Bài giảng dịch tễ học thú y

Trong vài thập kỷ gần đây với những thành tựu

của y học, thú y học và các ngành khoa học cơ bản

khác nhiều quan niệm về mục tiêu, nhiệm vụ và

phương pháp dịch tễ học đã có những thay đổi khá

sâu sắc và phát triển mạnh mẽ.

• Dịch tễ học đã trở thành một ngành khoa học của

tư duy khách quan cả về phương pháp nghiên cứu

và thực hành.

pdf16 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1694 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Bài giảng dịch tễ học thú y, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1BÀI GIẢNG DỊCH TỄ HỌC THÚ Y Người soạn: Trương Hà Thái CHƯƠNG 1 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA DỊCH TỄ HỌC I. MỘT VÀI KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DỊCH TỄ HỌC • Trong vài thập kỷ gần đây với những thành tựu của y học, thú y học và các ngành khoa học cơ bản khác nhiều quan niệm về mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp dịch tễ học đã có những thay đổi khá sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. • Dịch tễ học đã trở thành một ngành khoa học của tư duy khách quan cả về phương pháp nghiên cứu và thực hành. 2• Dịch tễ học phát triển với một quan niệm bao trùm cơ bản là mọi bệnh trạng của con người và động vật không phải xảy ra một cách ngẫu nhiên vô cớ mà tất cả các bệnh trạng đều có những yếu tố quy định nhất định. • Những yếu tố này đều có thể xác định được nhờ sự tìm tòi nghiên cứu một cách có hệ thống với các phương pháp dịch tễ học. • Dịch tễ học nghiên cứu mọi hiện tượng về sức khỏe và những tác động qua lại giữa cơ thể với những yếu tố nội, ngoại sinh có thể liên quan đến sức khỏe. • Về thực chất là sản phẩm của mối tương tác giữa động vật và những yếu tố nội ngoại sinh đó, trong đó các thăng bằng sinh học của cơ thể là những biểu hiện chủ thể rất quan trọng. • Sự tác động qua lại đó sẽ đưa đến kết quả là trong những điều kiện nhất định cơ thể sẽ thắng (khỏe mạnh, khỏi bệnh) hoặc bị bại (bị bệnh, chết) trong những điều kiện cụ thể nhất định. • Sự phát triển của dịch tễ học ngày càng được hoàn thiện nên mỗi một thời kỳ có những định nghĩa về dịch tễ học khác nhau, điều đó nói lên sự phát triển của môn học qua từng thời gian. 31. Sơ lược lịch sử phát triển của dịch tễ học 1.1. Dịch tễ học y học • Là môn khoa học học có từ lâu đời, Hipocrat là người đầu tiên đặt nền móng cho môn khoa học này. Ông quan niệm “Sự phát triển bệnh tật của con người và động vật có thể liên quan đến những yếu tố của môi trường bên ngoài” • Lịch sử của dịch tễ học phát triển qua nhiều thời kỳ, nhưng nổi bật nhất là 3 cột mốc đánh dấu những giai đoạn phát triển đặc biệt: John Graunt (1662): người đầu tiên định lượng các hiện tượng sức khoẻ, bắt đầu chú ý tới tần số mắc, chết ở các lứa tuổi, giới tính khác nhau, ông cũng nhận thấy dịch xảy ra khác nhau ở những năm khác nhau, nêu lên được đặc điểm của các năm có dịch xảy ra. William Farr 1983: đã có đóng góp rất nhiều cho việc hình thành về phương pháp nghiên cứu dịch tễ học hiện đại như: Định nghĩa quần thể có nguy cơ, phương pháp so sánh giữa các đối tượng khác nhau, chọn nhóm so sánh, rất coi trọng đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến bệnh hoặc chết theo nhóm tuổi, thời gian phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ, theo tình trạng sức khoẻ chung. 4John Snow khoảng những năm 40 –50 của thế kỷ 19: là người đầu tiên đưa ra giả thuyết về một yếu tố bên ngoài có liên quan chặt chẽ đối với một bệnh (tuy giả thuyết này khoảng 30 năm sau mới được kiểm chứng). • Như vậy John Snow là người đầu tiên, là cha đẻ của ngành dịch tễ học, ông đã nêu đầy đủ các thành phần của định nghĩa dịch tễ học và quan niệm đúng đắn về một đề cập dịch tễ học. 1.2. Dịch tễ học thú y • Có nhiều tài liệu cổ của Ai-cập, Hy Lạp, Trung Quốc, ấn Độ… đề cập đến các bệnh truyền nhiễm của động vật: Dại, Uốn ván, Tỵ thư… • Cũng từ lâu con người đã biết phòng chống bệnh tật cho mình và cho gia súc: hạn chế phơi nhiễm với chuột để giảm bệnh dịch hạch, cách ly người hủi, lấy vẩy đậu mùa sấy khô để phòng bệnh… • Một số nhà học giả nổi tiếng như: Hipocrat, Xidenham, Rracatoro… đã có học thuyết “mầm truyền nhiễm do phơi nhiễm” hoặc “hạt nhỏ gây bệnh” và đề ra biện pháp chống dịch. • Sau này có thêm một số nhà khoa học khác: Jenner, Xamoilovic, Kock, Pasteur và nhiều nhà bác học khác đã góp công lớn trong việc nghiên cứu các bệnh truyền nhiễm và môn dịch tễ học. • Như vậy có thể thấy dịch tễ học đã có từ rất lâu, nhưng để giải thích đầy đủ thì dịch tễ học là môn khoa học còn tương đối non trẻ. 51.3. Ở nước ta • Tài liệu cổ chỉ bắt đầu từ thời Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần… đã có những tài liệu ghi chép về bệnh dịch gia súc. • Từ thời Hậu Lê đã có những quy định về biện pháp cần thi hành để phòng chống dịch khi có gia súc chết. • Đến thế kỷ 18: Tuệ Tĩnh, Nguyễn Gia Phan đã có những tài liệu chữa bệnh cho gia súc. • Sau này trải qua gần 100 năm dưới ách thống trị của thực dân Pháp tuy ngành thú y đã bước đầu được hình thành và ở giai đoạn này mặc dù đã có áp dụng một số biện pháp phòng trừ dịch bệnh nhưng dịch bệnh của gia súc vẫn thường xuyên xảy ra. • Chỉ sau Cách mạng tháng Tám ngành thú y nước ta mới thực sự được xây dựng, củng cố và phát triển, các hoạt động phòng chống dịch bệnh cho gia súc được đẩy mạnh, nghiên cứu khoa học phòng chống dịch được tăng cường, các nghiên cứu điều tra dịch tễ học đã là cơ sở cho công tác phòng trừ dịch bệnh. 2. Một vài định nghĩa cơ bản • Từ trước đến nay, cùng với sự phát triển của dịch tễ học, đã có nhiều định nghĩa về môn học này, mỗi một định nghĩa đánh dấu một bước phát triển ở thời kỳ đó. Nguyễn Lương (1978): “Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về tần số xuất hiện của các bệnh trong các quần thể động vật, theo dõi diễn biến của các bệnh đó, đề xuất ra các giả thuyết về nguyên nhân bệnh học và phòng chống bệnh đó”. 6Martin (1987): “Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về tính thường xuyên, sự phân bố cùng các yếu tố quyết định đến sức khỏe và bệnh tật trong một quần thể động vật”. Định nghĩa dịch tễ học gần đây được chú ý nhất là của Dương Đình Thiện (1997): “Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc tần số chết đối với các bệnh trạng cùng với những yếu tố quy định sự phân bố của các yếu tố đó”. 3. Thành phần cơ bản của định nghĩa • Trong các định nghĩa trên đều có 2 thành phần liên quan chặt chẽ với nhau: Sự phân bố tần số mắc bệnh hoặc chết đối với một bệnh trạng nhất định được nhìn dưới 3 góc độ của dịch tễ học (Cơ thể động vật - Không gian - Thời gian), để có thể giải đáp một bệnh trạng nào đó: Phân bố như thế nào? Có mắc hay không? Mắc nhiều hay ít? Xảy ra trên loại động vật như thế nào: loài, giống, lứa tuổi, tính biệt…? Mắc ở vùng nào? Thời gian cụ thể ra sao? Các yếu tố quy định sự phân bố các bệnh trạng:  Mọi yếu tố nội, ngoại sinh thuộc nhiều lĩnh vực, bản chất khác nhau có ảnh hưởng tới sự mất cân bằng sinh học đối với một cơ thể, khiến cơ thể đó không duy trì được tình trạng sức khỏe bình thường.  Chúng ta phải tiến hành nghiên cứu các yếu tố quy định sự phân bố để từ đó giải thích các nguyên nhân, các yếu tố nghi ngờ và đưa ra biện pháp phòng ngừa đối với từng bệnh. 7• Qua đây ta thấy cả hai thành phần của định nghĩa về dịch tễ học đều có liên quan chặt chẽ tới tần số mắc và tần số chết. • Do đó phải định lượng các hiện tượng sức khoẻ của quần thể đó dưới các dạng số tuyệt đối bằng đo đếm chính xác và dưới các dạng tỷ số để có thể đem so sánh được. • Nhìn chung định nghĩa về dịch tễ học có 2 nội dung chính đó là điều tra về nguyên nhân gây bệnh và có biện pháp, có hành động hiệu quả để chặn đứng sự lây lan của bệnh. • Nên khi nghiên cứu dịch tễ học thì cần nắm vững 2 thành phần liên quan chặt chẽ trong dịch tễ học để tiến hành bước tiếp theo là lập luận dịch tễ học. 4. Quá trình lập luận dịch tễ học • Thường bắt đầu bằng sự nghi ngờ về những ảnh hưởng có thể có của một nguyên nhân đặc thù nào đó dẫn đến sự xuất hiện bệnh, diễn biến bệnh hay suy tàn bệnh. • Sự nghi ngờ này nảy sinh từ những phát hiện lâm sàng hoặc qua xét nghiệm, qua báo cáo về tình hình các ca bệnh từ những nghiên cứu mô tả dịch tễ học… Từ đó có thể phác thảo nên những giả thuyết về nguyên nhân nghi ngờ của bệnh hoặc giả thuyết về quan hệ nhân quả. 8II. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU CỦA DỊCH TỄ HỌC 1. Đối tượng • Dịch tễ học nghiên cứu các quy luật phát sinh, phát triển, kết thúc quá trình dịch của động vật trong quần thể trên những quy mô nhất định và những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đó. • Sự phát sinh (xuất hiện, tái diễn) và sự diến biến (gia tăng, thu hẹp, lụi tàn, kết thúc) của một bệnh trạng, dù với quy mô nào cũng tuân theo những quy luật riêng của nó trong một quần thể bất kỳ, trong những điều kiện nhất định của tự nhiên, của xã hội, của sinh thái và của chính chủ thể động vật. • Nói khác đi, đối tượng nghiên cứu của Dịch tễ học là các quy luật phân bố của các bệnh trạng xảy ra trong những quần thể động vật nhất định, với các yếu tố nguyên nhân chi phối tình trạng phân bố đó trong những điều kiện nhất định theo thời gian - không gian - động vật. • Chúng ta hiểu sự phân bố đó cùng với căn nguyên của chúng không tĩnh tại mà thay đổi không đồng đều theo thời gian, không gian và theo các yếu tố bên trong là các phản ứng của cơ thể động vật trước những yếu tố của môi trường xung quanh trong mối tương tác thời gian – không gian - quần thể mà các cá thể đó đang sống. 2. Mục tiêu • Với những quan niệm và định nghĩa của Dịch tễ học đã nêu, dịch tễ học có mục tiêu khái quát là đề xuất được những biện pháp can thiệp hữu hiệu nhất để phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế và thanh toán những tình trạng không có lợi cho sức khoẻ của động vật. Có ba mục tiêu chính sau: Xác định sự phân bố các hiện tượng sức khoẻ - bệnh trạng, sự phân bố các yếu tố nội ngoại sinh trong quần thể theo 3 góc độ động vật – không gian - thời gian, nhằm định hướng cho sự phát triển các chương trình và dịch vụ sức khoẻ. 9Làm bộc lộ các nguy cơ và các yếu tố căn nguyên của tình hình sức khoẻ - bệnh trạng đó, nhằm phục vụ cho các kế hoạch chăm sóc sức khoẻ, phòng ngừa, kiểm soát hoặc thanh toán các bệnh trạng với chi phí kinh tế ít nhất nhưng lại có hiệu quả cao nhất. Cung cấp những phương pháp đánh giá hiệu lực của các biện pháp áp dụng trong thú y giúp cho việc chọn lựa, hoàn thiện các biện pháp phòng chống các bệnh trạng, nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, cải thiện sức khoẻ con người. III. PHẠM VI CỦA DỊCH TỄ HỌC 1. Sử dụng dịch tễ học • Dịch tễ học được sử dụng với những mục đích: Xác định nguyên nhân, nguồn gốc khi có dịch xảy ra Giải thích sự phân bố tần số mắc, tần số chết của bệnh Đề ra những biện pháp khống chế có hiệu quả nhất khi có dịch xảy ra trước khi hoàn tất việc chẩn đoán Lập kế hoạch mang tính chiến lược để khống chế, thanh toán bệnh, tính toán được hậu quả kinh tế khi dịch bệnh xảy ra 2. Hoạt động dịch tễ học • Đặc tính của dịch tễ học là quan tâm đến tổng đàn gia súc hơn là đối với một cá thể động vật ốm, chết. Mục đích chính là phòng bệnh hơn chữa bệnh. • Hoạt động của dịch tễ học bao gồm các lĩnh vực sau: Nghiên cứu về dịch tễ học: Dịch tễ học mô tả, dịch tễ học phân tích, dịch tễ học thực nghiệm Giám sát về dịch tễ học: quan sát, phát hiện sớm Đánh giá về dịch tễ học: sức khỏe và bệnh tật 10 IV. VAI TRÒ CỦA DỊCH TỄ HỌC • Dịch tễ học có vai trò quan trọng trong các công tác: • Duy trì, bảo vệ sức khỏe, phát triển chăn nuôi, nâng cao sản lượng, chất lượng đàn gia súc - gia cầm của một cơ sở, một xí nghiệp chăn nuôi hoặc của một huyện, một tỉnh, một quốc gia. • Là căn cứ khoa học để xây dựng các chủ trương, chính sách của nhà nước đối với ngành thú y. • Phương pháp dịch tễ học được coi là cơ sở pháp lý của công tác quản lý hành chính của ngành thú y của một huyện, tỉnh, quốc gia. • Là cơ sở của phương pháp nghiên cứu đo lường mức độ tác động của dịch bệnh, đồng thời cũng là phương pháp để đánh giá các biện pháp can thiệp về mặt thú y. V. NHIỆM VỤ CỦA DỊCH TỄ HỌC • Nhiệm vụ của dịch tễ học thú y là: Nghiên cứu các quy luật phân bố của các bệnh, xác định căn nguyên của các hiện tượng bệnh lý xảy ra trên mỗi cơ thể và quần thể động vật. Tìm ra những yếu tố nguy cơ đặc thù cùng với những yếu tố nguy cơ nghi ngờ chi phối sự phát sinh và diến biến của bệnh trong những điều kiện nhất định theo không gian, thời gian. Đề xuất ra các biện pháp đúng đắn, hữu hiệu nhằm hạn chế, thu hẹp dần sự phân bố tần số của các bệnh, tiến tới thanh toán các bệnh đó trong quần thể động vật . • Chú ý: Khi nghiên cứu sự phân bố các tần số cùng với các căn nguyên của bệnh là không tĩnh tại mà luôn thay đổi theo thời gian, không gian, theo các yếu tố bên trong là các phản ứng của cơ thể và yếu tố bên ngoài là môi trường xung quanh mà các cá thể đó đang sống trong mối tương tác: Thời gian - Không gian - Quần thể động vật đó. 11 • Tuy nhiên để thực hiện các nhiệm vụ của dịch tễ học ta cần tiến hành các công việc sau: • Giám sát dịch tễ học: Bằng cách thu thập các thông tin một cách liên tục, thường xuyên, nhanh chóng và có hệ thống. Sử dụng các thông tin đó để dự báo sự xuất hiện của một vấn đề nào đó liên quan đến dịch bệnh hoặc xác định các yếu tố có liên quan đến sự tiến triển của vấn đề đó. Điều tra dịch tễ học: Nhiệm vụ này bổ sung cho nhiệm vụ thứ nhất bằng cách thực hiện các cuộc điều tra dịch tễ học nhằm nghiên cứu thực tế các hoàn cảnh xuất hiện của một vấn đề có liên quan tới sức khỏe và dịch bệnh đồng thời phân tích các yếu tố quyết định vấn đề đó từ đó rút ra các kết luận và đưa ra các khuyến nghị nhằm kiểm soát và dự phòng vấn đề đặt ra. Đánh giá dịch tễ học: Sử dụng các phương tiện kỹ thuật tham gia vào việc đánh giá các chương trình dự phòng dịch bệnh cũng như các chiến lược phòng chống dịch bệnh và mọi sự can thiệp nhằm giảm bớt bệnh và tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC 1. Dịch tễ học mô tả • Là phương pháp nghiên cứu mô tả bệnh và sự phân bố tần số của chúng dưới 3 góc độ Cơ thể động vật - Không gian - Thời gian trong mối quan hệ tương tác thường xuyên của cơ thể đó cùng các yếu tố nội, ngoại sinh để làm bộc lộ ra những yếu tố mang tính căn nguyên của các bệnh trong quần thể từ đó phác thảo, hình thành nên những giả thuyết giữa yếu tố nguy cơ và bệnh. 12 2. Dịch tễ học phân tích • Là phương pháp nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu thập được từ dịch tễ học mô tả, đồng thời tìm cách giải thích những yếu tố căn nguyên của bệnh và tiến hành các phân tích, thống kê những thông tin thu được để xác định căn nguyên đặc thù. • Nói một cách khác là kiểm định những giả thuyết được hình thành từ dịch tễ học mô tả, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp để hạn chế ngăn ngừa bệnh. 3. Dịch tễ học can thiệp • Là các phương pháp nghiên cứu can thiệp được đặt ra với các biện pháp tác động vào yếu tố nguy cơ nhằm làm giảm khả năng mắc hoặc chết với bệnh đó. 4. Dịch tễ học thực nghiệm • Là các phương pháp nghiên cứu thử nghiệm được tiến hành để lập lại mô hình tương tác giữa bệnh và căn nguyên của chúng để đối chiếu, so sánh, kiểm định lại một cách chắc chắn và xác nhận tính đúng đắn của giả thuyết đã hình thành. 5. Kinh tế dịch tễ học • Là phương pháp nghiên cứu những thiệt hại do bệnh gây nên, nghiên cứu những phương pháp tác động sao cho với những chi phí tốn kém ít nhất, nhưng lại có hiệu quả nhất cho việc phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm để khôi phục và phát triển chăn nuôi. 13 6. Dịch tễ học lý thuyết khái quát • Là phương pháp nghiên cứu xây dựng các mô hình lý thuyết của bệnh đã được nghiên cứu, trên cơ sở đó khái quát sự phân bố của bệnh cùng với những mối tương tác có căn nguyên của chúng, giúp cho việc hạn chế, ngăn ngừa khả năng phát triển, xu hướng gia tăng và sự phân bố rộng rãi của bệnh trong những quần thể tương tự khác. VII. NỘI DUNG CỦA MÔN DỊCH TỄ HỌC • Là môn khoa học nghiên cứu về tần số xuất hiện của các bệnh trong các quần thể động vật, theo dõi diễn biến của các bệnh đó, đề xuất ra các giả thuyết về nguyên nhân bệnh học và phòng chống các bệnh đó. • Tuy nhiên, trong ngành Thú y cho đến nay môn học này tập trung nghiên cứu về các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. • Mỗi bệnh truyền nhiễm có những quá trình phát sinh, phát triển và ngừng tắt của nó, các quá trình đó tuân theo những quy luật nhất định, có những quy luật riêng cho từng bệnh, nhưng có những quy luật chung cho mọi bệnh. • Nghiên cứu những quy luật chung và đề ra những biện pháp chung để phòng chống dịch là nhiệm vụ và nội dung của môn dịch tễ học đại cương, còn nghiên cứu những quy luật riêng, biện pháp riêng sẽ được nghiên cứu trong phần dịch tễ của mỗi bệnh. 14 1. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ thể - mầm bệnh - ngoại cảnh • Mối quan hệ giữa cơ thể - mầm bệnh - ngoại cảnh là nguyên nhân của sự ổn định, không ổn định của sức khỏe dẫn đến phát sinh bệnh, nó bao gồm: Khả năng nhiễm và gây bệnh của mầm bệnh, tính thụ cảm, sức chống đỡ và khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể, các yếu tố ngoại cảnh • Như vậy, dịch tễ học nghiên cứu mối quan hệ giữa mầm bệnh và ngoại cảnh, sự tồn tại của mầm bệnh, các điều kiện làm cho vi sinh vật trở thành mầm bệnh, ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh tới mầm bệnh. 2. Nghiên cứu các cơ chế phát sinh bệnh truyền nhiễm • Dịch tễ học cũng nghiên cứu mối quan hệ giữa mầm bệnh và động vật bị bệnh trong những điều kiện nhất định, những vấn đề về lý thuyết nhiễm trùng như đường xâm nhập, đường bài xuất của mầm bệnh... • Nên cũng có thể gọi dịch tễ học là khoa học về các cơ chế phát sinh bệnh truyền nhiễm. 3. Nghiên cứu nguyên nhân làm nổ ra và lây lan dịch • Dịch tễ học còn nghiên cứu các nguyên nhân làm nổ ra và tồn tại của các dịch lớn, như vậy dịch tễ học là khoa học về sự lây lan. • Dịch tễ học cũng nghiên cứu về sự phát triển bệnh giữa các loài động vật với nhau, giữa động vật với con người, nên dịch tễ học là khoa học về các quy luật phát sinh, lây lan trong xã hội và các biện pháp phòng bệnh. 15 4. Kết luận • Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu sự phân bố tần của bệnh, của hiện tượng dịch và các yếu tố quyết định sự phân bố đó trong khoảng thời gian và không gian nhất định. Hiện tượng dịch: là một hiện tượng có tần số xuất hiện bệnh cao hơn bình thường. VIII. CHU TRÌNH NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ • Có thể khẳng định rằng dịch tễ học mô tả là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu dịch tễ khác, do vậy khi nghiên cứu về nó cần chú trọng 3 yếu tố cơ bản: Đặc điểm của cơ thể bị bệnh: loài, giống, tuổi, tính biệt... Đặc điểm về thời gian: tháng, năm, mùa vụ, thời gian nung bệnh, bệnh trình, diễn biến bệnh... Đặc điểm về không gian: vùng, tính chất vùng, tính chất của bệnh trong vùng... • Đây là 3 chìa khóa của dịch tễ học, các yếu tố này cung cấp tài liệu cho dịch tễ học phân tích để đi sâu tìm ra các yếu tố gây bệnh, phân biệt nguyên nhân và các điều kiện làm bệnh phát sinh, lây lan hoặc tồn tại. • Chính vì vậy nghiên cứu dịch tễ học được bắt đầu bằng nghiên cứu mô tả sự phân bố của bệnh trong những nhóm, đàn, quần thể động vật cùng với các yếu tố nguy cơ quy định sự phân bố đó dưới 3 góc nhìn của dịch tễ học: Cơ thể động vật – Không gian – Thời gian. 16 • Như vậy, dịch tễ học mô tả là bước khởi đầu cung cấp những thông tin, dữ kiện về sức khoẻ, bệnh tật của quần thể động vật mà ta đang nghiên cứu. • Dịch tễ học mô tả còn là bước khởi đầu trong việc làm sáng tỏ phần nào các nguyên nhân của bệnh, vì đã nêu ra được các nhóm động vật có tỷ lệ mắc cao hay thấp đối với một bệnh nhất định nên người nghiên cứu sẽ đặt câu hỏi là tại sao lại có những tỷ lệ mắc khác nhau đó? Do vậy lập nên những giả thuyết về nguyên nhân mà những nghiên cứu dịch tễ học tiếp theo có thể xác nhận hoặc bác bỏ. • Các nghiên cứu dịch tễ học nhằm kiểm định lại những giả thuyết từ dịch tễ học mô tả được gọi là dịch tễ học phân tích. Dịch tễ học phân tích có nhiệm vụ xác nhận hoặc loại bỏ những giả thuyết đã nêu của dịch tễ mô tả, là tiền đề cho những nghiên cứu mô tả khác để dẫn tới những giả thuyết mới sát hơn, cao hơn, chi tiết hơn. Những giả thuyết mới này lại được kiểm định bằng những nghiên cứu phân tích mới và cứ tiếp tục chu trình nghiên cứu như vậy cho đến khi kết hợp nhân - quả được xác lập đúng đắn nhất. • Sau khi giả thuyết hình thành từ nghiên cứu mô tả được kiểm định là đúng bởi các nghiên cứu phân tích thì các nghiên cứu can thiệp được đặt ra với các biện pháp tác động vào yếu tố nguy cơ nhằm làm giảm khả năng mắc hoặc chết đối với bệnh. • Nếu các biện pháp can thiệp là không hoàn toàn vô hại, thì trước khi áp dụng cho quần thể cần phải qua nghiên cứu thực nghiệm (vacxin, thuốc điều trị mới) để xem các biện pháp can thiệp có hiệu quả hay không, phải tiến hành các cuộc điều tra đánh giá. • Bằng các bước như trên, nếu chân lý được tiếp cận, cuối cùng có thể xây dựng được mô hình dịch tễ của các bệnh trạng đã nghiên cứu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdictehoc_thuy20070001_6081.pdf
Tài liệu liên quan