Khi truyền tin trong mạng, quan tâm các hành động:
 Để lộ bí mật: giữ bí mật nội dung mẩu tin, chỉ cho người
có quyền biết.
 Thám mã đường truyền: không cho theo dõi hoặc làm
trì hoãn việc truyền tin.
 Giả mạo: lấy danh nghĩa người khác để gửi tin.
 Sửa đổi nội dung: thay đổi, cắt xén, thêm bớt thông tin.
 Thay đổi trình tự các gói tin nhỏ của mẩu tin truyền.
 Sửa đổi thời gian: làm trì hoãn mẩu tin.
 Từ chối gốc: không cho phép người gửi từ chối trách
nhiệm của tác giả mẩu tin.
 Từ chối đích: không cho phép người nhận phủ định sự
tồn tại và đến đích của mẩu tin đã gửi
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Bảo mật thông tin - Bài 6: Mã chứng thực thông điệp, Hàm băm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trình bày:
Ths. Lương Trần Hy Hiến
1. Xác thực thông điệp
2. Hàm băm
2
Khi truyền tin trong mạng, quan tâm các hành động:
 Để lộ bí mật: giữ bí mật nội dung mẩu tin, chỉ cho người 
có quyền biết.
 Thám mã đường truyền: không cho theo dõi hoặc làm 
trì hoãn việc truyền tin.
 Giả mạo: lấy danh nghĩa người khác để gửi tin.
 Sửa đổi nội dung: thay đổi, cắt xén, thêm bớt thông tin.
 Thay đổi trình tự các gói tin nhỏ của mẩu tin truyền.
 Sửa đổi thời gian: làm trì hoãn mẩu tin.
 Từ chối gốc: không cho phép người gửi từ chối trách 
nhiệm của tác giả mẩu tin.
 Từ chối đích: không cho phép người nhận phủ định sự 
tồn tại và đến đích của mẩu tin đã gửi.
3
 Bảo vệ tính toàn vẹn của mẩu tin
 Kiểm chứng danh tính và nguồn gốc
 Không chối từ bản gốc
 Các lựa chọn:
 Mã mẩu tin bằng mã đối xứng hoặc mã công khai.
 Mã xác thực mẩu tin (MAC)
 Hàm hash (hàm băm) 
4
 Mã xác thực mẫu tin (MAC – Message 
Authentication Code) sinh ra bởi một thuật toán 
mà tạo ra một khối thông tin nhỏ có kích thước 
cố định.
5
6MÔ HÌNH ÁP DỤNG
 Hàm băm là gì?
 Các cách sử dụng hàm băm để xác thực
 Tính một chiều, vấn đề đụng độ của hàm băm
 Hàm băm đơn giản
 Nghịch lý sinh nhật, tấn công sinh nhật
 Họ hàm băm SHA
 Hàm băm nhận input là một chuỗi chiều dài không cố
định, và output một chuỗi chiều dài cố định.
 Output thường được gọi là: hash code, hash value,
hoặc là message digest.
 Hàm băm SHA-512 nhận input chiều dài <= 2128 bit
và output MD (message digest) chiều dài 512 bit.
SHA = secure hash algorithm.
 Message: 
"A hungry brown fox jumped over a lazy dog"
 SHA1 hash code: 
a8e7038cf5042232ce4a2f582640f2aa5caf12d2
 Message: 
"A hungry brown fox jumped over a lazy dog"
 SHA1 hash code: 
d617ba80a8bc883c1c3870af12a516c4a30f8fda
 Chỉ một khác biệt nhỏ trong chuỗi input  hash 
code khác nhau hoàn toàn  khó bị tấn công
Cách 1
Cách 1
Cách 1
Cách 2
Cách 2
Cách 2
 3 versions:
 Message Digest 2 (MD2) – 1989. 
▪ Run on Intel-based computers that processed 16 bits at a time. 
▪ MD2 is considered too slow today and is rarely used.
 Message Digest 4 (MD4) – 1990
▪ for computers that processed 32 bits
▪ Like MD2, MD4 takes plaintext and creates a hash of 128 bits.
▪ is padded to a length of 512 bits
 Message Digest 5 (MD5), a revision of MD4, 1991
▪ by Ron Rivest and designed to address MD4’s weaknesses
 more secure hash than MD.
 SHA-1:
 is patterned after MD4, but creates a hash that is 160 bits 
in length instead of 128 bits.
 more resistant to attacks (longer hash)
 SHA pads messages of less than 512 bits with 
zeros and an integer that describes the original 
length of the message
 SHA-2: 
 4 versions: SHA-224, SHA-256, SHA-384, and SHA-512.
 224, 256, 384, 512 - the length in bits of the digest.
 Không khả thi để tìm được thông điệp tương 
ứng với 1 hash code. Đây là tính một chiều 
(one-way function).
 Không khả thi để tìm được hai thông điệp cho ra 
chung một hash code. Chống đụng độ (strong 
collision resistance).
 Một hàm hash mà tính đụng độ không tốt  dễ 
bị tấn công sinh nhật.
 Giả sử trong phòng có 30 người. Vậy xác suất 
để có hai người có cùng ngày sinh là bao nhiêu 
phần trăm?
 Lý thuyết xác suất thống kê đã chỉ ra rằng với 
23 người ngẫu nhiên thì xác suất có ít nhất hai 
người có trùng ngày sinh là 50%.
 Chứng minh: giáo trình trang 74, 75.
19
 Gọi xác suất cần tính là P(A). Chúng ta giải bài 
toán ngược lại, tìm xác suất P(A’) để 23 người 
ngẫu nhiên có ngày sinh hoàn toàn khác nhau.
 Vì mỗi một người đều có thể có ngày sinh là 
một ngày trong 365 ngày của năm nên số khả 
năng về tình trạng ngày sinh của 23 người sẽ là
nk = 36523
 Số khả năng thuận lợi là số bộ 23 ngày sinh mà 
không có cặp hai ngày sinh nào trùng nhau:
20
 Vậy xác suất P(A’), từ đó xác suất P(A) sẽ bằng
 Công thức tổng quát cho n người, xác suất p(n) 
để có ít nhất hai người trong n người ngẫu 
nhiên trùng ngày sinh sẽ là
21
 Các kiểu giao thức xử lý dữ liệu ứng dụng 
hàm băm
22
 Các kiểu giao thức xử lý dữ liệu ứng dụng 
hàm băm
23
24
25
 Kiểm tra tính toàn vẹn của tập tin
26
27
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Unlock-hutech_is_06_chungthuc_hambam_6935.pdf Unlock-hutech_is_06_chungthuc_hambam_6935.pdf