Lưu chuyển hàng hoá là sự vận động của sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh 
vực tiêu dùng thông qua các hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá nhằm phục vụ 
sản xuất và đời sống nhân dân hay nói cách khác lưu chuyển hàng hoá trong doanh 
nghiệp thương mại là tổng hợp các hoạt động mua bán và trao đổi sản phẩm hàng 
hoá.Nội dung của lưu chuyển hàng hoá thể hiện qua ba khâu như sau:
Mua vào là khâu đầu tiên của khâu lưu chuyển hàng hoá.Doanh nghiệp thương 
mại mua hàng về để bán nên việc lựa chọn hàng mua phải dựa vào nhu cầu,thị hiếu 
của người tiêu dùng.Mua hàng có vị trí quan trọng trong việc hoạt động kinh doanh 
của doanh nghiệp thương mại, ảnh hưởng đến dự trữ,bán ra và ảnh hưởng đến kết 
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
              
                                            
                                
            
 
            
                 51 trang
51 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Áo cáo tốt nghiệp: hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty tnhh tm&dv hoàng khuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... 
KHOA ... 
^	] 
Báo cáo tốt nghiệp 
Đề tài: 
HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN 
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH 
TM&DV HOÀNG KHUYÊN 
Chuyên đề tốt nghiệp 
HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG 
HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV 
HOÀNG KHUYÊN 
PHẦN I 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 
VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ 
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 
Chuyên đề tốt nghiệp 
I.NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA LƯU CHUYẾN HÀNG HOÁ 
1.Khái niệm lưu chuyển hàng hoá: 
 Lưu chuyển hàng hoá là sự vận động của sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh 
vực tiêu dùng thông qua các hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá nhằm phục vụ 
sản xuất và đời sống nhân dân hay nói cách khác lưu chuyển hàng hoá trong doanh 
nghiệp thương mại là tổng hợp các hoạt động mua bán và trao đổi sản phẩm hàng 
hoá.Nội dung của lưu chuyển hàng hoá thể hiện qua ba khâu như sau: 
 Mua vào là khâu đầu tiên của khâu lưu chuyển hàng hoá.Doanh nghiệp thương 
mại mua hàng về để bán nên việc lựa chọn hàng mua phải dựa vào nhu cầu,thị hiếu 
của người tiêu dùng.Mua hàng có vị trí quan trọng trong việc hoạt động kinh doanh 
của doanh nghiệp thương mại, ảnh hưởng đến dự trữ,bán ra và ảnh hưởng đến kết 
quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. 
 Dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại được hình thành một cách khách 
quan,Các Mác khẳng định “Không có dự trữ hàng hoá thì không có lưu thông hàng 
hoá”.Dự trữ hàng hoá cho doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh được 
bình thường và liên tục nhất là mặt hàng có tính chất thời vụ. 
 Bán ra là khâu cuối cùng trong lưu chuyển hàng hoá,trực tiếp thực hiện chức 
năng trong lưu thông phục vụ sản xuất và đời sống xã hội.Bán ra có quan hệ trực 
tiếp với khách hàng,vì vậy công việc ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin của người 
tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Đây là vũ khí cạnh tranh quan trọngcủa doanh 
nghiệp đối với đối thủ của mình. Đối với doanh nghiệp thương mại bán ra là khâu 
quan trọng nhất quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. 
2.Phân loại lưu chuyển hàng hoá: 
 a.Phân loại theo tính chất và vai trò của người bán: 
 Lưu chuyển hàng hoá ban đầu là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó người 
bán chính là người sản xuất ra hàng hoá,lưu chuyển hàng hoá của người sản xuất 
biểu hiện khối lượng hàng rời khỏi lĩnh vực sản xuất đi vào lĩnh vực lưu thông.Mức 
lưu chuyển hàng hoá biểu hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp 
sản xuất. 
 Lưu chuyển hàng trung gian là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó người bán 
phải là người sản xuất ra hàng hoá mà người bán là doanh nghiệp thương 
Chuyên đề tốt nghiệp 
mại.Doanh nghiệp thương mại thực hiện việc mua hàng của các cá nhân,các doanh 
nghiệp khác để bán.Lưu chuyển hàng hoá trung gian biểu hiện khối lượng hàng hoá 
mua đi bán lại,lượng hàng hoá bị tính trùng.Mỗi lưu chuyển biểu hiện chỉ tiêu 
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. 
 b.Phân loại theo tính chất và vai trò người mua: 
 Lưu chuyển hàng hoá buôn bán: là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó việc 
mua hàng nhằm mục đích chuyển bán lại hoặc dùng vào sản xuất.Kết thúc quá trình 
này hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông.Thông thường lưu chuyển hàng hoá 
buôn bán là việc mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau,hàng hoá chưa đi vào 
lĩnh vực tiêu dùng,còn có cơ hội xuất hiện lại trong thị trường và còn ảnh hưởng 
đến thị trường. 
 Lưu chuyển hàng hoá bán lẻ: là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó người 
mua hàng nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân hay tập thể,kết thúc quá trình này hàng 
hoá đi vào lĩnh vực tiêu dùng,kết thúc khâu lưu chuyển hàng hoá không còn xuất 
hiện trên thị trường,không còn trực tiếp ảnh hưởng đến thị trường. 
3.Ý nghĩa của lưu chuyển hàng hoá 
 Lưu chuyển hàng hoá có vị trí trung gian cần thiết giữa sản xuất và tiêu dùng,là 
tiền đề của sản xuất,là hậu cần của tiêu dùng và không thể thiếu được trong quá 
trình tái sản xuất xã hội,với vị trí đó lưu chuyển hàng hoá có ý nghĩa sau: 
 +Đối với doanh nghiệp,lưu chuyển hàng hoá có ý nghĩa sống còn đối với doanh 
nghiệp,bởi vì tất cả các chỉ tiêu kinh tế như doanh số bán ra,doanh số mua,mức 
doanh lợi,tốc độ lưu chuyển vốn lưu đông,lãi gộp,lãi ròng,khả năng đầu tư,tích luỹ 
đều phụ thuộc vào quá trình lưu chuyển hàng hoá kể từ khi bắt đầu cho đến khi kết 
thúc. 
 +Đối với người tiêu dùng,lưu chuyển hàng hoá có tác dụng quan trọng trong việc 
từng bước cải thiện đời sống dân cư ổn định giá cả, điều hoà lưu thông tiền tệ. 
 +Đối với người sản xuất,lưu chuyển hàng hoá là một quá trình tái sản xuất là cầu 
nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.Do đó,nếu thực hiện tốt quá trình lưu 
thông hàng hoá sẽ góp phần rút ngắn và thúc đẩy quá trình sản xuất. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
II.PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TỒN KHO 
1.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: 
 a.Phương pháp kê khai thường xuyên: 
 Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên,liên tục,có hệ thống tình 
hình xuất nhập tồn kho và giá trị hàng hoá trên cơ sở kế toán sau mỗi nghiệp vụ 
kinh tế phát sinh,các tài khoản hàng tồn kho sẽ phản ánh số hiện có,tình hình tăng 
giảm vật tư hàng hoá của doanh nghiệp. 
 b.Phương pháp kiểm kê định kỳ: 
 Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên,liên tục tình hình biến 
động của vật tư hàng hoá trong kỳ mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và 
cuối kỳ,mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi rõ vào tài khoản mua hàng.Phương pháp 
này xác định trị giá vốn hàng hoá vào cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê đánh giá hàng tồn 
kho cuối kỳ chứ không tính giá vốn hàng bán ra theo từng nghiệp vụ phát sinh. 
2.Phương pháp tính giá hàng hoá: 
 a.Tính giá hàng hoá mua vào: 
- Hàng hoá xuất nhập tồn kho theo quy định được tính theo giá trị thực tế 
- Giá trị thực tế của hàng hoá tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng nhập,từng lần 
mua hàng nhưng nó không bao gồm giá mua của hàng hoá và chi phí mua 
hàng.Nếu trong trường hợp doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí để sơ chế,phân 
loại chọn lọc,với mục đích làm tăng thêm giá trị và khả năng tiêu thụ của hàng 
hoá thì bộ phận giá tị bỏ thêm này cũng được tính vào giá trị mua.Giá trị mua 
hàng có thể được mô tả như sau: 
* Hàng hoá mua ngoài: 
Giá vốn Giá trị mua Các chi phí liên quan 
hàng hoá = trên hoá đơn + đến hàng hoá mua vào 
 Hàng hoá được biếu tặng: 
Giá vốn Giá trị thực tế của hàng Các khoản chi phí liên quan trực tiếp 
hàng hoá = hoá trên thị trường + đến hàng hoá được biếu tặng 
Chi phí trực tiếp liên quan đến hàng hoá thường bao gồm: 
+ Chi phí vận chuyển,bốc dỡ hàng hoá. 
+ Chi phí bảo hiểm hàng hoá. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
+ Hoa hồng thu mua. 
+ Giá trị hàng hoá hao hụt trong định mức,trong quá trình thu mua hàng. 
Các chi phí trên không bao gồm thuế GTGT nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp 
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,hoặc bao gồm thuế GTGT nếu hàng hoá 
không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp 
trực tiếp. 
 b.Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: 
 Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: 
 Giá trị thực tế của hàng nhập kho bao gồm giá mua và chi phí mua.Giá mua của 
hàng hoá nhập kho dược theo dõi riêng trên TK 156 “Giá mua hàng hoá” và khi 
xuất kho được tính theo một trong những phương pháp trình bày sau đây.Còn chi 
phí mua hàng được theo dõi riêng trên TK 156.2 “ Chi phí mua hàng” và cuối kì kế 
toán sẽ phân bổ hàng hoá trong kỳ và hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo tiêu thức phù 
hợp. 
 Đối với giá mua có các phương pháp sau: 
 Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:Theo phuơng pháp này tính giá trị 
thực tế của hàng tồn kho theo từng mặt hàng như sau: 
Giá trị thực tế của Số lượng hàng Đơn giá 
hàng hoá xuất kho = hoá xuất kho  bình quân 
Đơn giá Giá mua của hàng Giá mua của hàng Các khoản 
bình quân = tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - giảm giá 
 Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ 
 Phương pháp nhập trước xuất trước: 
 Theo phương pháp này vật tư hàng hoá nhập trước được xuất bán hết mới dùng 
đến lần nhập sau.Do đó giá hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần 
trước,xong mớI tính đến giá lần nhập sau. 
 Phương pháp nhập sau xuất trước: 
 Theo phương pháp này,trị giá hàng hoá mua vào sau cũng được tính cho trị giá 
vốn của hàng hoá,phưong pháp này dựa trên quan điểm một doanh nghiệp kinh 
doanh liên tục cần phải có những hàng hoá thay thế hàng hoá đã bán.Chính sự bán 
Chuyên đề tốt nghiệp 
ra đã tạo ra sự thay thế hàng hoá bán.Do vậy chi phí của lần mua hàng gần nhất 
tương đối sát so với giá vốn của hàng hoá đã thay thế. 
 Phương pháp thực tế đích danh: 
 Theo phương pháp này,hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất theo giá đó.Vì 
vậy,khi dùng phương pháp này cần thiết phải biết rõ giá trị hàng hoá vật tư khi nhập 
kho để khi tính giá hàng hoá xuất kho cũng được sử dụng theo giá đó. 
 Đối với chi phí mua hàng: do chi phí mua hàng có liên quan đến khối lượng 
hàng hoá trong kỳ nên cần phải tính toán,phân bổ chi phí mua hàng cho hàng còn lại 
và hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bổ để xác định chính xác kết quả tài 
chính cuối kỳ.Công thức phân bổ chi phí như sau: 
Chi phí mua Chi phí mua hàng phân bổ Chi phí mua hàng Tiêu thức 
hàng phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ + phát sinh trong kỳ phân bổ 
cho hàng bán =  của hàng 
ra trong kỳ Tổng tiêu thức phân bổ của hàng bán ra và hàng bán ra 
 tồn kho trong kỳ trong kỳ 
Trong đó: 
Giá vốn của hàng Giá mua của Chi phí mua hàng phân bổ cho 
bán ra trong kỳ = hàng hoá + hàng bán ra trong kỳ 
III.HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP 
THƯƠNG MẠI 
1.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng. 
1.1.Phương thức mua hàng- chứng từ thanh toán 
 a.Phương thức mua hàng 
 Để đảm bảo bán ra những loại hàng hoá cần thiết đúng số lượng. đảm bảo chất 
lượng, đúng thời gian yêu cầu và thuận lợi cho khách hàng,các doanh nghiệp 
thương mại tổ chức công tác thu mua tạo nguồn hàng.Công tác thu mua tạo nguồn 
hàng trong doanh nghiệp thương mại được thực hiện theo các phương pháp như 
mua theo đơn dặt hàng và hợp đồng kinh tế,mua hàng trực tiếp,mua theo hệ thống 
đại lý.Số tiền mua được thanh toán bằng các cách: trả trước,trả sau,trả chậm.Mỗi 
phương thức mua hàng đều liên quan đến những thoả thuận về địa điểm,cách thức 
Chuyên đề tốt nghiệp 
trách nhiệm giao nhận hàng và thanh toán chi trả tiền hàng cũng như các phí tổn 
khác. 
 b.Chứng từ hạch toán 
 Bao gồm hoá đơn bán hàng,phiếu xuất kho kiêm hoá đơn(bên bán lập),phiếu 
chi tiền mặt,giấy báo nợ ngân hàng,phiếu nhập kho,biên bản nghiệm thu hàng hoá. 
1.2.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng 
1.2.1.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường 
xuyên 
1.2.1.1.Tài khoản sử dụng chủ yếu 
 Để hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên,kế 
toán sử dụng các tài khoản chủ yếu: TK156,TK133,TK331. 
a.Nội dung và kết cấu TK156 “Hàng hoá” 
 Nội dung:phản ảnh giá trị hàng hoá hiện có và tình hình biến động vật tư hàng 
hoá trong kho của doanh nghiệp. 
 TK 156 
 Giá vốn của hàng thuê ngoài gia công chế Giá vốn của hàng bán,giao cho đại lý, 
 biến. đưa đi công tác hoặc sử dụng cho 
 doanh nghiệp. 
 Giá vốn của hàng hoá bị người mua trả Trị giá hàng hoá trả lại người bán. 
 lại đã nhập kho. Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu qua 
 kiểm kê. 
 Giá vốn của hàng hoá phát hiện thừa qua Chênh lệch giảm giá do đánh giá 
 kiểm kê. hàng hoá theo quyết định của NN. 
 Chênh lệch do đánh giá tăng hàng hoá. Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng 
 Theo quyết định Nhà Nước. hoá tiêu thụ trong kỳ. 
 Số dư:  Trị giá hàng hoá tồn kho 
 Chi phí mua hàng của hàng hoá 
tồn kho,của hàng gửi đi bán chưa 
xác định tiêu thụ,cửa hàng đại lý 
ký gửi. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
Tài khoản này có 2 TK cấp 2 
- TK156.1:Giá mua của hàng hoá 
- TK156.2:Chi phí thu mua hàng hoá 
b.Nội dung và kết cấu TK133 “Thuế GTGT được khấu trừ” 
Nôi dung :TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã 
khấu trừ,còn được khấu trừ. 
 TK133 
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ 
 Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại 
 Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào 
 không được khấu trừ 
 Số dư:Số thuế GTGT còn được khấu trừ, 
 thuế GTGT được hoàn nhưng Ngân sách 
 Nhà nước chưa hoàn 
Tài khoản này có 2 TK cấp 2 
 TK133.1:Thuế GTGT được khấu trừ hàng hoá 
 TK133.2:Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 
c.Nội dung và kết cấu TK331 “Phải trả cho người bán” 
 TK331 
 Số tiền đã trả cho người bán,người cung cấp Số tiền đã trả cho người bán,người cung 
 dịch vụ,người nhận thầu XDCB cấp dịch vụ,người nhận thầu XDCB. 
 Số tiền ứng trước cho người bán,người cung Giá trị hàng hoá,dịch vụ đã nhận được 
 cấp,người nhận thầu nhưng chưa nhận liên quan đến số tiền ứng trước. 
 được hàng hoá,lao vụ. 
 Số tiền người bán chấp nhận giảm gía,chiết 
khấu của số hàng hoá,lao vụ đã giao theo hợp 
đồng trừ vào nợ phải trả 
Số dư:Số tiền đã ứng trước cho người bán Số dư: Số tiền còn phải trả cho người 
hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cung cấp lao vụ,dịch vụ,người nhận 
 thầu XDCB 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 1.2.1.2.Hạch toán một số trường hợp chủ yếu 
 a.Hạch toán hàng hoá mua ngoài 
  Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về,căn cứ vào hoá đơn,doanh nghiệp 
tiến hành làm thủ tục kiểm nhận hàng hoá,sau đó lập phiếu nhập kho,kế toán căn cứ 
vào chứng từ liên quan đến hàng ghi sổ kế toán như sau:(hàng hoá thuộc đối tượng 
nộp thuế GTGT) 
 Nợ TK156(156.1): Giá mua hàng hoá 
 Nợ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào) 
 Có TK111,112,113: Tổng số tiền thanh toán 
  Trường hợp hoá đơn mua hàng về sau,hàng về trước,khi hàng về doanh 
nghiệp căn cứ vào hợp đồng tiến hành làm thủ tục kiểm nhận hàng hoá và ghi giá 
mua hàng hoá là giá tạm tính không có thuế GTGT và tạm tính thuế GTGT đầu vào 
như sau: 
 Nợ TK156 Giá mua hàng hoá 
 Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ 
 Có TK331 Phải trả người bán. 
 Khi nhận hoá đơn liên quan đến hàng hoá mua,kế toán tiến hành điều chỉnh 
giá tạm tính giá trị trên hoá đơn bằng các phương pháp sửa sai trong kế toán. 
  Trường hợp đã nhận được chứng từ mua hàng nhưng đến cuối kỳ hàng 
mua vẫn chưa được kiểm nhận theo địa chỉ quy định thì căn cứ vào chứng từ kế 
toán ghi: 
 Nợ TK151 Hàng mua đang đi trên đường 
 Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ 
 Có TK111,112,331 Tổng giá thanh toán 
Sang kỳ hạch toán sau,khi hàng về nhập kho hoặc gửi đi bán thẳng,kế toán ghi: 
 Nợ TK156(156.1) Giá mua hàng hoá. 
 Nợ TK157 Hàng gửi bán 
 Nợ TK632 Giá vốn hàng bán 
 Có TK151 Hàng mua đang đi trên đường 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 b.Hạch toán mua hàng có phát sinh thừa thiếu 
 Khi hàng mua về,doanh nghiệp tiến hành kiểm nhận hàng hoá,nếu phát hiện 
có sự sai lệch giữa số hàng trên hoá dơn và số thực tế(thừa hoặc thiếu hàng) thì 
doanh nghiệp phảI tiến hành lập biên bản kiểm nhận hàng hoá để có cơ sở xử lý sau 
này.Căn cứ tính chất thừa thiếu hàng và nguyên nhân cụ thể kế toán ghi: 
  Hàng thiếu thuộc trách nhiệm của bên bán:kế toán ghi sổ hàng nhập theo 
số lượng và giá trị thực tế nhận và thông báo cho bên bán. 
 Nợ TK156(156.1) Giá mua hàng hoá 
 Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ(Thuế GTGT đầu vào) 
 Có TK111,112,331 Tổng số tiền thanh toán 
 Hàng thiếu thuộc trách nhiệm người mua:Kế toán không ghi 
 Nợ TK156(156.1) Giá mua hàng hoá(Giá trị thực tế) 
 Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ 
 Nợ TK156(156.2) Giá trị hàng thiếu trong định mức 
 Nợ TK138(138.1) Giá trị hàng thiếu chờ xử lý 
 Có TK111,112,331 Tổng số tiền thanh toán 
Nếu không tìm ra nguyên nhân,kế toán ghi sổ số hàng thiếu vào : 
 Nợ TK811 Chi phí khác 
 Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ 
 Có TK138(138.1) Giá trị hàng thiếu chờ xử lý 
Nếu hàng thừa lớn hơn hàng hoá ghi trên hoá đơn: 
  Nếu hàng thừa phù hợp với quy cách ghi trong hợp đồng,doanh nghiệp 
đồng ý mua và nhập kho luôn số hàng,kế toán ghi: 
 Nợ TK156(156.1) Giá mua hàng hoá 
 Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu 
vào) 
 CóTK111,112,331 Tổng số tiền thanh toán 
  Nếu doanh nghiệp mua theo phương thức nhận hàng,doanh nghiệp nhập 
kho luôn số hàng thừa,kế toán ghi: 
 Nợ TK156(156.1) Giá mua hàng hoá 
 Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 Có TK111,112,331 Tổng số tiền thanh toán trên hoá đơn 
 Có TK338(338.1) Giá trị hàng thưa chờ xử lý 
 c.Hạch toán chiết khấu,giảm giá hàng mua 
  Chiết khấu hàng hoá là số tiền giảm trừ của người bán đối với doanh 
nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp trả tiền cho người bán trước thời hạn thanh 
toán đã thoả thuận trong hợp đồng 
  Giảm giá hàng mua là khoản giảm trừ của người bán chấp nhận trên giá đã 
thoả thuận do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp đồng kinh 
tế.Khi khoản chiết khấu hàng mua được chấp nhận,kế toán ghi: 
 Nợ TK111,112 Số tiền người bán trả lại 
 Nợ TK331 Phải trả người bán 
 Có TK711 Thu nhập khác 
 d.Hạch toán hàng hoá trả lại cho người bán 
 Khi hàng hoá của người bán gửi đến doanh nghiệp tiến hành kiểm nghiệm 
hàng hoá và nhận thấy hàng hoá không phù hợp với hợp đồng hoặc không đảm bảo 
chất lượng để bán thì doanh nghiệp có quyền trả lại hàng 
  Trường hợp chưa hạch toán nhập kho hàng hoá,kế toán theo dõi hộ số hàng 
này cho người bán,kế toán ghi: 
 Nợ TK002 Hàng hoá nhận giữ hộ 
 Khi người bán nhận lại hàng,kế toán ghi 
 Có TK002 Hàng hoá nhận giữ lại 
 Trường hợp đã hạch toán nhập kho hàng hoá,kế toán ghi: 
 Nợ TK111,112 Số tiền người bán trả lại 
 Nợ TK331 Phải trả người bán 
 Có TK156(156.1) Giá mua chưa có thuế GTGT của hàng trả lại 
 Có TK133 Thuế GTGT được khấu trừ 
2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng 
 2.1.Phương thức bán hàng - thủ tục chứng từ 
 Bán lẻ hàng hoá - chứng từ hạch toán 
 Phương thức bán lẻ hàng hoá được áp dụng ở các quầy hàng nhằm mục đích 
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư và được tiến hành cho các hình thức 
Chuyên đề tốt nghiệp 
sau:Bán lẻ thu tiền trực tiếp,bán lẻ thu tiền tập trung,bán hàng tại các siêu thị,bán 
hàng trả góp,bán hàng đại lý… 
 Chứng từ hạch toán:Thông thường số lượng một lần bán ít và rời rạc nên doanh 
nghiệp không lập chứng từ cho từng lần bán và không ghi sổ kế toán sau mỗi 
nghiệp vụ kế toán phát sinh đối với việc bán lẻ không thuộc diện phải lập hoá đơn 
bán hàng,hàng ngày người bán hàng phải lập bảng kê bán lẻ gửi cho bộ phận kế 
toán để làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT. 
 2.2.Hạch toán nghiệp vụ bán hàng. 
 2.2.1.Tài khoản sử dụng: TK511,TK512,TK157,TK632,TK331 
 Nội dung kết cấu TK511 “Doanh thu bán hàng” 
 Tài khoản này dung để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong 
một kỳ kể toán. 
 TK511 
 Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu Doanh thu bán sản phẩm hàng 
 hoá,dịch vụ 
 Giảm giá hàng hoá 
 Doanh thu hàng bán bị trả lại 
 Kết chuyển doanh thu thuần 
 Không có số dư 
Tài khoản này các TK cấp 2: TK511.1 Doanh thu bán hàng hoá 
 TK511.2 Doanh thu bán sản phẩm 
 TK511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ 
 TK511.4 Doanh thu trợ cấp trị giá 
 Nội dung kết cấu TK512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” 
 Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ 
tiêu thụ trong nội bộ 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 TK512 
 Thuế tiêu thụ đặc biệt. Tổng doanh thu bán hàng của nội bộ 
 Giảm giá hàng bán nội bộ bị trả lại. đơn vị thực hiện trong kỳ. 
 Doanh thu hàng bán nội bộ bị trả lại. 
 Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần 
 vào TK xác định kết quả kinh doanh. 
 Tài khoản này không có số dư 
Các TK cấp 2: TK511.1 Doanh thu bán hàng 
 TK511.2 Doanh thu bán sản phẩm 
 TK511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ 
 Nội dung kết cấu TK157 “Hàng gửi đi bán” 
 Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá,sản phẩm doanh nghiệp đã gửi 
đi bán cho khách hàng,hàng hoá bán đại lý,ký gửi nhưng chưa được xác định tiêu 
thụ. 
 TK157 
 Giá trị hàng hoá,thành phẩm gửi đi cho Giá trị hàng hoá,thành phẩm gửi đi 
 khách hàng hoặc nhờ bán đại lý ký gửi đã xác định tiêu thụ 
 Số dư: Giá trị hàng hoá,thành phẩm gửi 
 cho khách hàng chưa xác định tiêu thụ 
 cuối kỳ 
 Nội dung kết cấu TK632 “Giá vốn hàng hoá” 
 Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của hàng hoá,thành phẩm,lao vụ,dịch 
vụ đã xuất bán trong kỳ. 
 TK632 
 Trị giá vốn của hàng hoá,thành phẩm,lao vụ Giá vốn của hàng hoá bị trả lại. 
 đã tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá 
 thành phẩm lao vụ đã hoàn thành. 
 Tài khoản này không có số dư 
 Nội dung kết cấu TK333 “Thuế GTGT phải nộp” 
 Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra,số thuế GTGT phải 
nộp,số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước. 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 TK333 
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng 
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế hoá dịch vụ dùng để trao đổi,biếu tặng sử 
GTGT phảI nộp. dụng nội bộ. 
Số thuế GTGT đã nộp Ngân sách nhà nước Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập 
 hoạt động tài chính và hoạt động bất 
 thường. 
 Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập 
 khẩu. 
Số dư:Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Số dư: Thuế GTGT còn phải nộp cuối kì 
Ngân sách nhà nước. 
Tài khoản này có 2 TK cấp 3: TK333.1 Thuế GTGT đầu ra 
 TK333.2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu. 
 2.2.2.Hạch toán các trường hợp chủ yếu. 
 2.2.2.1.Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá. 
 a.Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng hoá 
 Khi xuất kho gửi hàng đi bán,kế toán ghi giá mua của hàng xuất kho 
 Nợ TK157 Hàng gửi đi bán 
 Có TK156 Giá trị hàng hoá gửi đi bán 
 Khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán,kế toán phản ánh 
doanh thu bán hàng 
 Nợ TK111,112,331 Tổng giá thanh toán 
 Có TK333(333.1) Thuế GTGT đầu ra phải nộp 
 Có TK511 Doanh thu bán hàng(Giá chưa có thuế GTGT) 
 Đồng thời kế toán phản ánh giá mua của hàng hoá bán 
 Nợ TK632 Giá vốn hàng bán 
 Có TK157 Hàng gửi đi bán 
 b.Hạch toán nghiệp vụ bán hàng giao thẳng 
 Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp sau đó tiến hành bán thẳng cho bên 
mua(có thể doanh nghiệp mua hàng gửi thẳng cho người mua hoặc người mua đến 
nhận tại kho của nhà cung cấp) 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 Khi phát sinh,kế toán ghi: 
 Nợ TK157 Hàng gửi đi bán 
 Có TK133 Thuế GTGT được khấu trừ 
 Có TK111,112,131 Tổng tiền thanh toán 
 Khi xác định tiêu thụ,kế toán ghi: 
 Nợ TK111,112,131 Tổng số tiền thanh toán 
 Có TK511 Doanh thu bán hàng(Giá chưa có thuế GTGT) 
 Có TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp 
 Đồng thời hạch toán giá mua của hàng hoá bán 
 Nợ TK632 Giá vốn hàng bán 
 Có TK157 Hàng gửi đi bán 
 c.Hạch toán chiết khấu giảm giá hàng bán 
 Khi bán hàng,nếu doanh nghiệp chấp nhận các khoản chiết khấu,giảm giá 
hàng bán cho khách hàng căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi: 
 Nợ TK811 Chi phí khác 
 Nợ TK532 Giảm giá hàng bán 
 Có TK111,112,131 Số tiền giảm giá,chiết khấu cho khách hàng 
 Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu,giảm giá hàng bán cho khách hàng 
vào doanh thu 
 Nợ TK511 
 Có TK532 Số tiền giảm giá,chiết khấu cho khách hàng. 
 d.Hạch toán hàng bán bị trả lại 
 Trong trường hợp doanh nghiệp gửi đến cho người mua không phù hợp với 
hợp đồng,doanh nghiệp đã giảm giá nhưng bên mua không chấp nhận và yêu cầu 
cho trả lại hàng,kế toán ghi sổ số doanh thu hàng trả lại 
 Nợ TK531 Hàng bán bị trả lại 
 Nợ TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp 
 Có TK111,112,131 Số tiền phải trả cho người mua 
 Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại 
 Nợ TK156(156.1) Giá mua của hàng hoá bị trả lại 
 Nợ TK157 Giá mua của hàng hoá bị trả lại còn gửi bên bán 
Chuyên đề tốt nghiệp 
 Có TK632 Giá vốn của hàng bị trả lại 
2.2.2.2.Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá 
 a.Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng hoá bán trực tiếp cho người mua 
 Khi nhận xong hàng hoá tại kho của doanh nghiệp bên mua ký vào chứng từ 
bán hàng,lúc này hàng hoá đã xác định tiêu thụ,kế toán phản ánh doanh thu: 
 Nợ TK111,112,131 
 Có TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp 
 Có TK511 Doanh thu bán hàng(Giá chưa có thuế GTGT) 
 Đồng thời kế toán ghi sổ giá mua hàng hoá 
 Nợ TK631 Giá vốn hàng hoá 
 Có TK156 Hàng hoá xuất bán 
 b.Hạch toán bán hàng theo phương thức đại lý 
 Đơn vị nhận bán hàng đại lý bán đúng giá do chủ hàng qui định chỉ hưởng hoa 
hồng,hoa hồng chi cho bên đại lý bên chủ hàng hạch toán vào chi phí bán hàng.Bên 
nhận bán hàng đại lý không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoa hồng được 
hưởng,bên chủ hàng hạch toán doanh thu,tính và nộp thuế GTGT. 
  Hạch toán bên giao đại lý: 
 Khi gửi hàng cho các đại lý bán,kế toán phản ánh giá mua của hàng gửi đại 
lý bán và chi tiết cho từng đại lý. 
 Nợ TK157 Hàng gửi đi bán 
 Có TK156 Hàng hoá gửi đi bán 
 Khi đại lý báo cáo số lượng hàng đã bán,hàng hoá được xác định đã tiêu 
thụ,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT,kế toán ghi: 
 Nợ TK111,112,131 Giá bán – hoa hồng 
 Nợ TK641 Chi phí bán hàng(số tiền chi hoa hồng cho đại lý) 
 Có TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp 
 Có TK511 Doanh thu bán hàng 
 Đồng thời kế toán ghi sổ: 
 Nợ TK632 Giá vốn hàng hoá 
 Có TK157 Hàng gửi bán 
Chuyên đề tốt nghiệp 
c.Hạch toán bán lẻ hàng hoá 
 Hàng ngày hoặc định kỳ,nhân viên bán hàng nộp bảng kê bán lẻ hàng hoá và giấy 
nộp tiề
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ke_toan_tai_chinh_74_4918.pdf ke_toan_tai_chinh_74_4918.pdf