I/ Nhận định đúng hay sai? tại sao? (6 điểm) 
1. Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất năng lực hành vi dân sự là người có 
năng lực hành vi hôn nhấn và gia đình đầy đủ
SAI: Nam từ hai mươi tuổi (19 tuổi + 1 ngày),nữ từ mười bảy tuổi(17 tuổi + 1 
ngày) là đã đủ điều kiện về tuổi kết hôn (khoản 1 điều 9 LHN, điểm a mục 1 
NQ02
2. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Toà án không công nhận nam nữ là 
vợ chồng 
Sai, Hình như Điều 14 LHN Hội LHPN chỉ có quyền yêu cầu Tòaán hủy hôn do 
kết hôn trái pháp luật
3. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con có cùng huyết 
thống với cha me. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: maiphuongzn | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 1 
              
            Nội dung tài liệu 5 Đề thi luật hôn nhân và gia đình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH 
– ĐỀ SỐ 1 
I/ Nhận định đúng hay sai? tại sao? (6 điểm) 
1. Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất năng lực hành vi dân sự là người có 
năng lực hành vi hôn nhấn và gia đình đầy đủ 
SAI: Nam từ hai mươi tuổi (19 tuổi + 1 ngày), nữ từ mười bảy tuổi(17 tuổi + 1 
ngày) là đã đủ điều kiện về tuổi kết hôn (khoản 1 điều 9 LHN, điểm a mục 1 
NQ02 
2. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Toà án không công nhận nam nữ là 
vợ chồng 
Sai, Hình như Điều 14 LHN Hội LHPN chỉ có quyền yêu cầu Tòa án hủy hôn do 
kết hôn trái pháp luật 
3. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con có cùng huyết 
thống với cha me. 
Sai, Không nhất thiết phải cùng huyết thống (Điều 62, Điều 21 Nghị định 70). 
Nguyên tắc xác định: suy đoán pháp lý. 
Ví dụ: Con được thu thai trong thời kỳ hôn nhân, sinh ra sau hôn nhân chấm dứt, 
không quá 300 ngày (200-286 ngày) thì vẫn suy đoán pháp lý là con 
4. Người đang chấp hành hình phạt tù là người không có quyền kết hôn 
Sai, nếu đủ điều kiện theo điều 9 và không vi phạm điều 10, thì hoàn toàn có 
quyền kết hôn, còn kết hôn thực tế được không thì đề không yêu cầu trả lời, 
5. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có họ trong phạm 
vi ba đời 
Sai 
Điểm c3, mục 1 Nghị quyết 02 
 Có dòng máu trực hệ là: giữa cha, mẹ với con; giữa ông, bà với cháu nội, 
cháu ngoại 
 Có họ trong phạm vi 03 đời là giữa những người cùng một gốc sinh ra: cha 
mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha 
là đời thứ hai; anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. 
6. Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến hôn nhân và gia đình có thể uỷ quyền cho 
người khác làm đại diện 
Đúng 
Điều 10 NGhị định 158. Ủy quyền 
Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký 
việc nuôi con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu 
cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng 
ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc cơ quan đăng ký hộ 
tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn 
bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. 
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột 
của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền. 
Ví dụ: đăng ký chứng tử là thủ tục hộ tịch liện quan đến hôn nhân - gia đình 
có thể ủy quyền được 
II/ BÀI TẬP 
Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 1995, có đăng ký kết hộn. Tháng 3.2006, 
anh A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là 100 triệu động Sau khi trúng 
thưởng, anh A dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ anh mà không giao cho 
chị B quản lý, sử dung. Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50 triệu đồng vì chị cho 
rằng đây là tài sản chung nên phần chị là một nữa số tiền trúng thưởng. Anh A cho 
rằng đây là tài sản riêng của ạnh Anh A lý giải rằng: số tiền mua vé số là do anh 
được anh C là bạn của anh cho. Anh C xác nhận là anh có cho anh A 50.000 đồng. 
Anh C cũng biết là anh A trúng số 100 triệu. 
Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng số là tài sản chung của anh A và chị B 
hay là tài sản riêng của anh A? Tại sao? 
Tiền trúng vé số là thu nhập hợp pháp khác của anh A trong thời kỳ hôn nhân cũng 
chính là tài sản chung của vợ chồng theo khoản 1 điều 27 Luật HN&GĐ và điểm 
a, mục 3 Nghị quyết 02. Do đó anh A không được phép sử dụng cho mục đích 
riêng (phụ giúp cho cha mẹ anh A) mà không có sự đồng ý của chị B.