Các tác dụng không mong muốn của Aprovel nhẹ và thoáng qua, không 
liên quan đến liều, không liên quan đến tuổi, giới và chủng tộc.
Trong các nghiên cứu so sánh với giả dược gồm 1965 bệnh nhân điều trị
với Irbesartan từ 1-3 tháng, tỉ lệ ngưng thuốc do tác dụng phụ trên lâm sàng hay 
trên xét nghiệm là 3,3% đối với Irbesartan và 4,5% đối với giả dược (p = 0,029).
Tỉ lệ tác dụng phụ không chắc và có thể có liên quan đến điều trị là 1% cho 
cả bệnh nhân dùngIrbesartan và giả dược.
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu APROVEL 75 mg -150 mg -300 mg (Kỳ 3), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
APROVEL 75 mg - 150 mg - 300 mg 
(Kỳ 3) 
TÁC DỤNG NGOẠI Ý 
Các tác dụng không mong muốn của Aprovel nhẹ và thoáng qua, không 
liên quan đến liều, không liên quan đến tuổi, giới và chủng tộc. 
Trong các nghiên cứu so sánh với giả dược gồm 1965 bệnh nhân điều trị 
với Irbesartan từ 1-3 tháng, tỉ lệ ngưng thuốc do tác dụng phụ trên lâm sàng hay 
trên xét nghiệm là 3,3% đối với Irbesartan và 4,5% đối với giả dược (p = 0,029). 
Tỉ lệ tác dụng phụ không chắc và có thể có liên quan đến điều trị là 1% cho 
cả bệnh nhân dùng Irbesartan và giả dược. 
Tỉ lệ tác dụng phụ so sánh với giả dược : 
Tác dụng 
phụ 
Tỉ lệ 
Irbesartan 
(n = 1965) 
Giả dược 
(n = 641) 
Tổng quát 
Mệt 2,4 2,0 
Tim mạch 
Phù 0,9 1,4 
Tiêu hóa 
Nôn, buồn 
nôn 
1,1 0,3 
Thần kinh 
Choáng 
váng 
3,8 3,6 
Nhức đầu 6,1 7,8 
Các tác dụng phụ khác chiếm tỉ lệ từ 0,5% đến < 1% tương tự hay ít hơn so 
với giả dược, bao gồm : đau ngực, ho, tiêu chảy, khó tiêu, ợ nóng, choáng váng 
khi đổi tư thế, rối loạn khả năng tính dục, chậm nhịp tim. 
- Theo dõi sau khi thuốc được đưa ra thị trường : cũng giống như các thuốc 
ức chế thụ thể angiotensin II khác, có vài trường hợp có phản ứng quá mẫn (nổi 
mề đay, phù mao mạch) đã được báo cáo. 
- Bất thường về xét nghiệm : Trong các nghiên cứu, không ghi nhận có thay 
đổi các chỉ tiêu xét nghiệm. Cũng không cần phải theo dõi xét nghiệm đặc biệt gì 
khi dùng Aprovel. 
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG 
Liều khởi đầu và liều duy trì được đề nghị thường là 150 mg một lần mỗi 
ngày, cùng với thức ăn hay không. Liều được điều chỉnh theo đáp ứng hạ áp. 
Đối với bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp, liều có thể tăng đến 300 
mg/ngày. Nếu huyết áp vẫn chưa được kiểm soát với Aprovel, có thể phối hợp với 
thuốc lợi tiểu (hydrochlorothiazide 12,5 mg/ngày) hay một thuốc hạ áp khác (ức 
chế bêta, ức chế kênh calci). 
- Giảm thể tích máu : Đối với bệnh nhân giảm thể tích máu hay giảm natri 
nặng (như khi điều trị bằng thuốc lợi tiểu hay khi chạy thận nhân tạo), phải điều 
chỉnh các rối loạn này trước khi dùng Aprovel hay khởi đầu bằng liều thấp hơn. 
Nếu huyết áp không kiểm soát được, sẽ tăng dần liều. 
- Người già và suy gan, suy thận : Không cần phải chỉnh liều đối với bệnh 
nhân già, suy chức năng gan và suy chức năng thận. 
QUÁ LIỀU 
Kinh nghiệm cho thấy dùng với liều tới 900 mg/ngày trong 8 tuần ở người 
lớn cũng không gây độc tính nào. Chưa có thông tin nào về cách điều trị quá liều 
Aprovel. Bệnh nhân quá liều cần được theo dõi kỹ, điều trị nâng đỡ và điều trị 
triệu chứng. Các biện pháp được đề nghị bao gồm cả dùng thuốc gây nôn ói hay 
rửa dạ dày. Irbesartan không bị lọc qua thận nhân tạo. 
BẢO QUẢN 
Hạn dùng: 24 tháng 
Giữ nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30oC. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 aprovel_75_mg_ky_3_3007.pdf aprovel_75_mg_ky_3_3007.pdf