Ngày nay, sự bùng nổ công nghệ trong lĩnh vực CNTT làm cho số
lượng tri thức nhân loại tăng lên một cách nhanh chóng thì phương pháp
dạy học phấn trắng, bảng đen không thể đáp ứng được, hệ thống bài
giảng cũ trước đây phải được thay thế bằng hệ thống bài giảng điện tử.
Trong một số nghiên cứu gần đây và sự đánh giá của thế giới cho
thấy nền giáo dục đại học ở nước ta vẫn nặng về lý thuyết, không có sự
tương tác, học viên được yêu cầu nhớ kiến thức mà không tự vận dụng
kiến thức vào thực tế, số lượng bài tập thực hành ít, 
Do vậy, nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy đang là một
nhu cầu cấp bách trên phạm vi toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam
nói riêng.
              
                                            
                                
            
 
            
                 19 trang
19 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 629 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Bài giảng điện tử và các tiêu chuẩn về bài giảng điện tử giải pháp về công nghệ trong phát triển OER, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c chuẩn thiết kế e-Learning
Chuẩn chất lượng thiết kế chủ yếu cho e-Learning là e-Learning 
Courseware Certification Standards của tổ chức ECI (E-Learning 
Certification Institute). Viện ECI chứng nhận rằng các học liệu 
e-Learning tuân thủ một số chuẩn nhất định như thiết kế giao diện, 
tương thích với các hệ điều hành và các công cụ chuẩn, cũng như chất 
lượng sản xuất và thiết kế học liệu. 
Các chuẩn về tính dễ truy cập
Các chuẩn này liên quan tới việc làm như thế nào để sản phẩm 
CNTT có thể giúp những người tàn tật truy cập được, chẳng hạn giúp 
những người bị hỏng mắt, nghe kém hoặc không có sự kết hợp tốt giữa 
mắt và tay. Hiện nay, không có các chuẩn về tính dễ truy cập chỉ dành 
riêng cho e-Learning, tuy nhiên e-Learning có thể tận dụng các chuẩn 
tương tự như vậy đã được đề xuất dùng cho sản phẩm công nghệ thông 
tin và nội dung web. 
2.5. Các chuẩn E-Learning khác
Các chuẩn e-Learning của IMS
Cho đến nay, phần lớn các chuẩn e-Learning là do tổ chức IMS 
biên soạn và phổ biến trong thực tiễn, vì vậy chúng tôi sẽ giới thiệu một 
số chuẩn của IMS: 
- IMS Question and Test Interoperabililty là chuẩn về “Tính tương 
tác của các câu hỏi và bài kiểm tra”. Trước đây, các câu hỏi được phát 
triển trên nền một phần mềm quản lý học tập, quản lý nội dung học hoặc 
trường học ảo thường không thể sử dụng được trong các hệ thống khác. 
Đặc tả này được IMS đưa ra nhằm tìm một phương cách chung khắc 
phục điều đó, sao cho các câu hỏi và bài kiểm tra có thể dùng được với 
nhiều hệ thống thông tin hoặc phần mềm khác nhau. 
385PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở
- IMS Enterprise Information Model: các hệ thống quản lý học tập, 
quản lý nội dung học hoặc trường học ảo cần có khả năng trao đổi thông 
tin với các hệ thống khác của một tổ chức, cơ quan hoặc doanh nghiệp. 
Đặc tả “Mô hình Thông tin Doanh nghiệp” được IMS đưa ra nhằm xác 
định một định dạng chung cho phép trao đổi dữ liệu quản lý giữa các hệ 
thống thông tin hoặc phần mềm khác nhau. 
- IMS Learner Information Packaging: trong thực tế, những người 
quản trị phải dành khá nhiều thời gian để đưa thông tin về học viên vào 
các hệ thống quản lý học tập khác nhau. Đặc tả “Đóng gói thông tin về 
học viên” của IMS được đưa ra nhằm xác định một định dạng chung về 
thông tin học viên. Các mô tả tuân thủ đặc tả này có thể được trao đổi 
dễ dàng giữa các hệ thống thông tin hoặc phần mềm khác nhau. 
- IMS Digital Repositories: một đặc tả của IMS về các cơ sở dữ 
liệu chứa những cấu kiện thuộc e-Learning. 
- IMS Simple Sequencing: một đặc tả của IMS, hiện nay đã được 
đưa vào bộ chuẩn SCORM 2004, có mục đích giúp người sử dụng tạo 
ra những “Trình tự đơn giản” cho phép. 
- IMS ePortfolio: đặc tả về một định dạng “Lý lịch” mẫu của IMS. 
 Các chuẩn viễn thông
Các chuẩn viễn thông được áp dụng trên mạng Internet và cũng áp 
dụng với e-Learning. Những chuẩn như vậy là cần thiết khi ta dự định 
kết hợp các công cụ khác nhau phục vụ cho mục đích liên kết và trao đổi 
thông tin từ xa. Tổ chức quốc tế quan trọng nhất trong việc đưa ra các 
chuẩn viễn thông là International Telecommunications Union hay ITU.
Sau đây xin đơn cử một vài chuẩn viễn thông:
H.323: dùng cho các hệ thống trao đổi thông tin đa phương tiện 
dựa trên cơ sở các gói tin. Nó tăng cường sự tương thích trong việc 
truyền hội nghị từ xa bằng video thông qua các mạng IP. 
T.120: dùng cho các giao thức dữ liệu phục vụ cho hội nghị đa 
phương tiện. Nó bao gồm tài liệu giao thức về hội họp và chia sẻ ứng 
dụng của các cuộc gặp mặt trực tuyến (online-meetings). 
Các chuẩn về trao đổi thông tin có thể là quan trọng trong một số 
dự án cụ thể. Nếu muốn tìm hiểu các chuẩn bắt đầu bằng chữ “T” hoặc 
“H” thì ta có thể vào website của ITU để có thông tin cụ thể hơn. 
386 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
 Các chuẩn về phương tiện
Các chuẩn về phương tiện quy định các định dạng tệp chuẩn của 
phương tiện thông tin. Đa số những chuẩn loại này có nguồn gốc từ 
World Wide Web Consortium (Tổ chức W3C). Dưới đây là một số 
chuẩn về các phương tiện thông dụng trong e-Learning: 
- CSS (Cascading Style Sheet): “thẻ định mẫu”, dùng để kiểm soát 
giao diện bên ngoài của các trang HTML và XML. 
- DOM (Document Object Model): “mô hình đối tượng tài liệu”, 
dùng để lập trình cho các trình duyệt và các trang web. 
- HTML (Hypertext Markup Language): “ngôn ngữ đánh dấu siêu 
văn bản”, dùng để tạo các trang web 
- HTTP (Hypertext Transfer Language) để gửi dữ liệu giữa server 
và trình duyệt 
MathML (Mathematics Markup Language): “ngôn ngữ đánh dấu 
toán học”, dùng để hiển thị các phương trình toán học 
- PNG (Portable Network Graphics): định dạng đồ hoạ dùng để lưu 
thông trên mạng 
- SMIL (Synchronized Multimedia Integration Language): “ngôn ngữ 
tích hợp đa phương tiện đồng bộ”, dùng để tạo các bài trình diễn multimedia 
- XML (eXtensible Markup Language): “ngôn ngữ đánh dấu mở 
rộng được”, dùng để liên tác giữa những hệ thống thông tin khác nhau
Còn có một số chuẩn về phương tiện của các tổ chức khác như sau: 
- GIF (Graphics Interchange Format): định dạng đồ hoạ vectơ (của 
công ty CompuServe) 
- JPEG (Joint Photographic Expert Group): định dạng đồ hoạ 
bitmap, dùng cho các ảnh chụp.
- MPEG (Moving Picture Experts Group): định dạng tệp ảnh động 
dùng cho phim video 
- vCard: định dạng tệp dùng cho các thẻ thương mại điện tử. 
- MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions): một khuyến 
nghị mở rộng của Internet Engineering Task Force, quy định các định 
dạng tệp đa mục đích và việc gửi chúng qua e-mail.
387PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở
V. CẤU TRÚC CỦA MỘT KHÓA HỌC TRỰC TUYẾN (ONLINE COURSE) DỰA TRÊN ĐỒ THỊ 
TRI THỨC (KG - KNOWLEDGE GRAPH)
Nội dung của khóa học trực tuyến sẽ được cấu trúc dưới dạng một 
đồ thị tri thức KG với các thành phần được định nghĩa theo bảng sau.
Bảng 3. Cấu trúc khóa học trực tuyến bằng đồ thị tri thức
KHÁI NIỆM Ý NGHĨA
Online course
Một khóa học trực tuyến (tương đương như một học phần, môn học) 
được dạy và học một cách trọn vẹn và đầy đủ dựa trên Internet, bao 
gồm các thành phần: mô tả chung, đề cương chi tiết môn học, tài liệu 
tham khảo.
Lesson
Một phần của khóa học, mang ý nghĩa một bài học, xác định hình thức 
cho các đối tượng học. Bao gồm: giới thiệu, các ý chính, tóm tắt bài 
học, bài tập, bài kiểm tra
Topic
Đối tượng học cụ thể (ý giảng), là một phần của bài học, chứa nội 
dung học cần truyền đạt đến học viên. Gồm có: giới thiệu, nội dung 
học, từ khóa, tóm tắt, bài tập. 
Nếu ý giảng sử dụng kiến thức đã được trình bày ở các ý giảng khác 
(của cùng một bài học), sẽ được liên kết với nhau thành một đồ thị 
tri thức (KG - Knowledge Graph). Muốn tìm kiếm một ý giảng nào đó 
trong KG sẽ thông qua các từ khóa.
Course Lesson 1
Lesson 2
...
Lesson n
Course
Descriptions
Outline
Resources
Lesson
Overview
Main ideas
Summary
Exercises
Assessments
Topic 1
Topic 2
...
Topic m
üü
Overview
Content
Keyword
Summary
Exercise
Hình 12: Cấu trúc của một khóa học 
trực tuyến
Hình 13: Đồ thị tri thức của một 
khóa học
388 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
QUI TRÌNH TẠO VÀ TRIỂN KHAI BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
Hình 4: Qui trình khối tạo bài giảng điện tử
VI. KẾT LUẬN 
E-Learning là một xu hướng tất yếu trong thời đại số bởi những ưu 
điểm của nó: Tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, mọi lúc mọi nơi, hấp 
dẫn, linh hoạt, cập nhật và hợp tác cao. Trung tâm Hỗ trợ học tập - thư 
viện điện tử Trường CĐSP Thừa Thiên Huế đã và đang triển khai giải 
pháp, hy vọng rằng thời gian sắp đến Thư viện có thể chia sẻ nguồn tài 
nguyên số phục vụ cho nhu cầu giảng dạy và học tập trong cộng đồng 
thư viện đại học và cao đẳng góp phần vào việc phát triển nguồn tài 
nguyên giáo dục mở trong các trường ĐH, CĐ hiện nay.
389PHẦN 3. Công nghệ và công cụ cho tài nguyên giáo dục mở
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hứa Văn Thành, (2016). Giải pháp thư viện số dlib: Một sáng kiến về tài 
nguyên giáo dục mở cho thư viện các trường đại học và cao đẳng tại Việt 
Nam: Tham luận kỷ yếu hội thảo : Xây dựng nền tảng học liệu mở cho 
giáo dục đại học việt nam: đề xuất chính sách, tạo lập cộng đồng và phát 
triển giải pháp công nghệ / Khoa TT-TV Đại học Khoa học Xã hội Nhân 
Văn Hà Nội, 2016. Tr. 498-516.
2. TERRY A., FATHI E. (2004). Theory and Practice of Online Learning, 
Athabasca University, 2004. ISBN: 0-919737-59-5.
3. Quyết định số 112/2005/QĐ - TTg ngày 18/05/2005 của Thủ tướng 
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án «Xây dựng xã hội học tập trong giai 
đoạn 2005 - 2010».
4. https://docs.moodle.org.
5. 
6. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_dien_tu_va_cac_tieu_chuan_ve_bai_giang_dien_tu_gia.pdf bai_giang_dien_tu_va_cac_tieu_chuan_ve_bai_giang_dien_tu_gia.pdf