Bài giảng Hệ thống thông tin bất động sản

1.1. THÔNG TIN

1.1.1. Khái niệm về thông tin

Thông tin là khái niệm cơ bản và được loài người sử dụng từ rất lâu đời. Ngày nay khái

niệm này có sự thay đổi khi được sử dụng trong các chuyên ngành khác nhau vì nó phản ánh

những nét đặc thù của từng lĩnh vực. Từ đó thực tế cho thấy có nhiều định nghĩa cụ thể về

thông tin. Tuy nhiên khái niệm thông tin được hiểu phổ biến nhất đó là “yếu tố đem lại cho

con người thêm sự hiểu biết, sự nhận thức về một đối tượng hay một chủ đề nào đó”. Điều

này còn có thể được hiểu: thông tin làm giảm độ không xác định của một đối tượng. Khi có

thêm thông tin, độ không xác định đó giảm dần.

Thông tin có vai trò rất quan trọng trong đời sống và các lĩnh vực hoạt động khác nhau

của con người. Nó là cơ sở cần thiết để quản lý, thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh

doanh.Khi xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động của con người tạo ra và đòi hỏi nhiều

thông tin hơn, thông tin và xử lý thông tin ngày càng đóng vai trò then chốt.

1.1.2. Thông tin và dữ liệu

Thông tin và dữ liệu là hai khái niệm gần nhau, gắn liền với nhau. Thông tin

(information) được cấu tạo nên từ các thành phần riêng lẽ, đó là dữ liệu. Nói cách khác, dữ

liệu (data) là một thành tố tạo nên thông tin. Do vậy trong nhiều trường hợp, một thông tin

bao gồm nhiều dữ liệu cụ thể, trong khi một dữ liệu chưa phải là một thông tin. Ví dụ: “Thửa

đất số 14 trên tờ bản đồ số 1 có diện tích 45 m2” là một thông tin, do nó đem lại cho chúng ta

sự hiểu biết về thửa đất đang đề cập. Thông tin này được tạo nên từ 3 dữ liệu cụ thể: dữ liệu

về số thửa (14), dữ liệu về số tờ bản đồ (1) và dữ liệu về diện tích (45 m2). Rõ ràng mỗi dữ

liệu riêng lẽ này không phải là thông tin, vì nó không giúp chúng ta có thêm sự hiểu biết.

Trong việc thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin, các thông tin cần được xem xét ỏ mức

chi tiết đến các thành phần của nó, đó là dữ liệu. Do đó, việc thu thập, lưu trữ hay xử lý thông

tin chính là thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu. Trong khi đó, khái niệm thông tin thường được

dùng đến khi chúng ta đề cập đến ý nghĩa, giá trị của nó.

pdf73 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Hệ thống thông tin bất động sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc đó, quy tắc liên quan các sự việc khở động. b.Nội dung 1. Lập phiếu hồ sơ: nghiên cứu các công việc được thực hiện ở tất cả các vị trí làm việc trong tổ chức liệt kê tìm ra các hồ sơ có liên quan. Hồ sơ liên quan có 2 dạng: + Hồ sơ nhập của công việc + Hồ sơ xuất của công việc Lập danh sách các hồ sơ Lập phiếu hồ sơ cho từng hồ sơ:phiếu bao gồm: + Tên hồ sơ + Mã hồ sơ (mã này do phân tích viên lập) + Nội dung hồ sơ: Bao gồm các mục thông tin về đối tượng được mô tả trong hồ sơ (câu gạch đầu dòng, ghi tóm tắt ) + Các công việc có liên quan + Ý nghĩa của công việc (ghi tổng quan). 2. Lập phiếu công việc Liệt kê các công việc (ghi tất cả các công việc của 1 tổ chức ) Lập phiếu công việc bao gồm: 41 + Tên công việc + Mã số công việc (do phân tích viên lập và quản lý ) + Hồ sơ nhập (Danh sách các hồ sơ nhập) + Hồ sơ xuất (Danh sách các hồ sơ xuất ) + Nội dung cong việc (tóm tắt các bước thực hiện công việc ) + Thời lượng thực hiện (thống kê, khối lượng) + Tần xuất: công việc này có tiến hành thường xuyên không (Mỗi công việc lập một phiếu) 3. Lập lưu đồ công việc - hồ sơ Lưu đồ công việc - hồ sơ nhằm thể hiện tất cả các hồ sơ, các công việc và mối quan hệ giữa chúng Ký hiệu trên lưu đồ: Hồ sơ: Tên hồ sơ Công việc: Mối quan hệ giữa công việc - hồ sơ Tên hồ sơ Tên hồ sơ nhập xuất 4.3.5. Hoàn thiện kết quả phân tích hiện trạng a. Giới thiệu Nhằm 2 mục đích: - Kiểm tra lại tất cả các kết quả phân tích hiện trạng nhằm phát hiện các điểm để từ đó đưa ra các câu hỏi phụ cho việc phỏng vấn kế tiếp. Đối với hồ sơ ta phải trả lời câu hỏi: Nó dùng để làm gì? Đối với công việc phải trả lời câu hỏi: Nó được kết quả gì ? Đối với công việc phải trả lời câu hỏi và cái gì khởi động nó? - Chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo bằng cách xác định các ý niệm cơ bản về dữ liệu và quy tắc quản lý. Tên công việc Tên công việc 42 b. Thể hiện các quy tắc Trong tổ chức có mục tiêu và hạn chế hoạt động của tổ chức bị giới hạn bởi các hạn chế để hướng tới mục tiêu xác định. Vì vậy việc thể hiện các công việc ở vị trí làm việc phải chiu sự điều khiển quy tắc. Do đó quy tắc thể hiện mục tiêu và hạn chế của tổ chức. Quy tắc quan hệ có nguồn gốc từ bên ngoài tổ chức trong trường hợp này nó thể hiện các hạn chế hoặc nó có nguồn gốc từ bên trong tổ chức. Các quy tắc quản lý thưòng liên quan đến xử lý (quy tắc hoạt động) Trong quá trình phân tích hiện trạng phân tích viên phải phát hiện, thu thập quy tắc quản lý. Quy tắc tổ chức: gắn với mức logic nó nhằm mô tả trả lời câu hỏi .”ở đâu ? ai? là mức nào? ” Thông thường quy tắc tổ chức là kết quả gián tiếp của các mục têu, nhờ các quy tắc tổ chức mà mục tiêu được thể hiện cách tốt nhất. Phân tích viên có thể đề xuất quy tác tổ chức mới khi giải quyết đến vấn đề tối đa hoá. Thực tế bị hạn chế về tài chính, nhân lực Quy tắc kỹ thuật: liên quan đến mức vật lý. Nó mô tả bằng cách nào? thông qua việc thể hiện các điều kiện kỹ thuật để thực hiện. Quy tắc kỹ thuật cũ kết quả các mục tiêu mà quy tắc kỹ thuật sẽ cung cấp các giải pháp kỹ thuật trong phạm vi tổ chức. Khả năng tác động của phân tích viên đến quy tắc kỹ thuật là rất lớn. Cách thể hiện quy tắc: Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của quy tắc. Phân tích viên có thể chọn 1 trong các cách sau đây: Cách 1: Dùng ngôn ngữ thông thường Cách 2: Dùng công thức toán học, tuy nhiên chỉ dùng cách này thể hiện Cách 3: Dùng á mã: Là sự kết hợp giữa ngôn ngữ thông thường và ngôn ngữ lập trình. Sử dụng cấu trúc của ngôn ngữ lập trình để thực hiện quy tắc. Cách này thuận lợi là phân rã quy tắc phức tạp thành quy tắc đơn giản hơn Ngoài ra: dùng á mã tạo điều kiện thuận lợi cho lập chương trình. c .Liệt kê các công việc Cần xác định bổ sung thêm các yếu tố sau: - Điều kiện khởi động, thể hiện thông qua các sự kiện khởi động - Các kết quả của công việc - Các quy tắc liên quan 43 d. Xây dựng từ điển dữ liệu Từ nhiều hồ sơ ta liệt kê các dữ liệu Phiếu dữ liệu cho từng dữ liệu + Tên dữ liệu (Ví dụ: diện tích) + Định nghĩa dữ liệu (mục đích giúp người sử dụng xác định giá trị của nó ) Định nghĩa càng đơn giản, trong sáng càng tốt + Kiểu dữ liệu: số, chữ, hình ảnh + Ví dụ về giá trị + Định lượng (độ dài, độ rộng bao nhiêu ký tự) + Lĩnh vực sử dụng dữ liệu 4.4. MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG THÔNG TIN BẤT ĐỘNG SẢN 4.4.1. Tổng quan về mô hình hệ thống a.Định nghĩa Mô hình hệ thống là sự thể hiện hệ thống ở mức ý niệm (mức mô hình) bằng ngôn ngữ đồ hình. Đó là sự mô tả toàn diện hệ thống thông tin một cách độc lập hoàn toàn với sự lựa chọn vật lý cụ thể. Trong mô hình hệ thống tập hợp tất cả các thông tin chịu sự tác động bởi hệ thống bao gồm các dữ liệu vào/ra, dữ liệu được lưu trữ, dữ liệu bị xử lý đều được mô tả cùng với các qui tắc quản lý điều khiển các thao tác trên dữ liệu này. b.Vai trò Trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin mô hình hệ thống đóng 3 vai trò sau đây: Nó là sự mô tả hình thức đầu tiên một cách toàn vẹn hệ thống thông tin. Đây là sản phẩm thiết kế đầu tiên của phân tích viên trong tiến trình xây dựng. Đây là sự thoả thuận giữa phân tích viên với người sử dụng hệ thống trong tương lai. Mô hình hệ thống thể hiện các chức năng/công cụ mà hệ thống sẽ cung cấp. Ngoài ra các qui tắc quản lý thể hiện trong mô hình này do phân tích viên thu thập và phát hiện trong quá trình phân tích hiện trạng đều phải được sự chấp thuận của tổ chức. Có thể coi mô hình hệ thống là sổ điều kiện thức của phân tích viên. Do vậy dù có bấy kỳ sự chọn về tổ chức hay kỹ thuật nào trong tương lai thì các mục tiêu được thể hiện trong mô hình này phải được tôn trọng. Mô hình chính là một mức bất biến để các bước tiếp theo của quá trình xây dựng hệ thống tham chiếu. c.Thành phần Mô hình hệ thống bao gồm 2 thành phần có quan hệ với nhau sau đây: 44 Thành phần dữ liệu: Thành phần này mô tả kiến trúc dữ liệu của hệ thống. Nó được thể hiện ở mô hình dữ liệu. Do mức bất biến đang xét là mức ý niệm nên dữ liệu trong mô hình này là dữ liệu ý niệm. Mô hình dữ liệu mô tả cụ thể hai yếu tố sau: - Các bộ phận dữ liệu ý niệm - Các mối quan hệ giữa các bộ phận dữ liệu này. Cần chú ý rằng có nhiều qui tắc quản lý thể hiện trong mô hình dữ liệu. Đó là những qui tắc qui chế hoá các bản chất của đối tương và các mối quan hệ. Những qui tắc này được thu thập và phát hiện trong quá trình phân tích hiện trạng và được sự chấp thuận của tổ chức. Thành phần xử lý: Thành phần này mô tả động thái của hệ thống thông tin. Nó thể hiện tập hợp các qui tắc điều khiển quá trình tạo lập, xoá, sửa đổi và xử lý các dữ liệu ý niệm phục vụ cho các mục đích xác định. 4.4.2. Thực thể a.Khái niệm Các đối tượng cụ thể của thế giới thực như: 1 thửa đất thổ cư có diện tích 150 m2 ..vv là mục tiêu cần mô tả và quản lý của mô hình dữ liệu. Khái niệm thực thể được mô hình dữ liệu sử dụng để đại diện cho các đối tượng cụ thể của thế giới thực này. Định nghĩa: Thực thể là sự trừu tượng hoá các đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng của thế giới thực. Theo định nghĩa này thực thể ngoài việc đại diện cho các đối tượng cụ thể còn đại diện cho các đối tượng trừu tượng - không có trong thế giới thực. Các đối tượng này chỉ sẽ tồn tại trong hệ thống mới và đương nhiên cần phải được định nghĩa. Sau đây ta gọi chung đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng này là trường hợp cụ thể của thực thể. Ký hiệu: Mô hình dữ liệu: Trong mô hình thực thể được mô tả bằng hình vẽ Ví dụ: Tên thực thể THỬA ĐẤT 45 Toán học: Sử dụng tên của thực thể. Ví dụ thực thể chủ sử dụng. Chú ý rằng tên của thực thể phải được viết chữ hoa để phân biệt với các trường hợp cụ thể được viết chữ thường. b.Thuộc tính của thực thể Khái niệm Khi mô tả thế giới thực chúng ta cần khảo sát và quản lý một số đặc tính của các đối tượng. Đó là các đặc tính cần được quan tâm, lưu trữ trong phạm vi nghiên cứu. Như đối với đối tượng thửa đất trong phạm vi công tác địa chính cần xét các đặc tính: số tờ, số thửa, loại đất, chủ sử dụng đất, thời hạn sử dụng..vv. Các đặc tính cụ thể nào của đối tượng cần được mô tả tuỳ thuộc vào phạm vi nghiên cứu và được liệt kê khi phân tích hiện trạng. Đối với từng đối tượng cụ thể thì các đặc tính có các giá trị cụ thể. Ví dụ xét 1 thửa đất cụ thể thì giá trị của đặc tính số thửa: 20, giá trị của đặc tính chủ sử dụng đất: Nguyễn Văn Minh. Trong mô hình dữ liệu các trường hợp cụ thể (bao gồm đối tượng cụ thể và đối tượng trừu tượng) được mô tả bởi thực thể và tiếp theo các đặc tính của nó được mô tả bởi các thuộc tính của thực thể. Định nghĩa: Thuộc tính của thực thể là tập hợp các giá trị cụ thể của các trường hợp cụ thể của thực thể về một đặc tính nào đó. Ký hiệu: Mô hình dữ liệu: Trong mô hình thuộc tính được ghi kèm với thực thể như sau: Tên thuộc tính 1 Tên thuộc tính 2 Toán học: Ví dụ: Thực thể Các trường hợp cụ thể của thực thể THỬA ĐẤT Tên thực thể 46 Phân loại: Thuộc tính nhận dạng (Thuộc tính khoá): là thuộc tính mà khi biết ở một giá trị cụ thể của nó thì ta sẽ xác định được đối tượng cụ thể của thực thể Ví dụ: Trong ký hiệu toán học tên thuộc tính nhận dạng cũng gạch chân. Thuộc tính sơ cấp/lặp . Là thuộc tính mà nó có duy nhất 1giá trị đối với mỗi trường hợp cụ thể. Thuộc tính lặp thì ghi số lần lặp sau thuộc tính Ví dụ: Họ và tên con (3) Vì vậy: Thuộc tính nhận dạng phải là thuộc tính sơ cấp Thuộc tính tổng hợp: Là thuộc tính được tổng hợp từ các thuộc tinhsow cấp thành phần ví dụ cấp xã: 4.4.3. Kết hợp a.Khái niệm Kết hợp là 1 khái niệm trừu tượng dùng để đại diện quản lý các mối quan hệ cụ thể giữa các đối tượng . Do vậy kết hợp là thể hiện liên kết giữa các thực thể. Ký hiệu: Thực thể Thực thể Kết hợp THUA ĐAT SO TƠ SÔ THUA DIÊN TICH THƯA ĐÂT MA THUA DIÊN TICH SO TO SO THUA 47 Ví dụ: Kết hợp giữa sinh viên với môn học . Ký hiệu toán học R(A1, A2, A3 An) R là tên kết hợp A1, A2, A3An là tên thực thể Số thực thể tham gia vào kết hợp thì gọi là số chiều kết hợp(n là số chiều kết hợp) Sau đây xét trường hợp của: n≥ 3 thì đó là kết hợp nhiều chiều, phức tạp và ít gặp trong mô hình dữ liệu. n=2 thì đó là kết hợp nhị nguyên thường gặp trong mô hình dữ liệu. n=1 đó là kết hợp đặc biệt 1 chiều rất ít gặp trong mô hình dữ liệu. Thông thường nếu có kết hợp 1 chiều trong mô hình dữ liệu thì được thay thế bổ sung thêm thuộc tính vào thực thể. Ví dụ: _ _ b.Thuộc tính của kết hợp Kết hợp có thể có thuộc tính của mình tuy nhiên đối với thực thể thuộc tính là nơi để lưu trữ các thông tin của đối tượng (nếu các thực thể đều có thuộc tính). Còn đối với kết hợp thông tin chính nằm ở các quan hệ cụ thể còn ở thuộc tính chứa thông tin phụ. Vì vậy ở nhiều trường hợp kết hợp không có thuộc tính. Ví dụ: (0,1) _ HO TEN _ HO TEN CON (3) _ TAI SAN CHUNG _ DIA CHI SINH VIÊN MÔN HỌC ĐÀO TẠO NGƯỜI HON NHAN NGƯỜI HÔN NHÂN 48 c.Bản số của thực thể trong kết hợp Khái niệm bản số Bản số của một thực thể trong kết hợp là cặp số (i, j) trong đó i là số lần bé nhất mà một trường hợp cụ thể của thực thể tham gia vào kết hợp, j là số lần lớn nhất mà một trường hợp cụ thể của thực thể tham gia vào kết hợp. Chú ý: j rất lớn chưa xác định(j→∞) ta viết j là N, (j = N) Ví dụ: Mô tả Thửa đất Chủ sử dụng Tính chất của bản số Bản số thể hiện và phụ thuộc vào qui tắc quản lí, khi qui tắac quản lí thay đổi bản số thay đổi. Bản số của thực thể trong kết hợp thể hiện 1 trong 4 trường hợp sau: Bản số (0, 1), (1, 1), (0, N), (1, N). HO TEN VO THUA DAT SU DUNG DAT CHU SD (0, N) (0, N) SO THUA DIÊN TICH SO CMT HO TEN Người HON NHAN (0, 1) 49 d.Phụ thuộc hàm Khái niệm phụ thuộc hàm Giả sử T1, T2 là hai thực thể hoặc hai thuộc tính (có thể là thuộc tính của thực thể hoặc thuộc tính của kết hợp ). Nếu khi biết một trường hợp cụ thể của T1 thì ta xác định được trường hợp cụ thể của T2. Khi đó ta kết luận T2 phụ thuộc hàm vào T1 và ta kí hiệu T1 → T2. Ví dụ: Cho thực thể thửa đất có các thuộc tính mã đất và diện tích _ MA THUA (T1) _ DIEN TICH (T2) _ MA THUA → DIEN TICH Tính chất của phụ thuộc hàm Phụ thuộc hàm có tính chất bắc cầu: Nếu T1 →T2 T2 →T3  T1 →T3 Phụ thuộc hàm thể hiện và phụ thuộc vào qui tắc quản lý. Trong một thực thể các thuộc tính còn lại phụ thuộc hàm vào thuộc tính nhận dạng. Mở rộng khái niệm phụ thuộc hàm sẽ được khái niệm phụ thuộc hàm mở rộng. (T11, T12, . T1 ) → T2 e.Ràng buộc toàn vẹn hàm Khái niệm ràng buộc toàn vẹn hàm Giả sử ta có kết hợp R(A1, A2, An ) Nếu tồn tại một thực thể Ai mà có phụ thuộc hàm mở rộng là (Ai, A2, Ai, Ai-1, Ai+1, , An ) → Ai thì ta nói kết hợp R có ràng buộc toàn vẹn hàm hướng về thực thể Ai. THUA DAT 50 Tính chất của ràng buộc toàn vẹn hàm Ràng buộc toàn vẹn hàm thể hiện và phụ thuộc vào quy tắc quản lí.Tuy nhiên ràng buộc toàn vẹn hàm chỉ được phát hện sau quá trình phân tích kỹ lưỡng. Một kết hợp có bản số (0, 1) hoặc (1, 1) ở một thực thể (kết hợp nhị nguyên) thì kết hợp này có ràng buộc toàn vẹn hàm hướng về phía thực thể còn lại. Ví dụ: (0, N) (0, 1) _SO THUA _SO GCN _SO CM _DIEN TICH _NC _HO TEN _UBND Kết luận: GIAYCN có ràng buộc toàn vẹn hàm hướng về thực thể CHUSD. Đây là mô hình dữ liệu cơ sở kiểu cha - con. 4.4.4. Mô hình dữ liệu cơ sở a.Giới thiệu Mỗi mô hình dữ liệu đều mang tính đặc thù của hệ thống thông tin mà nó thể hiện. Tuy nhiên mỗi mô hình dữ liệu thông thường là sự kết hợp của mô hình dữ liệu cơ sở mà được tìm thấy trong đa số các mô hình.Vì vậy khi xây dựng mô hình dữ liệu ta có thể thiết lập các mô hình dữ liệu cơ sở và tổ hợp chúng lại để tạo nên các mô hình dữ liệu đặc thù cho hệ thống. Dữ liệu trực quan: Đây là dữ liệu thấy được khi phân tích hiện trạng và rà soát mô hình dữ liệu. b.Mô hình dữ liệu cơ sở kiểu phiếu Đối với mô hình dữ liệu kiểu phiếu thì dữ liệu trực quan có dạng phiếu mô tả thông tin về một đối tượng bao gồm các mục thông tin. Ví dụ: THUADAT gồm các thông tin Trích lục Số tờ, số thửa Loại đất Mô hình dữ liệu là một thực thể có các thuộc tính tương ứng với các mục thông tin của phiếu. THUA DAT SUDUNG CHU SD 51 Ví dụ: _SO DO _SO TO Lưu ý: Thực thể cần có thuộc tính nhận dạng. Có 3 khả năng xảy ra: Khả năng thứ nhất: Có mục thông tin của phiếu có thể làm nhận dạng. Khả năng thứ hai: Tạo thuộc tính nhận dạng bằng cách tổng hợp các thuộc tính thành phần. Khả năng thứ ba: Tạo thuộc tính mới làm thuộc tính nhận dạng. Chú ý: Lựa chọn từ trên xuống dưới nhưng cần xem xét tính phức tạp của thuộc tính nhận dạng. c.Mô hình dữ liệu cơ sở kiểu cha - con Dữ liệu trực quan: Mô tả hai lớp đối tượng: Đối tượng cha, đối tượng con. Trong đó một đối tượng cha bao gồm một hay nhiều đối tượng con. Đối tượng con phụ thuộc vào đối tượng cha. Ví dụ: PHIEU THUA _SO TO _SO THUA _XU DONG _DIEN TICH _LOAI DAT _SO THUA PHU Đối tượng cha là thửa đất, đối tượng con là từng thửa phụ. Mô hình dữ liệu: Bao gồm 1 kết hợp và 2 thực thể tham gia kết hợp. Một thực thể là thực thể cha(đại diện các đối tượng cha) một thực thể đại diện cho đối tượng con. Bản số của thực thể con trong kết hợp là (0, 1) hoặc (1, 1) Bản số của thực thể cha trong kết hợp là (0, N) hoặc (1, N) Kết hợp này có ràng buộc toàn vẹn hàm hướng về thực thể cha. THUA DAT 52 Ví dụ: (1, N) (1, 1) _MA THUA _SO TP _DIEN TICH _CSD _SO DO Đối tượng cha Đối tượng con d.Mô hình dữ liệu cơ sở kiểu bảng Dữ liệu trực quan Mô tả hai lớp đối tượng và một bảng dữ liệu có hàng và các cột tương ứng với hai lớp đối tượng này. Ví dụ: SO MUC KE SO THUA CHU SU DUNG DIEN TICH LOAI DAT GHI CHU Mô hình dữ liệu Đặc điểm của mô hình dữ liệu kiểu bảng: + Bản số của thựcthể trong kết hợp là (0, N) hoặc (1, N). + Có sự phụ thuộc hàm mở rộng giữa thuộc tính của kết hợp với tập hợp các thuộc tính nhận dạng của các thực thể, có nghĩa là DTTP sẽ phụ thuộc vào MA THUA và MA DAT + Có thể mở rộng hai chiều thành bảng nhiều chiều. SU DUNG THUA DAT THUA PHU LOAI DAT KY HIEU THUA DAT LOAI DAT PHAN LOAI (1, N) (1, N) DTTP MA DAT MA THUA DIÊN TICH CHU S D TP TKE GHI CHU 53 4.4.5. Xây dựng mô hình dữ liệu a.Phương pháp Xây dựng bao gồm các thực thể và kết hợp đó là mô hình dữ liệu thực thể - kết hợp. Có hai phương pháp xây dựng: Phương pháp trực tiếp Chuyển trực tiếp từ kết quả phân tích hiện trạng thành mô hình dữ liệu sau đó tiến hành chuẩn hoá mô hình này. Phương pháp gián tiếp Liệt kê các dữ liệu để xácđịnh các phụ thuộc hàm giữa chúng sau đó trên cơ sở phân tích để tạo ra các thực thể - kết hợp và tạo thành mô hình dữ liệu. b.Tìm kiếm các mô hình dữ liệu cơ sở Từ kết quả phân tích hiện trạng phân tích viên xác định các bộ phận của dữ liệu. Dựa vào đặc điểm các bộ phận dữ liệu phân tích viên chuyển nó thành mô hình dữ liệu cơ sở tương ứng. c.Thiết kế các thực thể và kết hợp Thiết kế chi tiết các thuộc tính của các thực thể – kết hợp trong các mô hình dữ liệu cơ sở đã tìm thấy. Thiết lập bổ sung các thực thể và kết hợp (nếu cần) để lưu trữ dữ liệu cần thiết. Trong quá trình thiết kế cần tuân thủ các quy tắc sau: Quy tắc 1: Không có thuộc tính lặp lại (hoặc không có nghĩa), nếu thuộc tính lặp lại thì nó tăng dung lượng lưu trữ không cần thiết, làmgiảm tốc độ tìm kiếm và xử lý thông tin, đồng thời dẫn đến thông tin không đồng bộ làm cho hệ thống không xử lý được. Quy tắc 2: Mỗi thựcthể đều có thuộc tính nhận dạng. đối với thựcthể chưa có thuộc tính nhận dạng cần phải xây dựng thuộc tính nhận dạng cho nó. Quy tắc 3: Trong kết hợp có phụ thuộc hàm giữa các thuộc tính của kết hợp với tập hợp các thuộc tính nhận dạng của tham gia kết hợp. Ví dụ: Phụ thuộc hàm (MATHUA, MA DAT → DTTP) SU DỤNG ĐÂT THUA ĐÂT LOAI ĐÂT SO CMT SO GCN MA THUA (0, 1) (0, N) 54 (1, N) (1, 1) _SO CMT _SO GCN _MA THUA Phụ thuộc hàm (SOCMT, MA THUA→SO GCN) Quy tắc 4: Tuân thủ các quy tắc quản lí, các quy tắc quản líđược phát hiện khi phân tích hiện trạng cần được thể hiện trong mô hình dữ liệu, đặc biệt là cần kiểm tra bản số phù hợp với quy tắc quản lí. d.Tổ hợp mô hình dữ liệu Các mô hình dữ liệu cơ sở và các thực thể của kết hợp được thiết kế bổ sung được tổ hợp lại thành mô hình dữ liệu. e.Chuẩn hoá mô hình dữ liệu Chuẩn hoá thực thể Theo các quy tắc sau: Quy tắc 1: Các thuộc tính của thựcthể hay kết hợp phải là thuộc tính sơ cấp và chỉ đặc trưng cho một thực thể hoặc một kết hợp Quy tắc 2: Các thuộc tính của thực thể phụ thuộc hàm vào thuộc tính nhận dạng Quy tắc 3: Các phụ thuộc hàm vào thuộc tính nhận dạng không có phụ thuộc hàm bắc cầu. Ví dụ: -MA CONG CHUC -LUONG CB -LUONG Quy tắc 4: Trong một thực thể có thuộc tính nhận dạng là thuộc tính tổng hợp thì không được tồn tại phụ thuộc hàm giữa một thành phần của thuộc tính nhận dạng với một thuộc tính khác. CHU SD THUA DAT GCN CONG CHUC 55 Ví dụ: _MA THUA _DIEN TICH _L DAT _TPKT Chuẩn hoá kết hợp Các kết hợp có số chiều lớn không trực quan và gây ra khó khăn rất lớn khi chuyển sang mức logic và cuối cùng là mức vật lý. Đối với các kết hợp nhiều chiều thì cần giảm số chiều của kết hợp. Việc giảm số chiều của kết hợp sẽ được tiến hành từng bước mỗi bước giảm một chiều của kết hợp. Để thực hiện phân tích viên phải xuất phát từ các phụ thuộc hàm giữa một thực thể với tập hợp các thực thể khác trong kết hợp. Sau đó tiến hành tách thực thể đích ra khỏi kết hợp và bổ sung thêm một kết hợp mới. T1→T2 (T2 là thực thể đích) Quá trình này làm từng bước cho đến khi có kết hợp 2 chiều. Ví dụ: Có phụ thuộc hàm: MÔN HOC GIAO VIÊN Tách GIAO VIEN ra ta có: (1, 1) (1, N) Ngoài ra kết hợp một chiều sẽ được loại bỏ bằng cách thêm thuộc tính vào thực thể. THUA DAT MON HOC GIAO VIEN GIANG DAY MON HOC DAO TAO SINH VIEN GIAO VIEN GIANG DAY (1, 1) (1, N) (0, N) (1, N) (1, N) 56 f.Hợp thức hoá mô hình dữ liệu Mô hình dữ liệu sau khi được chuyển hoá cần phải kiểm tra tính phù hợp của chúng bằng các quy tắc sau: Quy tắc 1: Cần phải tạo ra một thực thể nếu có các quan hệ quy chiếu đến các đối tượng của nó. Quy tắc 2: Việc tạo ra một thực thể là hợp lí khi các thuộc tính sơ cấp được chọn là tự nhiên và thông dụng trong thực tiễn của tổ chức. Quy tắc 3: Một kết hợp phải được chuyển thành thực thể khi kết hợp này có thuộc tính nhận dạng độc lập và khái niệm thực thể phản ánh thực tế chính xác hơn khái niệm kết hợp. 4.4.6. Mô hình xử lý Mô hình chức năng Chức năng cập nhật (1) Đăng ký ban đầu: Chức năng đăng ký ban đầu bảo đảm cho hệ thống khả năng hỗ trợ công tác đăng ký thiết lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nói cách khác là khi hệ thống thông tin đã được thiết lập thì các đăng ký ban đầu tiếp theo được thực hiện trực tiếp bởi hệ thống; Thu thập thông tin ban đầu là công tác chuyển dữ liệu trên các loại sổ sách hiện tại vào hệ thống dưới dạng số. Công tác thu thập dữ liệu này sẽ được thực hiện đồng loạt, khi hệ thống được đưa vào vận hành. (2) Cập nhật biến động. Các biến động về đất đai sẽ được cập nhật định kỳ, có thể là hàng ngày, hàng tuần hoặc tháng tại cấp quản lý cơ sở dữ liệu trên cơ sở các hồ sơ biến động từ các cấp khác gửi đến. Việc cập nhật bao gồm các thông tin về thuộc tính và hình học. Một yêu cầu đặt ra là với một chu kỳ cập nhật như vậy thì các thông tin về quá trình diễn biến của một sự vụ phải được ghi nhận để đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu. Bảo đảm cho thông tin của hệ thống có độ tin cậy pháp lý và phản ánh tình trạng biến động thực tế. (3) Thông tin bổ sung cho từng địa phương. Thực tế cho thấy một số thông tin quan trọng đối với địa phương này song lại không quan trọng đối với địa phương khác. Do đó hệ thống phải dự kiến chức năng bổ sung thông tin theo yêu cầu của từng địa phương mà không phá vỡ cấu trúc chung. Chức năng tìm kiếm (1) Tìm kiếm thửa đất: Để bảo đảm nhất quán dữ liệu trên toàn bộ hệ thống cần có quy định về mã số để mỗi thửa đất được xác định duy nhất. Giải pháp đề nghị là coi mã số xác định một thửa đất bao gồm: Mã đơn vị hành chính từ tỉnh đến xã, Mã mảnh bản đồ, Số thửa đất trên mảnh bản đồ; Giải pháp này dựa trên cơ sở hệ thống đánh số tờ bản đồ địa chính hiện tại; (2) Tìm kiếm chủ sử dụng đất: Đối tượng quản lý quan trọng trong LIS là các chủ sử dụng đất. Mỗi chủ sử dụng đất có thể sử dụng nhiều thửa đất đồng thời và thậm chí tại nhiều địa phương khác nhau.Trên quy mô toàn quốc việc xác định mã số đối với chủ sử dụng đất không thể thực hiện được dẫn tới một số khó khăn trong quản lý. 57 Chức năng bảo mật. Phụ thuộc vào phương án triển khai hệ thống mà thẩm quyền cập nhật dữ liệu được quy định thích hợp cho các cấp hành chính. Chức năng định giá bất động sản Chức năng thống kê bất động sản Thông tin đầu ra (output) (1) Cung cấp biểu thống kê đất đai theo hiện trạng sử dụng đất. (2) Cung cấp biểu thống kê theo dõi biến động sử dụng đất.; (3) Báo cáo thống kê phục vụ yêu cầu của Nhà nước và các tổ chức; (4) Cung cấp các báo cáo do khách hàng yêu cầu; (5) Chức năng tính toán của hệ thống phục vụ cho một số yêu cầu phân tích; (6) In Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trích lục (7) Cung cấp các tài liệu hỗ trợ cho công tác đo đạc địa chính, thẩm tra, giải quyết tranh chấp đất đai. Định nghiã Mô hình xử lý thể hiện hệ thống thông tin ý niệm xử lý là một thành phần của hệ thống thông tin ý niệm nó có mục tiêu xác định động thái của hệ thống thông tin. Nó mô tả tập hợp các quy tắc điều khiển quá trình tạo lập, sửa đổi, xoá mỗi đối tượng, mỗi thuộc tính đến các thực thể các kết hợp, đối tượng xử lý của mô hình xử lý cơ sở dữ liệu ý niệm bao gồm: dữ liệu được lưu trữ trong mô hình dữ liệu và các dữ liệu nhập đi kèm với sự kiện nhập. Một số khái niệm 1. Hệ thống xử lý Là một cấu trúc mà dưới tác động của môi trường thực hiện các phép biến đổi dữ liệu ý niệmđể tạo ra cho môi trường nhứngự kiện mới. 2. Sự kiện Là sự ghi nhận việc thay đổi trạng thái của hệ thống, ký hiệu sự kiện là: Tên sự kiện HE THONG SK1 SK2 SK4 SK3 58 + Sự kiện được đặc trưng bởi các yếu tố sau: Nội dung mô tả: Thông báo: thông báo là thể hiện vật lý của sự kiện. Nhờ thông báo mà ta biết sự kiện xảy ra + Phân loại sự kiện thành các loại sau: Sự kiện nhập: đó là sự kiện xuất phát từ môi trường tác động vào bộ phận của hệ thống. Sự kiện xuất: đó là sự kiện xuất phát từ trong hệ thống tác động ra môi trường. Ví dụ: Trong GCN cho người sử dụng Sự kiện nội: là một sự kiện phát ra từ một bộ phận của hệ thống và tác động đến 1 bộ phận khác cũng của hệ thống đó. Sự kiện tính chu kỳ: đây là sự kiện diễn ra theo một chu kỳ nhất định. 3. Hệ thống xử lý cơ sở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_htttbds_lt_247.pdf