NK 4300 23 29 33 30 3 Ngô lai ấn ðộ 18 15 8 9 4 CP 999 10 13 5 15 5 VN 10 9 8 11 8 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20 6 VN4 7 4 9 4 7 Ngô ngọt 2 2 1 2 8 Ngô nếp ñịa phương - - 1 2 Tổng 100 100 100 100 Qua bảng 2.3 cho thấy các giống ngô ñược trồng phổ biến nhất là giống CP 919, NK 4300, ngô lai Ấn ðộ, CP 999, VN10 và Bioseed; chiếm một tỷ lệ diện tích khá lớn: Bắc Giang, Nghệ An, Sơn La và Thanh Hoá, giống CP919 tỉ lệ trồng ngô lần lượt 32%, 31%, 30% và 29%. Giống ngô NK4300 ñược sử dụng nhiều, tỉ lệ trồng ở 4 tỉnh này chiếm từ 23%-33%. Tiếp ñến lá giống ngô lai Ấn trồng với tỉ lệ 18% ở Nghệ An. Giống ngô CP999 ñược người dân sử dụng ở 4 tỉnh tỉ lệ gần bằng nhau. chiếm 9% diện tích; Bắc giang giống NK 4300 chiếm 33%, CP919 chiếm 32%; giống ngô lai ấn ðộ chiếm 18%, Sơn La giống chiếm 15% và thấp nhất là giống ngô nếp ñịa phương. Trong các giống ngô ñược trồng ở các vùng phổ biến là các giống ngô ngắn ngày có năng suất cao có xuất xứ từ nước ngoài ñã ñược người dân trồng từ nhiều vụ trồng ngô trước ñây. Bên cạnh ñó vẫn có một diện tích nhỏ trồng các giống ngô ñịa phương. 2.2. Những nghiên cứu bệnh hại ngô trên thế giới và Việt Nam. 2.2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh hại ngô trên thế giới. Trên thế giới theo thống kê, có trên 130 loại bệnh hại bắp trong ñó ña số các bệnh là do nấm bệnh gây ra như: bệnh ñốm lá nhỏ, bệnh ñốm lá lớn, bệnh ñốm nâu, bệnh khô vằn, bệnh gỉ sắt, bệnh thối thân, bệnh thối bắp và hạt,.. Theo M.C.Shurtlef et all.(1993), trên ngô có tất cả 74 bệnh do nấm gây ra bao gồm tất cả các bệnh trên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21 lá, trên thân và trên bắp. Ngoài các bệnh do nấm gây ra, trên cây ngô còn bị ảnh hưởng bởi một số bệnh do vi khuẩn, ñặc biệt là bệnh héo rũ ngô. Tất cả các bộ phận của cây ngô ñều liên quan ñến chất lượng và năng suất. Thiệt hạ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_benh_hai_ngo_1203.pdf
Tài liệu liên quan