Bài 1: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa học; định hướng phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và địa phương và thế giới nghề nghiệp quanh ta

HS biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề có cơsở

khoa học.

- HS biết được một sốthông tin cơbản vềphương hướng phát triển kinh tế-

xã hội của đất nước và địa phương.

- HS biết được một sốkiến thức vềthếgiới nghềnghiệp rất phong phú, đa

dạng và xu thếphát triển hoặc biến đổi của nhiều nghề.

- HS biết cách tìm hiểu thông tin nghề.

- Giáo dục ý thức chủ động của HS trong việc tìm hiểu thông tin nghề.

pdf13 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài 1: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa học; định hướng phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và địa phương và thế giới nghề nghiệp quanh ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Ngày soạn: / /2010 Ngày dạy : / /2010 THÁNG 9+10+11 BÀI 1 Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CHỌN NGHỀ CÓ CƠ SỞ KHOA HỌC; ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC VÀ ĐỊA PHƯƠNG VÀ THẾ GIỚI NGHỀ NGHIỆP QUANH TA I. MỤC TIÊU BÀI DẠY: HS cần nắm được: 1. Kiến thức: - HS biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề có cơ sở khoa học. - HS biết được một số thông tin cơ bản về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương. - HS biết được một số kiến thức về thế giới nghề nghiệp rất phong phú, đa dạng và xu thế phát triển hoặc biến đổi của nhiều nghề. - HS biết cách tìm hiểu thông tin nghề. - Giáo dục ý thức chủ động của HS trong việc tìm hiểu thông tin nghề. 2. Kĩ năng: - Nêu được dự định ban đầu về lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS. - HS kể ra được một số nghề thuộc các lĩnh vực kinh tế phổ biến ở địa phương. - HS biết quan tâm đến những lĩnh vực lao động nghề nghiệp cần phát triển. - Kể được một số nghề đặc trưng minh hoạ cho tính đa dạng, phong phú của thế giới nghề nghiệp. 3. Thái độ: - Bước đầu có ý thức chọn nghề có cơ sở khoa học; - Bết quan tâm đến những lĩnh vực lao động nghề nghiệp cần phát triển - Có hứng thú và khuynh hướng chọn nghề đúng đắn; - Có ý thức, chủ động tìm hiểu thông tin nghề; II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: GV: Nghiên cứu SGV và một số tài liệu hướng nghiệp. HS: - Chuẩn bị một số bài hát, bài thơ hoặc mẩu chuyện ca ngợi lao động ở một số nghề hoặc ca ngợi những người có thành tích trong lao động. - Tìm hiểu một số nghề đang phát triển ở địa phương. III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC CHỦ ĐỀ: A. Chủ đề 1: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa học 2 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Tìm hiểu ba nguyên tắc chọn nghề. - Cho HS đọc đoạn “Ba câu hỏi đựơc đặt ra khi chọn nghề”. - Yêu cầu HS thảo luận trả lời câu hỏi: ? Mối quan hệ chặt chẽ giữa ba câu hỏi đó thể hiện ở chỗ nào. Trong chọn nghề có cần bổ sung câu hỏi nào khác không. - GV gợi ý HS tự tìm ra ví dụ để chứng minh rằng không được vi phạm ba nguyên tắc chọn nghề - GV bổ sung một số mẩu chuyện về vai trò của hứng thú và năng lực nghề nghiệp. - GV khẳng định thêm: Trong cuộc sống, nhiều khi tuy không hứng thú với nghề, nhưng do giác ngộ được ý nghĩa và tầm quan trọng của nghề thì con người vẫn làm tốt công việc. VD: Một người không thích nghề chữa bệnh, cũng không thích sống ở vùng cao, nhưng thấy cán bộ y tế ở vùng đồng bào thiểu số còn thiếu nên vẫn học nghề chữa bệnh và tình nguyện suốt đời ở vùng núi để chữa bệnh cho đồng bào. Cũng có người học trường sư phạm, do không đuợc hướng nghiệp nên khi đi thực tập đạt kết quả không cao, lại mặc tật nói ngọng, may mà người ấy phấn đấu rèn luyện công phu nên đã trở thành một nhà giáo giỏi. - GV treo bảng phụ phần ghi nhớ (SGV) yêu cầu HS chép vào vở. Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học. - HS đọc đoạn “Ba câu hỏi đựơc đặt ra khi chọn nghề”. - HS thảo luận trả lời câu hỏi của GV. - HS tìm các ví dụ để chứng minh. VD: - Cao chưa quá 1,6m nhưng lại muốn làm cầu thủ chuyên nghiệp về bóng chuyền hoặc bóng rổ. - Có chất giọng không hay nhưng lại muốn làm ca sĩ. - Bị mù màu đỏ nhưng lại muốn lái xe ô tô hoặc máy bay. - Tính nóng nảy, thiếu bình tĩnh, thiếu kiên định nhưng lại thích công tác quản lí nhân sự. - Tính đãng trí nhưng lại thích công tác văn phòng. - Thiếu kiên trì nhưng lại muốn nghiên cứu khoa học. - HS chép phần ghi nhớ vào vở 3 - GV trình bày tóm tắt 4 ý nghĩa của việc chọn nghề. - GV yêu cầu từng tổ cử người trình bày và cho phép người trong tổ được bổ sung. - GV đánh giá phần trả lời của từng tổ và xếp loại. - GV nhấn mạnh lại nội dung cơ bản, cần thiết. Hoạt động 3: Tổ chức trò chơi - GV cho HS thi hát những bài hát, nói về sự nhiệt tình lao động xây dựng đất nước của những người trong các nghề khác nhau. - GV bầu ra ban giám khảo, có đánh giá, xếp loại.  Kiểm tra: - GV đặt câu hỏi cho HS: Câu hỏi: - Em nhận thức được những điều gì qua buổi giáo dục hướng nghiệp này? - Hãy nêu ý kiến của mình: + Em yêu thích nghề gì? + Những nghề nào phù hợp với khả năng của em? + Hiện nay ở quê hương em, nghề nào đang cần nhân lực? - GV tổng kết buổi học, nhận xét ý thức của HS trong quá trình học tập. - Mỗi tổ rút thăm phiếu trình bày ý nghĩa chọn nghề. - HS tham gia trò chơi thi hát. - HS trả lời các câu hỏi. B. Chủ đề 2: Định hướng phát triển KT-XH của đất nước và địa phương. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: - Mời một cán bộ địa phương nói chuyện với HS về phương hướng và chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Đăk Glong , đặc biệt là xã Đăk Som. (Có thể mời PCT xã sang giảng bài cho cả khối 9) Hoạt động 2: Giải thích khái niệm công nghiệp hoá. - GV giải thích thế nào là công nghiệp hoá (như trong sgv). Đặc biệt nhấn mạnh các ý sau: - HS nghe một cán bộ địa phương nói chuyện. - HS lắng nghe GV giải thích thế nào là công nghiệp hoá. 4 + Quá trình công nghiệp hoá đòi hỏi phải ứng dụng những công nghệ mới để làm cho sự phát triển kinh tế - xã hội đạt được tốc độ cao hơn, tăng trưởng nhanh hơn và bền vững hơn. + Quá trình công nghiệp hoá tất yếu dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương phải theo xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Gv đánh giá việc tìm hiểu nền kinh tế thị trường của học sinh. Trên cơ sở đó giáo viên thuyết trình cho học sinh thấy được mục tiêu xây dựng CNH- HĐH đất nước đến năm 2010 Hoạt động 3: Tìm hiểu 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm. - GV trình bày 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm (như trong sgv). Nhấn mạnh ý nghĩa phát triển các lĩnh vực này để tạo ra những bước nhảy vọt về kinh tế, tạo điều kiện để “đi tắt, đón đầu” sự phát triển chung của khu vực và thế giới. - Sau khi giải thích, GV cho HS ghi vở nội dung phần đóng khung trong sgv.  Kiểm tra. - GV cho HS trả lời câu hỏi sau đây: - “Thông qua buổi sinh hoạt hôm nay, em cho biết vì sao chúng ta cần nắm được phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của cả nước”. - GV tổng kết buổi học, nhận xét ý thức của HS trong quá trình học tập. Hs nêu sự thay đổi của quê hương từ năm 2000 - 2008 - HS nghe để tìm hiểu 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm là: 1. Công nghệ thông tin. 2. Công nghệ sinh học. 3. Công nghệ vật liệu mới. 4. Công nghệ tự động hoá. - HS ghi vở. - HS viết bài theo yêu cầu. C. Chủ đề 3: Thế giới nghề nghiệp quanh ta. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Tìm hiểu tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp - GV yêu cầu HS viết tên của 10 nghề mà các em biết. - GV chia lớp thành những nhóm nhỏ và cho HS thảo luận, bổ sung cho nhau những nghề không trùng với những nghề mà các em đã ghi. - HS viết tên của 10 nghề mà các em biết. - HS về vị trí nhóm và thảo luận theo yêu cầu của GV. 5 - GV kết luận về tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp: Thế giới nghề nghiệp rất phong phú và đa dạng; thế giới đó luôn luôn vận động, thay đổi không ngừng như mọi thế giới khác. Do đó, muốn chọn nghề phải tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, càng hiểu sâu thì việc chọn nghề càng chính xác. VD:(như trong sgv). Hoạt động 2: Phân loại nghề thường gặp ? Có thể gộp một số nghề có chung một số đặc điểm thành một nhóm nghề được không. Nếu được, các em hãy lấy ví dụ. - GV phân tích một số cách phân loại nghề (như trong sgv). - Tổ chức trò chơi: GV treo 2 bảng phụ ghi: Những nghề tiếp xúc với con người. Chia hai nhóm chơi, yêu cầu nhóm nào ghi được nhiều nghề thuộc lĩnh vực đó nhất thì nhóm đó sẽ thắng. Nếu còn thời gian GV tiếp tục cho các nhóm khác thi viết về những nghề theo các cách phân loại khác. Hoạt động 3: Tìm hiểu những dấu hiệu cơ bản của nghề, bản mô tả nghề. - GV giới thiệu những dấu hiệu cơ bản của nghề. Nội dung bản mô tả nghề (như trong sgv). - Nếu được, GV có thể cho HS xem một số bản mô tả nghề. - GV tổng kết các cách phân loại nghề, chỉ ra những nhận thức chưa chính xác về vấn đề này của một số HS trong lớp (nếu có). - Tổng kết, nhận xét, đánh giá buổi học. - Nghe giảng. - HS trả lời câu hỏi trên giấy. - Nghe giảng. - HS tham gia trò chơi theo sự điều hành của GV. - HS nghe giảng. - Tham khảo một số bản mô tả nghề các em sưu tầm được hoặc do GV giới thiệu. 6 Ngày soạn: / / Ngày dạy : / / THÁNG 12+1+2 BÀI 2 TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ MỘT SỐ NGHỀ Ở ĐỊA PHƯƠNG; THÔNG TIN VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ TÌM HIỂU NĂNG LỰC BẢN THÂN VÀ TRUYỀN THỐNG NGHỀ NGHIỆP CỦA GIA ĐÌNH I. MỤC TIÊU BÀI DẠY: HS cần nắm được: - HS biết được một số thông tin cơ bản của một số nghề gần gũi với các em trong cuộc sống hàng ngày. - HS biết cách thu thập thông tin nghề khi tìm hiểu một nghề cụ thể. - HS có ý thức tích cực và chủ động tìm hiểu thông tin nghề để chuẩn bị cho lựa chọn nghề tương lai. - HS hiểu được “thị trường lao động”, “việc làm” và biết được những lĩnh vực sản xuất thiếu nhân lực, đòi hỏi sự đáp ứng của thế hệ trẻ. - HS biết cách tìm thông tin về một số lĩnh vực nghề cần nhân lực. - Chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp. - HS tự xác định điểm mạnh và điểm yếu của năng lực lao động, học tập của bản thân và những đặc điểm truyền thống nghề nghiệp của gia đình mà mình có thể kế thừa, từ đó liên hệ với những yêu cầu của nghề mà mình yêu thích để quyết định việc lựa chọn. - HS hiểu được thế nào là sự phù hợp nghề nghiệp. - Bước đầu biết đánh giá được năng lực bản thân và phân tích được truyền thống nghề của gia đình. - HS có được thái độ tự tin vào bản thân trong việc rèn luyện để đạt được sự phù hợp với nghề định chọn (có tính đến truyền thống nghề nghiệp gia đình). II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: GV: - Nghiên cứu SGV và một số tài liệu hướng nghiệp. - Sưu tầm trên báo chí về một số nghề đang phát triển mạnh. HS: - Tìm hiểu một số nghề đang phát triển ở địa phương - Tìm hiểu một số nghề truyền thống và yêu cầu của nghề đó với người lao động. III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC CHỦ ĐỀ: A. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa học I. MỤC TIÊU BÀI DẠY: 7 II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: GV: Nghiên cứu sgv và một số tài liệu hướng nghiệp. Sưu tầm trên báo chí về một số trắc nghiệm nghề nghiệp để HS tự kiểm tra. HS: Tìm hiểu một số nghề truyền thống và yêu cầu của nghề đó với người lao động. TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 45 ph  Tiết 1 + 2 Hoạt động 1: Tìm hiểu một số nghề trong lĩnh vực trồng trọt - GV yêu cầu 1 HS đọc bài Nghề làm vườn. - GV chia lớp thành những nhóm nhỏ và cho HS thảo luận về: vị trí, vai trò của sản xuất lương thực và thực phẩm ở Việt Nam. Liên hệ đến lĩnh vực nghề nghiệp này ở địa phương: có những lĩnh vực trồng trọt nào đang phát triển (trồng lúa, trồng rau, cây ăn quả, cây làm thuốc). - GV nhận xét, tổng hợp. - Yêu cầu HS viết một bài theo chủ đề: “Nếu làm nông nghiệp thì em chọn công việc cụ thể nào.”  Tiết 3 + 4 Hoạt động 2: Tìm hiểu những nghề ở địa phương - GV cho HS kể tên những nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ ở địa phương. - GV cho HS mô tả một nghề mà các em biết theo các mục sau: + Tên nghề. + Đặc điểm hoạt động của nghề. + Các yêu cầu của nghề đối với người lao động. + Triển vọng phát triển của nghề. - Chỉ định khoảng 5 HS giới thiệu những nghề có ở địa phương. - 1 HS đọc to bài “Nghề làm vườn”. - HS về vị trí nhóm để thảo luận. - Đại diện các nhóm trình bày ý kiến. - HS viết ra giấy. - HS kể tên những nghề thuộc lĩnh vực dịch vụ ở địa phương như: may mặc; cắt tóc, ăn uống; sửa chữa xe đạp, xe máy; chuyên chở hàng hoá; bán hàng thức phẩm, lương thực và các loại hàng để tiêu dùng. - HS mô tả một nghề mà các em biết. - 5 HS giới thiệu những nghề có ở địa phương. 8 - Cho HS trả lời câu hỏi: - Để hiểu về một nghề chúng ta nên chú ý đến những thông tin nào?”. - GV tổng kết lại các mục cần có trong bản mô tả nghề. Ký duyệt của BGH Ngày …...tháng 12 năm 20 TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh   Tiết 1 Hoạt động 1: Xây dựng khái niệm việc làm và nghề - GV nêu câu hỏi thảo luận, yêu cầu HS trở về vị trí nhóm để trao đổi trả lời. Câu hỏi: + Có thực ở nước ta quá thiếu việc làm không? Vì sao ở một số địa phương có việc làm mà không có nhân lực? + Ý nghĩa của chủ trương “mỗi thanh niên phải nâng cao năng lực tự học, tự - HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi GV đưa ra. 9 hoàn thiện học vấn, tự tạo ra được việc làm”. - Sau khi các nhóm trình bày ý kiến, thảo luận chung toàn lớp để thống nhất, GV đưa ra kết luận chung và hoàn thiện về khái niệm (như trong sgv), GV có thể phân tích sâu hơn tuỳ tình hình cụ thể của lớp đó.  Tiết 2 + 3 Hoạt động 2: Tìm hiểu thị trường lao động - GV nêu ý nghĩa của việc nắm thị trường lao động (sgv/tr 52; 53) - Cho HS thảo luận tiếp câu hỏi: “Tại sao việc chọn nghề của con người phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường lao động”. - GV giải thích cho HS đặc điểm của thị trường lao động thường thay đổi khi khoa học và công nghệ phát triển. - Yêu cầu HS thảo luận tiếp câu hỏi: “Vì sao mỗi người cần nắm vững một nghề và biết làm một số nghề?”. - GV tổng hợp các ý kiến của các nhóm từ đó đưa ra ý kiến thống nhất.  Tiết 4 Hoạt động 3: Tìm hiểu nhu cầu lao động của một số lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của địa phương - Yêu cầu 4 nhóm lần lượt lên trình bày kết quả nhu cầu lao động của một nghề nào đó các em đã chuẩn bị. - GV hướng dẫn HS cách tìm hiểu thị trường lao động. - GV đánh giá mức độ hiểu chủ đề của HS, bổ sung nếu cần. - Đại diện các nhóm lần lượt trình bày ý kiến của mình. - Các nhóm trao đổi, thống nhất ý kiến từ đó đưa ra khái niệm việc làm và nghề. - Đại diện các nhóm trình bày ý kiến. - HS nghe giảng. - Các nhóm tiếp tục thảo luận đưa ra ý kiến. - HS nghe giảng. - HS thảo luận nhóm, sau đó đại diện 2 nhóm lên trình bày, các nhóm còn lại nhận xét, bổ sung. - 4 nhóm lần lượt trình bày các nội dung đã chuẩn bị. - Cá nhân HS tự rút ra kết luận về việc chuẩn bị đi vào lao động nghề nghiệp. - HS tìm hiểu thị trường lao động. 10 Ký duyệt của BGH Ngày …..tháng năm 20 Ngày soạn: Ngày dạy: .......................... THÁNG 2 TÌM HIỂU NĂNG LỰC BẢN THÂN VÀ TRUYỀN THỐNG NGHỀ NGHIỆP CỦA GIA ĐÌNH III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC CHỦ ĐỀ: TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh   Tiết 1 Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm năng lực và năng lực nghề nghiệp - Yêu cầu HS tìm những ví dụ về những con người có năng lực cao trong hoạt động lao động sản xuất. - Từ những ví dụ đó GV hướng dẫn HS xây dựng khái niệm năng lực: “Năng lực là sự tương xứng giữa một bên là những đặc điểm tâm lí và sinh lí của một con người với một bên là những yêu cầu của hoạt động đối với con người đó. Sự tương xứng ấy là điều kiện để con người hoàn thành công việc mà hoạt động phải thực hiện”. - Sau đó GV tiếp tục phân tích để HS hiểu khái niệm năng lực nghề nghiệp (như trong sgv/tr 61). Lưu ý chốt cho HS nắm được: Năng lực không có sẵn trong mỗi người mà nó hình thành nhờ có sự học hỏi và tập luyện. Một người thường có nhiều năng lực khác nhau  Tiết 2 Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự phù hợp nghề - GV giải thích thế nào là sự phù hợp nghề - HS ……... - HS cùng GV hoàn thiện khái niệm năng lực và năng lực nghề nghiệp. - HS nghe giảng để hiểu sâu hơn khái niệm. - HS nghe giảng. 11 (sgv/tr 62). - Cho HS thảo luận: Làm thế nào để tạo ra sự phù hợp nghề? Hoạt động 3: Tổ chức trò chơi - GV cho 2 nhóm tham gia trò chơi đố vui, cử ban giám khảo đánh giá, chấm điểm. Câu đố: Một thanh niên muốn trở thành người lái xe tải thì cần có những phẩm chất gì để phù hợp với nghề ấy?  Tiết 3 + 4 Hoạt động 4: Tìm hiểu nghề truyền thống gia đình - GV tổ chức cho HS thảo luận: Trong trường hợp nào thì nên chọn nghề truyền thống gia đình. - Từ nội dung thảo luận của các nhóm, GV có thể bổ sung và lấy các ví dụ thực tế của việc chọn nghề truyền thống. Hoạt động 5: Làm trắc nghiệm - GV cho HS làm một số dạng trắc nghiệm để xác định năng lực bản thân từ đó bước đầu hiểu được mức độ phù hợp nghề. - GV tổng kết, đánh giá buổi học. - Các nhóm tiến hành thảo luận và đưa ra ý kiến, trao đổi giữa các nhóm để đi đến sự thống nhất. - HS tham gia trò chơi. - Đại diện các nhóm lần lượt trình bày ý kiến của mình. - Các nhóm trao đổi, thống nhất ý kiến. - HS làm một số dạng bài trắc nghiệm. Ký duyệt của BGH Ngày …..tháng năm Ngày soạn: Ngày dạy: …….. THÁNG 3 - CHỦ ĐỀ 7 HỆ THỐNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG I. MỤC TIÊU BÀI DẠY: - HS biết một cách khái quát về các trường THCN và các trường dạy nghề trung ương và địa phương ở khu vực. - HS biết cách tìm hiểu hệ thống giáo dục THCN và Đào tạo nghề. 12 - HS có thái độ chủ động tìm hiểu thông tin về hệ thống trường THCN và dạy nghề để sẵn sàng chọn trường trong lĩnh vực này. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: GV: Nghiên cứu sgv và một số tài liệu hướng nghiệp. Tìm hiểu một số trường nghề đóng trong huyện. Sưu tầm hình ảnh của một số trường dạy nghề. HS: Tìm hiểu một số trường dạy nghề ở địa phương. III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC CHỦ ĐỀ: TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh   Tiết 1 + 2 Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm lao động qua đào tạo và không qua đào tạo - GV giải thích khái niệm lao động qua đào tạo và lao động không qua đào tạo. Hoạt động 2: So sánh lao động qua đào tạo và lao động không qua đào tạo - GV cho HS thảo luận: Lao động qua đào tạo có vai trò quan trọng như thế nào đối với sản xuất? Lao động qua đào tạo có điểm nào ưu việt hơn so với lao động không qua đào tạo? - GV nhận xét, thống nhất ý kiến và chốt lại.  Tiết 3 + 4 Hoạt động 3: Tìm hiểu mục tiêu đào tạo của hệ thống giáo dục trung học chuyên nghiệp - dạy nghề và tiêu chuẩn xét tuyển vào trường - GV giải thích như trong sgv đã nêu. Hoạt động 4: Tìm hiểu trường THCN và trường dạy nghề - GV giới thiệu cho HS các nguồn tư liệu (lấy trong sgv/tr73->75), sau đó yêu cầu HS tìm hiểu: a) Trường THCN - GV yêu cầu HS tìm hiểu và viết nội dung theo các mục sau đây: + Tên trường, truyền thống của trường. + Địa điểm của trường. + Số điện thoại của trường. + Số khoa và tên từng khoa trong trường. + Đối tượng tuyển vào trường. - HS nghe giảng. - HS thảo luận, sau đó các nhóm cử đại diện trình bày. Thảo luận chung cả lớp để thống nhất ý kiến. - HS nghe giảng, nắm đựoc mục tiêu đào tạo của hệ thống giáo dục THCN - dạy nghề. - HS dựa vào nguồn tư liệu GV cung cấp, kết hợp với các hiểu biết của mình để viết nội dung tìm hiểu một số trường THCN và trường dạy nghề. 13 + Các môn thi tuyển. +Khả năng xin việc sau khi tốt nghiệp. b) Đối với các trường dạy nghề - Yêu cầu HS tìm hiểu và viết nội dung theo các mục sau: + Tên trường, truyền thống của trường. + Địa điểm của trường. + Số điện thoại của trường. + Các nghề được đào tạo trong trường. + Đối tượng tuyển vào trường. + Bậc tay nghề được đào tạo. +Khả năng xin việc sau khi tốt nghiệp. - Yêu cầu HS về nhà tìm hiểu thêm về trường: Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện tỉnh Đăk Lăk, truường THCN Phương Nam - GV tổng kết, đánh giá buổi học. Ký duyệt của BGH Ngày ….tháng năm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_an_cong_nghe_9_5095.pdf
Tài liệu liên quan