Nêu được các triệu chứng và nguyên nhân của
hạ đường huyết
• Phát hiện được các yếu tố nguy cơ của hạ
đường huyết
• Thực thi được các chiến lược điều trị và phòng
ngừa hạ đường huyết
              
                                            
                                
            
 
            
                 31 trang
31 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 807 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Hạ đường huyết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hạ đường huyết 
Mục tiêu học tập 
• Nêu được các triệu chứng và nguyên nhân của 
hạ đường huyết 
• Phát hiện được các yếu tố nguy cơ của hạ 
đường huyết 
• Thực thi được các chiến lược điều trị và phòng 
ngừa hạ đường huyết 
Hạ đường huyết: Tầm quan trọng 
lâm sàng 
• Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng hạn chế kết quả kiểm 
soát đường huyết của BN đái tháo đường nội trú/ngoại trú 
• Nếu không được phát hiện hoặc điều trị không đúng, hạ 
đường huyết có thể gây tử vong hoặc tàn phế nặng 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Định nghĩa hạ đường huyết 
• Tam chứng Whipple: 
• Có triệu chứng của hạ đường huyết 
• Đường huyết thấp 
• Triệu chứng giảm khi điều trị đưa được đường huyết về 
bình thường 
• Tuy nhiên 
• Một số BN đái tháo đường có thể có triệu chứng hạ 
đường huyết khi kết quả đo đường huyết lại bình thường 
• Hạ đường huyết có thể không có triệu chứng ngay cả khi 
kết quả đo đường huyết là thấp (hạ đường huyết không 
nhận biết) 
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5th Ed. 2009. 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Định nghĩa hạ đường huyết 
• Hạ đường huyết không triệu chứng = giảm 
nồng độ đường huyết với giảm hoặc mất các 
triệu chứng thần kinh tự động báo hiệu (BN 
không nhận biết bị hạ đường huyết trong khi 
những người khác lại quan sát thấy) 
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5th Ed. 2009. 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Hạ đường huyết: Tỷ lệ 
• Nghiên cứu DCCT và UKPDS nhận thấy sự gia tăng các 
biến cố hạ đường huyết nặng khi điều trị tích cực ở các 
nhóm BN ngoại trú 
• Ước tính mỗi người bệnh đái tháo đường điều trị bằng 
insulin có nguy cơ bị 0,5-1,0 cơn hạ đường huyết nặng 
hàng năm 
• Nguy cơ này tăng lên trong một tình huống cấp tính tại 
bệnh viện nơi có sự biến đổi về lượng thức ăn, mức năng 
lượng tiêu hao, và các thói quen thông thường 
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5th Ed. 2009. 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
DCCT = Diabetes Control and Complications Trial 
UKPDS = United Kingdom Prospective Diabetes Study 
Hạ đường huyết: Tỷ lệ ở khu vực 
Nam Á 
• Biến cố trên BN/Tỷ lệ % có 
biến cố 
• n = 22,415 
• Tuần 24 = sau 24 tuần điều 
trị insulin 
• Số liệu là trung bình (SD) 
trừ hạ đường huyết 
• p-value cho sự khác biệt 
về tỷ lệ % người bị ít nhất 1 
cơn hạ đường huyết 
Hạ ĐH chung 
Baseline 1.47/6.6 
Week 24 0.26/1.4 
p <0.001 
Hạ ĐH nhẹ 
Baseline 1.31/6.3 
Week 24 0.26/1.4 
p <0.001 
Hạ Đh về đêm 
Baseline 0.46/2.9 
Week 24 0.05/0.3 
p <0.001 
Hạ ĐH nặng 
Baseline 0.16/1.0 
Week 24 0.00/0.0 
p <0.001 
Home P, et al. A1chieve Study. Diabetes Res Clin Res 2011;94:352-3. 
Phân loại hạ đường huyết 
• Hạ đường huyết có triệu chứng 
• ĐH <70 mg/dL và có các triệu chứng giao cảm điển hình 
• Hạ đường huyết không có triệu chứng 
• ĐH <70 mg/dL và không có các triệu chứng giao cảm điển hình 
• Hạ đường huyết nặng 
• Là trường hợp cần sự trợ giúp của người khác để cung cấp 
carbohydrate, tiêm glucagon hoặc thực hiện các biện pháp hồi 
sức khác 
• Hạ đường huyết tương đối 
• Là trường hợp người bệnh đái tháo đường thấy các triệu chứng 
hạ đường huyết có cải thiện khi ăn carbohydrates, nhưng ĐH 
>70 mg/dL (3.9 mmol/L). 
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5th Ed. 2009. 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Triệu chứng và các nguyên nhân 
thường gặp 
Thần kinh tự động 
Hệ thần kinh thiếu 
glucose 
Đói 
Tái nhợt 
Vã mồ hôi 
Tim đập nhanh 
Lo âu 
Mạch nảy mạnh 
Dị cảm 
Hồi hộp đánh trống ngực 
Run rẩy 
Yếu, mệt 
Mù vỏ não 
Hoa mắt, chóng mặt 
Giảm thân nhiệt 
Đau đầu 
Co giật 
Lú lẫn 
Hôn mê 
Thay đổi tính tình 
Rối loạn nhận thức 
Nhìn mờ, nhìn đôi 
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5th Ed. 2009. 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Hạ đường huyết: Dấu hiệu & Triệu 
chứng 
Hạ đường huyết: các nguyên nhân 
do thuốc 
Tăng insulin 
Tăng độ nhạy 
insulin a 
Giảm SX 
glucose tại gan 
Cơ chế tự miễn 
Hỗn hợp và không rõ 
nguyên nhânb 
Insulin (phổ biến) Ức chế β-adrenergic Rượu (phổ biến) Hydralazine Sulfonamides 
Sulfonylureas (phổ 
biến) 
Ức chế men chuyển Quả ackee xanh Procainamide Salicylates 
Disopyramide Biguanides Isoniazid Thuốc chống đông (dicumarol, 
warfarin) 
Quinine PPARγ agonists Interferon-α Thuốc chống viêm giảm đau 
(indomethacin, colchicine, 
paracetamol phenylbutazone) 
Pentamidine Thuốc có nhóm Sulfhydryl- 
(methimazole, 
penicillamine, captopril, 
gold thioglucose) 
Thuốc hướng thần (haloperidol, 
chlorpromazine, lithium) 
Ritodrine Ketoconazole 
Isoniazidc Selegiline 
(thuốc chưa parkinson) 
Chloroquinec Octreotide 
 Phenytoin 
ACE, angiotensin-converting enzyme; PPARγ, peroxisome proliferator-activated receptor-γ. 
aThese drugs very rarely cause hypoglycemia by themselves but may exacerbate hypoglycemia in patients treated with oral hypoglycemic agents or insulin. 
bMost of these drugs are in very common use and only rarely have been reported to be associated with hypoglycemia. Furthermore, in many cases, the 
direct cause-and-effect relationship was not proven. 
cAppear to cause hypoglycemia by decreasing insulin clearance. 
Nguy cơ tương đối gây hạ đường huyết do 
Glyburide vs. Các thuốc kích thích tiết Insulin khác 
Gangji AS et al. Diabetes Care 2007;30:389-94. 
 0
10
20
30
40
50
0 2 4 6 8 10
P
ro
p
o
rt
io
n
 o
f 
p
a
ti
e
n
ts
 (
%
)
Years from randomisation
any episode major episodes
0
2
4
6
8
0 2 4 6 8 10
Hạ đường huyết: UKPDS 
So sánh các loại thuốc 
Insulin glyburide chlorpropramide X metformin Thường quy 
Reference? 
Phân tích tổng hợp: So sánh hiệu quả và tính 
an toàn của các thuốc uống hạ đường huyết 
điều trị ĐTĐ typ 2 
Kết quả tổng hợp về hạ đường huyết của các nghiên cứu ngẫu nhiên, 
so sánh theo thuốc 
SU = sulfonylurea, glyb = glyburide, tzd = thiazolidinediones, repag = repaglinide 
Bolen S, et al. Ann Intern Med 2007;147 
Các nguyên nhân gây hạ đường 
huyết nặng 
• Kiểm soát ĐH chặt 
• Hạ ĐH tái phát 
• Mất đáp ứng glucagon với 
hạ ĐH trong vòng 5 năm 
sau khi chẩn đoán ĐTĐ typ 1 
• Suy giảm đáp ứng EPI, NE, 
growth hormone, cortisol 
• Bệnh lý thần kinh tự động 
• Hạ ĐH không nhận biết 
• Bệnh thận giai đoạn cuối 
• Bệnh gan 
• Suy dinh dưỡng 
• Uống rượu mà không ăn 
EPI = epinephrine 
NE = norepinephrine 
ESRD = End Stage Renal Disease 
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5th Ed. 2009. 
Các nguyên nhân gây hạ đường huyết 
tại bệnh viện 
Phân tích nguyên nhân 50 trường hợp bởi Ủy ban nghiên cứu 
18 (82%) 
5 (23%) 
6 (27%) 
2 (9%) 
4 (20%) 
2 (9%) 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Divergence in course of
care NPO status
Diabetic on EN or PN
Inappropriate
medication selection
Inadequate monitoring No ownership of
diabetes Rx
Performance Patient behavior
Chăm sóc sai 
• NPO status 
• BN ĐTĐ nuôi 
dưỡng đường 
ruột hoặc TM 
Lựa chọn 
thuốc không 
phù hợp 
Theo dõi 
không đầy đủ 
Không biết tự 
điều trị ĐTĐ 
Thực thi Hành vi 
của BN 
NPO = nil per os 
EN = enteral nutrition 
PN = parenteral nutrition 
Smith WD, et al. Am J Health-Syst Pharm 2005;62:714. 
Các yếu tố làm tăng nguy cơ hạ 
đường huyết tại bệnh viện 
• Ngưng bất kỳ chế độ nào sau đây mà không thay đổi liều 
insulin: 
• Bữa ăn 
• Nuôi dưỡng ngoài ruột toàn bộ 
• Nuôi dưỡng qua đường ruột 
• Điều trị thay thế thận liên tục 
• Các yếu tố khác: 
• Thiếu sự đồng bộ giữa chế độ ăn/chăm sóc điều dưỡng (nhầm thời 
gian tiêm tương ứng với bữa ăn) 
• Theo dõi đường huyết không đầy đủ 
• Thiếu sự đồng bộ giữa chăm sóc điều dưỡng/ dịch vụ vận chuyển 
• Y lệnh không rõ ràng 
TPN = Total parenteral nutrition 
ACE/ADA Task Force on Inpatient Diabetes. Endocr Pract 2006;12:458-68. 
Điều trị và Phòng ngừa 
Hạ đường huyết: Những cân nhắc 
khi điều trị 
• Hạ đường huyết là yếu tố hàng đầu hạn chế kết quả kiểm 
soát đường huyết ở các BN ĐTĐ typ 1 và typ 2 
• Chủ yếu có liên quan đến điều trị insulin 
• Thường cần phải điều trị khẩn trương 
• Nên rút máu, nếu có thể, để xét nghiệm đường huyết 
trước khi cung cấp glucose 
• Khi không biết rõ nguyên nhân gây hạ đường huyết, nên 
làm thêm các xét nghiệm gồm đo nồng độ glucose, insulin, 
C-peptide, cortisol, ethanol, và sulfonylurea 
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5th Ed. 2009. 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Insulinoma 
Hạ đường 
huyết phản ứng 
Tiêm insulin 
 (ngoại sinh) 
Hạ đường huyết do 
ung thư 
Nhịn đói 48-72 h 
Insulin ↑ 
C-peptide ↑ 
Insulin ↑ 
C-peptide↓ 
Insulin ↓ 
C-peptide ↓ 
Loại trừ thiếu 
cortisol và/hoặc GH 
IGF-II “to” ↑ 
GH, IGF-1, 
IGFBP-3 
↓ 
Đo nồng độ insulin và C-peptide khi bị hạ ĐH 
thực sự 
Hạ đường 
huyếtafter meals 
only 
Không hạ đường 
huyết 
Không dùng thuốc kích 
thích tiết insulin 
Cường insulin máu 
Hạ đường huyết 
Sơ đồ tìm nguyên nhân gây hạ đường 
huyết ở các BN không bị bệnh cấp tính 
Khuyến cáo điều trị 
Ăn uống glucose (15-20 g) là điều trị được khuyến cáo 
cho những BN bị hạ đường huyết còn tỉnh 
• Có thể sử dụng bất kỳ loại carbohydrate nào có glucose, 
NHƯNG đường huyết đáp ứng nhanh và tốt nhất với glucose 
hơn là với carbohydrate (lưu ý: thêm chất béo có thể làm chậm và kéo dài 
đáp ứng đường huyết cấp tính) 
• Điều trị nhắc lại nếu đường huyết mao mạch đo sau 15 phút 
vẫn thấp 
• Khi đường huyết mao mạch đã trở về bình thường, nên cho 
BN ăn thêm bữa để phòng tái phát hạ đường huyết 
SMBG = Self-monitoring blood glucose 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Khuyến cáo điều trị (tiếp) 
• Những BN bị hạ đường huyết không nhận biết (≥1 cơn): 
• Đánh giá lại chế độ điều trị 
• Nâng mục tiêu đường huyết để tránh bị hạ đường huyết tiếp 
(lưu ý: giữ mục tiêu mới này trong ít nhất vài tuần để bảo tồn 
một phần hạ đường huyết không nhận biết và làm giảm nguy cơ 
bị các cơn tiếp theo) 
• Nên kê toa Glucagon (nếu có) cho những người có nguy 
cơ cao bị hạ đường huyết nặng 
• Người chăm sóc hoặc thành viên trong gia đình BN nên được 
hướng dẫn cách tiêm 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Khuyến cáo điều trị (tiếp) 
• Mỗi lần khám cho những người có nguy cơ, phải 
tìm hiểu xem bệnh nhân có bị hạ đường huyết 
có triệu chứng hoặc không triệu chứng 
• Nên tiếp tục đánh giá về chức năng tri thức, đặc 
biệt nếu phát hiện BN có tri thức kém hoặc suy 
giảm tri thức 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Điều trị tùy theo bệnh cảnh hạ 
đường huyết 
Bệnh cảnh hạ đường huyết Điều trị 
Không giải thích được 
Ví dụ do giảm ăn, tăng hoạt động thể lực hoặc quá 
liều insulin 
Giảm 10-20% liều insulin nếu định thực hiện thay 
đổi lần sau 
Xảy ra vào thời điểm cố định trong ngày Giảm liều insulin gây hạ đường huyết 
Giải thích được 
Ví dụ giảm ăn, hoặc tăng hoạt động thể lực tạm 
thời, không tái phát 
Không điều chỉnh liều insulin nếu chỉ bị hạ ĐH 1 lần. 
Nếu tái phát hạ ĐH, cân nhắc điều chỉnh liều insulin 
phòng ngừa như bên dưới 
Phòng trước 
Nếu có kế hoạch tăng hoạt động thể lực hoặc giảm 
ăn 
Điều chỉnh giảm liều insulin có tác dụng trong thời 
gian này để ngăn ngừa hạ đường huyết 
Không giải thích được 
ví dụ giảm ăn, tăng hoạt động thể lực hoặc quá liều 
insulin 
Giảm 10-20% liều insulin nếu định thực hiện thay 
đổi lần sau 
Xảy ra vào thời điểm cố định trong ngày Giảm liều insulin gây hạ đường huyết 
Điều trị cấp cứu 
• Nếu có triệu chứng thần kinh do thiếu glucose không cho phép ăn 
đường miệng, thì phải nuôi dưỡng đường tĩnh mạch. 
• Tiêm tĩnh mạch 25 g glucose, bằng dung dịch 50%, tiếp theo là truyền liên 
tục dung dịch dextrose 5 hoặc 10% 
• Nếu không tìm được tĩnh mạch, có thể tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 
glucagon 
• BN hạ đường huyết nặng nên được điều trị bằng bộ glucagon cấp 
cứu 
• Những người ở gần, hoặc người chăm sóc BN, hoặc BN dễ bị hạ đường 
huyết nên được hướng dẫn cách sử dụng bộ kit này (nếu có) 
• Glucagon sẽ không có hiệu quả ở những người giảm glycogen và 
cũng có thể kích thích tiết insulin  kém hữu ích ở BN đái tháo đường 
typ 2 
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5th Ed. 2009. 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Phòng ngừa hạ đường huyết 
• Ngừng hoặc giảm liều thuốc gây hạ đường huyết 
• Điều trị bệnh đi chung. 
• Tăng cường nhận biết về hạ đường huyết cho BN 
điều trị insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin 
• Những BN có ≥1 cơn hạ đường huyết nặng có 
thể nới lỏng chút ít mục tiêu đường huyết trong 
thời gian ngắn 
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5th Ed. 2009. 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Phòng ngừa hạ đường huyết 
• Cá nhân hóa việc giáo dục BN là then chốt. Giáo 
dục những điểm sau cho BN cũng như những 
người ở gần họ (người thân trong gia đình, bạn 
cùng trường, người chăm sóc BN) 
• Triệu chứng 
• Điều trị 
• Thời gian tác dụng đỉnh của insulin (hoặc tác dụng của 
thuốc uống) 
• Theo dõi đường huyết tại nhà 
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5th Ed. 2009. 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Phòng ngừa hạ đường huyết 
• Điều chỉnh chế độ ăn hoặc hoạt động thể lực: 
• BN điều trị tiêm Insulin: Giảm 1-2 đvị insulin tiêm cho 
các bữa ăn trước/sau khi tập 
• BN điều trị bơm insulin: Đặt chương trình giảm tạm 
thời 25-50% lượng insulin nền trong khi tập 
• BN điều trị sulfonylurea: giảm liều, tập vào buổi sáng 
và uống thuốc sau khi tập HOẶC ăn nhẹ trước khi tập 
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and Related Disorders. 5th Ed. 2009. 
ADA. Standards of Medical Care in Diabetes. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80. 
Kết luận 
Những điểm chính 
• Hạ đường huyết nhẹ là một biến chứng thường gặp 
của điều trị đái tháo đường 
• Hạ đường huyết nặng là một biến chứng tiềm tàng 
có thể phòng ngừa được của điều trị đái tháo đường 
• Điều chỉnh chế độ điều trị theo nồng độ đường huyết, chế 
độ ăn và chế độ luyện tập 
• Giáo dục BN về các triệu chứng của hạ ĐH 
• Khuyến khích BN luôn mang theo đồ ăn có đường glucose 
• Cung cấp và hướng dẫn cách sử dụng bộ kít glucagon 
(nếu có) 
Cảm ơn sự chú ý của quý bác sĩ 
Bác sĩ vui lòng nhận xét vào phiếu góp 
ý đánh giá nội dung lớp học 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 vn_may_001_deck_9_hypoglycemia_7456.pdf vn_may_001_deck_9_hypoglycemia_7456.pdf