Nếu chỉ xác định được creatinin huyết (P-creat) theo mg/l, có thể dùng biểu 
thức Cockcroft để ước lượng mức độ thanh thải creatinin :
Clcr (ml/phút) = 
(Trọng lượng (kg) x (140 -tuổi)) / (7,2 x P-creat tính theo mg/l) 
Biểu thức này được áp dụng cho nam giới, đối với nữ phải lấy kết quả trên 
nhân cho 0,85.
Ở những bệnh nhân được lọc máu, khoảng 68% lượng cefepime có trong cơ 
thể được đào thải sau 3 giờ làm thẩm phân. Sau mỗi lần làm thẩm phân, phải dùng 
thêm một liều tương đương với liều đượckhuyến cáo.
Ở những bệnh nhân được làm thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục, 
cefepime có thể được dùng một cách bình thường ở liều khuyến cáo mỗi 48 giờ.
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Axepim (kỳ 4), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AXEPIM 
(Kỳ 4) 
Nếu chỉ xác định được creatinin huyết (P-creat) theo mg/l, có thể dùng biểu 
thức Cockcroft để ước lượng mức độ thanh thải creatinin : 
Clcr (ml/phút) = 
(Trọng lượng (kg) x (140 - tuổi)) / (7,2 x P-creat tính theo mg/l) 
Biểu thức này được áp dụng cho nam giới, đối với nữ phải lấy kết quả trên 
nhân cho 0,85. 
Ở những bệnh nhân được lọc máu, khoảng 68% lượng cefepime có trong cơ 
thể được đào thải sau 3 giờ làm thẩm phân. Sau mỗi lần làm thẩm phân, phải dùng 
thêm một liều tương đương với liều được khuyến cáo. 
Ở những bệnh nhân được làm thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục, 
cefepime có thể được dùng một cách bình thường ở liều khuyến cáo mỗi 48 giờ. 
Cách dùng : 
Axépim 1 g có thể được dùng bằng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu. 
Đường tĩnh mạch : 
Céfépim có thể được pha trong nước cất pha tiêm hay trong các dung môi 
pha tiêm tương hợp khác (xem phần Tương hợp ở phía dưới). 
Thể tích cần phải pha trước khi sử dụng : 
Lọ 
Thể tích dung môi cần 
thêm vào 
Thể tích xấp xỉ sau 
khi pha 
Nồng 
độ xấp xỉ 
1 
g IM 
3 ml 4,4 ml 
240 
mg/ml 
1 
g IV 
10 ml 11,4 ml 
90 
mg/ml 
1 
g IV 
50-100 ml 50-100 ml 
20-10 
mg/ml 
Các dung dịch sau khi pha mục đích để tiêm tĩnh mạch có thể được dùng 
trực tiếp bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm (3-5 phút) hoặc tiêm vào bộ ống của dịch 
truyền hoặc tiêm trực tiếp vào dịch truyền. 
Đường tiêm bắp : 
Pha Axépim 1 g trong nước cất pha tiêm hoặc trong dung dịch lidocain 
chlorhydrate 0,5% hoặc 1%. 
Tương hợp : 
Cefepime có thể pha với các dung môi và dung dịch sau : chlorur natri 
0,9% (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), glucose 5% hoặc 10%, dung 
dịch Ringer (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), sodium lactate M/6. 
Cefepime có thể được sử dụng đồng thời với các kháng sinh khác với điều 
kiện là không được pha chung trong cùng ống tiêm, trong cùng một dịch truyền 
hay tiêm cùng một vị trí. 
Như với các cephalosporin khác, dung dịch sau khi pha có thể có màu vàng 
hổ phách, điều này không có nghĩa là thuốc mất hoạt tính. 
 QUÁ LIỀU 
Nồng độ của cefepime trong huyết tương có thể được giảm bằng cách lọc 
máu hay thẩm phân phúc mạc. 
TƯƠNG KỴ 
Do không có các nghiên cứu chuyên biệt, không được trộn chung với các 
thuốc khác trong cùng ống tiêm hay dịch truyền. 
BẢO QUẢN 
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC và tránh ánh sáng. 
Sau khi pha : dung dịch được bảo quản trong vòng 18 giờ ở nhiệt độ phòng 
và trong vòng 7 ngày ở nhiệt độ từ 2 đến 8oC (trong tủ lạnh). 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 axepim_ky_4_8572.pdf axepim_ky_4_8572.pdf