Autocad - Chương 6: Các lệnh quan sát bản vẽ

Lệnh Zoomdùng để phóng to hoặc thu nhỏ hình ảnh các đối tượng trên màn hình vẽ. Lệnh này làm thay đổi sự hiển thị

các đối tượng mà không làm thay đổi kích thước của chúng.

6.1 Lệnh Zoom

?Gọi lệnh-Pull-dow menu : View/ Zoom

-Toolbars: Các nút trên thanhStandard hoặc

các nút trên thanhZoom

-Nhập lệnh : Zoom hoặcZ

?Lựa chọn các nút trên thanhStandard

+ Nếu click chuột trái vào nút thứ nhất trên màn hình xuất hiện biểu tượng dạng kính lúp. Dùng chuột trái “rê”

biểu tượng này lên trên hoặc xuống dưới sẽ phóng to hoặc thu nhỏ màn hình. Để thoát khỏi kiểu Zoom này ta ấn Esc hoặc

click chuột phải lên màn hình rồi chọn Exit . Đây là kiểu Zoom mặc định, thường dùng trong khi vẽ.

+ Nếu click chuột trái vào nút thứ hai , trên màn hình xuất hiện biểu tượng 2 sợi tóc vuông góc với nhau. Dùng 2 sợi

tóc này chọn một hình chữnhật thìhình vẽ trong chữnhật đó được phóng to vừa kín màn hình. Kiểu Zoom này gọi là tóc này chọn một hình chữnhật thìhình vẽ trong chữnhật đó được phóng to vừa kín màn hình. Kiểu Zoom này gọi là

Zoom window.

pdf20 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 707 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Autocad - Chương 6: Các lệnh quan sát bản vẽ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chọn Beside the dimension line : đặt con số kích thước bên cạnh đường kích thước ;  Mục Scale for Dimension Features chọn Use orveall scale of : tỷ lệ chung cho các biến, mặc định là 1  Mục Fine Tuning chọn Always draw dim beteween ext line : luôn vẽ đường kích thước giữa các đường dóng. d) Trang Primary Units dùng để đặt đơn vị đo độ dài, đo góc và độ chính xác cho các kích thước. Nên chọn các biến như hình 9.6.  Mục Linear Dimension -Unit format : gán đơn vị đo độ dài chọn là Decimal ; - Precision : định số chữ số thập phân, chọn là 0.00 ; - Decimal Separator : gán dấu cách giữa số nguyên và thập phân, chọn là period - Round off : quy định cách làm tròn các con số kích thước, - Prefix / Sufix : gán tiền tố và hậu tố cho chữ số kích thước.  Mục Fit Option chọn Either the text or arrow, whichever fits best :chữ số kích thước và mũi tên đặt sao cho hợp lý nhất ;  Mục Measurement Scale : gán tỷ lệ đo chiều dài cho các kích thước. Tại ô Scale factor nếu gán là 1  kích thước ghi  Hình 9.6 bằng kích thước vẽ, nếu gán là 10 kích thước ghi bằng 10 lần kích thước vẽ.  Mục Zero Suppression , chọn Trailing : bỏ qua các số 0 không có nghĩa sau chữ số thập phân.  Mục Angular Dimension - Unit format : gán đơn vị đo góc chọn là Decimal Degrees ; - Precision : định số chữ số thập phân, chọn là 0 ; e) Trang Alternate Units dùng để gán các đơn vị đo liên kết chiều dài như hệ mét với inch, các hệ đo góc và tỷ lệ giữa các đơn vị đo liên kết. Theo TCVN, trang này ta không chọn nút Display Alternate Units. f ) Trang Tolerances dùng để đặt biến khi ghi dung sai cho các kích thước (hình 9.7).  Tại ô Method, nếu các kích thước không yêu cầu ghi dung sai ta chọn None ; - Deviation ghi dung sai trên, dưới khác nhau ; - Limits  ghi dung sai theo kích thước giới hạn max và min ;  ô Precision dùng để chọn số chữ số thập phân của dung sai.  ô Upper / Loper Value dùng để nhập giá trị sai lệch trên và dưới  ô Scaling for Height dùng để định tỷ số chiều cao giữa chữ số dung sai và chữ số kích thước.  ô Vertical position dùng để đặt vị trí chữ số dung sai ở trên, giữa hoặc dưới chữ số kích thước. Sau khi định các biến cho một kiểu ghi kích thước ở trên 6 trang của hộp thoại New Dimension Style, ta ấn OK để trở về hộp thoại Dimension Style Manager, rồi ấn nút Set Current. Tương tự như vậy ta lập được nhiều kiểu ghi kích thước khác nhau, phù hợp với từng loại bản vẽ trong các ngành xây dựng, Nếu các kích thước yêu cầu ghi dung sai ta chọn - Summetrical ghi dung sai đối xứng ; Hình 9.7 cơ khí, giao thông, bản đồ 9.1.3 Gán một kiểu kích thước thành hiện hành Để đưa một kiểu ghi kích thước thành kiểu hiện hành, có thể thực hiện theo các cách sau : a) Mở hộp thoại Dimension Style Manager, chọn kiểu ghi kích thước cần dùng trong ô Style, rồi ấn nút Set Current. b) Pick chuột vào chữ V bên phải nút , sẽ chọn được kiểu ghi kích thước cần dùng (hình 9.8). Hình 9.8 9.1.4 Thay đổi kiểu ghi kích thước Khi cần thay đổi các biến một kiểu ghi kích thước đã có sẵn ta làm như sau : a) Mở hộp thoại Dimension Style Manager, chọn kiểu ghi kích thước cần thay đổi trong ô Style, sau đó ấn nút Modify  hộp thoại Modify Dimension Style (hình 9.9). 51 b) Trên hộp thoại Modify Dimension Style chọn lại các biến kích thước ở các trang như đã trình bày. Cuối cùng ấn OK sẽ được kiểu ghi kích thước cần sửa đổi. 9.2 các lệnh ghi kích thước.  Gọi lệnh - Pull-dow menu : Dimension - Toolbars : Các nút trên thanh Dimension - Nhập lệnh : Dimlinear , Dimalined , Dimradius ...  Các lựa chọn Tùy theo loại kích thước, tùy theo cách ghi kích thước mà sử dụng lệnh ghi kích thước hợp lý. Nên dùng chuột để gọi các lệnh ghi kích thước trên menu Dimension hoặc thanh công cụ Dimension (hình 9.10). 9.2.1 Các lệnh ghi kích thước thẳng a) Lệnh “Dimlinear” để ghi các kích thước nằm ngang, thẳng đứng hoặc nghiêng. Sau khi gọi lệnh  dòng nhắc Hình 9.9 Hình 9.10 - Specify start extension line origin or : chọn điểm gốc của đường dóng thứ nhất, hoặc ấn Enter để chọn đối tượng ; - Specify second extension line origin : chọn điểm gốc của đường dóng thứ 2, rồi dùng chuột để đặt vị trí đường kích thước. Tại dòng nhắc [Mtex / Tex / Angle / Horizontal / Ventical / Rotated] - Nếu đáp M hoặc T  ghi kích thước theo giá trị nhập từ bàn phím ; - Nếu đáp A  chữ số kích thước được viết nghiêng đi một góc ; - Nếu đáp H hoặc V  chỉ ghi kích thước theo phương ngang hoặc thẳng đứng ; - Nếu đáp R  đường kích thước được xoay đi một góc. Các lựa chọn A và R ít dùng. Hình 9.11 là ví dụ về ghi kích thước các đoạn thẳng theo các lựa chọn khác nhau. b) Lệnh “Dimaligned” thường dùng để ghi các kích thước nghiêng với phương ngang. Đường kích thước luôn song song với đoạn thẳng nối 2 điểm gốc. Hình 9.11 Cách thực hiện và các lựa chọn giống như lệnh Dimliner c) Lệnh “Dimbaseline” và “Dimcontinue” dùng để ghi các kích thước song song và nối tiếp có cùng gốc chuẩn (hình 9.12). 1 0 .7 7 .9 11 .5 8 .4 1 0 .71 8 .6 3 0 .13 8 .5 Hình 9.12 9.2.2 Các lệnh ghi kích thước hướng tâm 3 1 .6 33.2 68 21.1 2 1 .9 a) Lệnh “Dimradius” và “Dimdiameter” để ghi kích thước bán kính các cung tròn và đường kính vòng tròn (hình 9.11). Sau khi gọi lệnh  dòng nhắc - Select arc or circle : chọn cung tròn hoặc đường tròn - Specify dimension line location or [Mtext / Text / Angle] : chọn vị trí đường kích thước.  Các lựa chọn Mtext / Text / Angle giống như đối với lệnh “Dimlinear” b) Lệnh “Dimangular” hoặc nút để ghi kích thước góc tạo bởi 3 điểm, góc các cung tròn, góc giữa các đường thẳng (hình 9.11). Sau khi gọi lệnh  dòng nhắc - Nếu ấn Enter  cho phép ghi kích thước góc tạo bởi 3 điểm : đỉnh và 2 điểm mút trên 2 cạnh - Nếu chọn đối tượng là cung tròn  cho phép ghi kích thước góc cung tròn đó. + Select arc, circle, line or : 53 - Nếu chọn đối tượng là đoạn thẳng  cho phép ghi kích thước góc giữa các đoạn thẳng đó. - Nếu chọn đối tượng là đường tròn  cho phép ghi kích thước góc có đỉnh là tâm đường tròn, một cạnh đi qua điểm chọn trên đường tròn, cạnh cuối đi qua điểm chọn sau cùng. + Specify dimension arc line location or : chọn vị trí đặt đường kích thước Các lựa chọn Mtext / Text / Angle giống như đối với lệnh “Dimlinear”. 9.2.3 Lệnh Leader dùng để ghi kích thước, ghi chú thích theo đường dẫn. Các thành phần của leader gồm mũi tên, đường dẫn, giá ngang và dòng text. Tất cả các thành phần trên là một đối tượng. a) Gọi lệnh - Pull-dow menu : Dimension / Leader - Nhập lệnh : Leader hoặc Led b) Cách thực hiện . Sau khi gọi lệnh, xuất hiện dòng nhắc - Specify next point : chọn điểm dẫn kế tiếp ; - Specify next point : chọn điểm dẫn kế tiếp để vẽ giá ngang ; - Specify next point or [Annotation / Format / Undo] : nhập dòng text . Tại dòng nhắc (1) nếu ấn Enter hộp thoại Leader Settings (hình 9.13) dùng để cài đặt kiểu ghi kích thước theo đường dẫn. Hộp thoại này có 2 trang . - Specify leader start point or [Settings] (1) : chọn điểm đầu (điểm mũi tên) ;  Trang Annotation dùng để gán các lời chú giải theo các cách khác nhau. - Mtext : lời ghi chú là đoạn văn bản ; + Mục Annotation Tupe có các lựa chọn - Copy an Object : cho phép sao chép các đối tượng ; - Tolerance : cho phép ghi lời chú theo kiểu dung sai ; - Block Relerence : cho phép chèn khối vào lời ghi chú ; - None : Không có lời ghi chú. + Mục Annotation Reuse dùng để sử dụng lại lời ghi chú đã thiết lập, thường chọn None .  Trang Leader line & Arrow dùng để gán dạng đường dẫn và mũi tên. Các mục ở trang này chọn như ở hình 9.14. Hình 9.13 9.2.4 Lệnh ghi dung sai hình học dùng để ghi dung sai hình dạng và vị trí các bề mặt chi tiết máy. Lệnh này được kết hợp với lệnh Leader để tạo đường dẫn cho ký hiệu dung sai.  Gọi lệnh - Pull-dow menu : Dimension / Tolerance - Toolbars : Nút trên thanh Dimension - Nhập lệnh : Tolerance hoặc TOL Hình 9.14 Sau khi gọi lệnh, xuất hiện hộp thoại Geometric Tolerance (hình 8.15). Tại đây ta nhập các giá trị dung sai và mặt chuẩn.  Các lựa chọn + ô Sym  hộp thoại Symbol dùng để chọn các loại dung sai (hình 9.16). + Các ô Tolerance dùng để hiển thị các loại dung sai đã chọn từ hộp thoại Symbol và nhập giá trị dung sai. Hình 9.15 Hình 9.16 + Các ô Datum dùng để ký hiệu các mặt chuẩn, các đối tượng cần so sánh dung sai. + Các ô còn lại không lựa chọn vì không phù hợp với TCVN. Ta có thể dùng lệnh Leader để tạo đường dẫn trước rồi ghi dung sai hình học sau hoặc ngược lại ghi dung sai trước, vẽ đường dẫn sau. Thực hành Hãy vẽ và ghi dung sai hình học các bề mặt ở hình 9.17 và 9.1 . 0.02 E 0.04 E 0.02 55 Hình 9.18Hình 9.17

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfautocad_c6_9_0446.pdf
Tài liệu liên quan