2.1. Mô hình thương mại dựa trên sự khác biệt về sở thich
thị hiếu
2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của Heckscher Ohlin
2.3 Mô hình thương mại dựa trên kinh tế theo quy mô
2.4 Thương mại quốc tế và chu kỳ sống của sản phẩm
2.5Thương mại quốc tế và chi phí vận tải
              
                                            
                                
            
 
            
                 35 trang
35 trang | 
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 807 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế quốc tế 1- Chương 2: Các lý thuyết hiện đại về Thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: Các lý thuyết hiện đại 
về Thương mại quốc tế
2.1. Mô hình thương mại dựa trên sự khác biệt về sở thich 
thị hiếu 
2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của Heckscher Ohlin
2.3 Mô hình thương mại dựa trên kinh tế theo quy mô
2.4 Thương mại quốc tế và chu kỳ sống của sản phẩm
2.5Thương mại quốc tế và chi phí vận tải
DHTM_TMU
2.1 Mô hình thương mại dựa trên sự khác biệt về 
sở thích thị hiếu
2.1.1. Cơ sở của mô hình
Quốc gia 1 và quốc gia 2 có đường giới hạn sản xuất giống 
nhau (hai đường trùng nhau) nhưng khác nhau về sở thích thị 
hiếu (hệ thống đường bàng quan khác nhau). Trong kinh tế 
đóng, quốc gia 1 sản xuất và tiêu dùng tại A, quốc gia 2 tại A'. 
Do PA < PA', quốc gia 1 có lợi thế so sánh trong hàng hóa X và 
quốc gia 2 trong hàng hóa Y. Khi có thương mại, quốc gia 1 
chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa X và chuyển tới sản xuất 
tại B, quốc gia 2 chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa Y và 
chuyển tới sản xuất tại B'. Thông qua trao đổi 60X với 60Y, 
quốc gia 1 có thể tiêu dùng tại điểm E, quốc gia 2 tiêu dùng tại 
E' với mức phúc lợi cao hơn (cùng thu thêm được 20X và 20 
Y).
DHTM_TMU
2.1 Mô hình thương mại dựa trên sự khác biệt về 
sở thích thị hiếu
20 40 60 80 100 1200
100
80
60
40
20
120
140
X
Y
A
B’
PA’
E’
I’
III’
I
C’
160
180
200
160 180 200140
PA
A’
C
III
B
2.1.2 Xây dựng và đánh giá mô hìnhDHTM_TMU
2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của 
Heckscher Ohlin
2.2.1 Cơ sở của lý thuyết HO
• Năm 1919, Eli Heckscher ra bài báo: “The effect of foreign trade on the 
distribution of income”.
• Năm 1933, Bertil Ohlin, là học trò của Hecksher, đã phát triển ý tưởng và 
mô hình của Hecksher, ra một cuốn sách rất nổi tiếng: “Interregional and 
International Trade”
• Năm 1977, Ohlin đã nhận được giải thưởng Nobel về kinh tế.
• Những nhân tố quy định thương mại:
• Mức độ dư thừa/dồi dào (factor abundance) và rẻ của các yếu tố sản xuất 
ở các quốc gia khác nhau
• Hàm lượng/mức độ sử dụng (factor intensity) các yếu tố sản xuất để tạo 
ra các mặt hàng khác nhau
DHTM_TMU
2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của 
Heckscher Ohlin
 Các giả thiết:
1) Thế giới bao gồm 2 quốc gia, 2 yếu tố sản xuất (lao động và vốn), sản xuất 2 mặt hàng 
(X và Y);
2) Công nghệ sản xuất là giống nhau giữa hai quốc gia;
3) Hàng hóa X có hàm lượng lao động lớn hơn so với hàng hóa Y, và hàng hóa Y là hàng 
hóa có hàm lượng vốn lớn hơn so với hàng hóa X.
4) Cả hai mặt hàng được sản xuất trong điều kiện hiệu suất không đổi theo qui mô
5) Chuyên môn hóa là không hoàn toàn ở hai quốc gia.
6) Sở thích là giống nhau giữa hai quốc gia;
7) Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên cả thị trường hàng hóa lẫn thị trường yếu tố sản 
xuất ở hai quốc gia;
8) Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia, nhưng không thể di 
chuyển giữa các quốc gia;
9) Thương mại là tự do, chi phí vận chuyển bằng 0. 
10) Thương mại quốc tế giữa hai quốc gia là cân bằng.
11) Tất cả các nguồn lực được sử dụng hoàn toàn ở cả hai quốc gia.
2.2.2 Nội dung của lý thuyết HO 
DHTM_TMU
2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của 
Heckscher Ohlin
Cách xác định hàm lượng các yếu tố sản xuất:
• Mặt hàng X được coi là có hàm lượng lao động cao hơn so với mặt 
hàng Y nếu:
Trong đó:
• LX và LY là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị X và Y
• KX và KY là lượng vốn cần thiết để sản xuất ra một đơn vị X và Y, một cách 
tương ứng.
DHTM_TMU
2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của 
Heckscher Ohlin
Cách xác định hàm lượng các yếu tố sản xuất: 
52
K
K/L=1 (sp Y)
K/L=1/4 (sp X)
K/L=4 (sp Y)
K/L=1 (sp X)
L
K
L
2
4
42 8
4
2
8
2 4
Quốc gia 1 Quốc gia 2
Quốc gia 1: Đường K/L =1 đối với sản phẩm Y có độ dốc cao hơn đường K/L =1/4 đối với sản phẩm X-> 
sản phẩm Y sử dụng nhiều vốn hay Ky/Ly>Kx/Lx
Quốc gia 2: Đường K/L=4 đối với sản phẩm Y cao hơn đường K/L=1 đối với sản phẩm X -> sản phẩm X sử 
dụng nhiều lao động hay Ky/Ly>Kx/Lx
Quốc gia 2 sử dụng K nhiều hơn quốc gia 1 trong việc sản xuất cả hai mặt hàng vì giá của vốn rẻ hơn.
Hình 
3.1: 
Hàm 
lượng 
các yếu 
tố sản 
xuất
DHTM_TMU
2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của 
Heckscher Ohlin
Cách xác định quốc gia có mức độ dồi dào (dư thừa) 
các yếu tố sản xuất
 Nước A được coi là dồi dào tương đối về lao động nếu:
Trong đó: LA và LB là lượng lao động của nước A và nước B
KA và KB là lượng vốn của nước A và nước B
• Lao động ở nước A được coi là rẻ hơn so với lao động ở nước B nếu 
(w/r) A < (w/r) B 
 Hàm lượng của các yếu tố sản xuất và mức độ dồi dào các yếu tố đo bằng tỷ 
lệ tương quan chứ không bằng lượng tuyệt đối
DHTM_TMU
2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố 
của Heckscher Ohlin
Định lý H-O: Một quốc gia sẽ xk những mặt hàng mà việc sx đòi hỏi sử 
dụng nhiều một cách tương đối ytsx dồi dào của QG và nk những mặt hàng 
sử dụng nhiều yt nguồn lực khan hiếm của QG
 Mô hình thương mại Hecksher-Ohlin
54
Vải
Thép
CV
N0
N1
V0 V1
CN
I2
I0
I1
O
K
L
Hình 3.2 – Mô hình thương mại H-O
Việt 
Nam
Nhật 
Bản
Pa
Pb
DHTM_TMU
2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của 
Heckscher Ohlin
Mô hình thương mại Hecksher-Ohlin (tiếp)
 Giả sử:
 Hai quốc gia là Nhật Bản và Việt Nam
 Mặt hàng thép cần nhiều vốn, mặt hàng vải cần nhiều lao động
 Khi chưa có thương mại: 
 NO và VO là các điểm sx và tiêu dùng của Nhật Bản và Việt Nam
 Pa và Pb là giá cả tương quan giữa thép và vải 
 Sau khi có thương mại:
 Vì Pa<Pb, nên:
 Việt Nam có lợi thế so sánh về sx vải
 Nhật Bản có lợi thế so sánh về sx thép
 VN sẽ chuyên môn hóa sx vải, nền KT chuyển từ V0 đến V1
 NB sẽ chuyên môn hóa sx thép, nền KTchuyển từ N0 đến N1
 Điểm tiêu dùng mới của hai quốc gia là NB (CN), VN (CV)
 Cả hai quốc gia đều thu được lợi ích khi tham gia TMQT
DHTM_TMU
Sơ đồ hệ thống cân bằng chung của lý thuyết H-O
56
Giá cả sản phẩm
Giá cả yếu tố
Cầu các yếu tố 
sản xuất
Cầu sản phẩm 
cuối cùng
Công nghệ Cung các yếu 
tố sản xuất
Thị hiếu, sở 
thích của người 
tiêu dùng
Phân bổ sở 
hữu các yếu 
tố sản xuất
DHTM_TMU
2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của 
Heckscher Ohlin
2.2.3 Định lý cân bằng hóa giá cả hàng hóa và yếu tố 
sản xuất (H-O-S)
 Thương mại tự do sẽ làm cho giá cả các yếu tố sản xuất có xu 
hướng cân bằng
Mô hình thương mại:
 Trước khi có TMQT:
 NB là nước dồi dào tương đối về vốn giá của vốn (mức lãi suất) sẽ thấp hơn so với 
VN.
 VN là nước dồi dào tương đối về lao động  giá của lao động (mức tiền lương) sẽ 
thấp hơn so với NB
 Sau khi TMQT: 
 NB sẽ cmh’ sx và xk thép-> nhu cầu về vốn sẽ tăng lên  mức lãi suất có xu hướng 
tăng lên; mức lương có xu hướng giảm xuống
 VN sẽ cmh’ sx và xk vải->nhu cầu về lao động sẽ tăng lên mức tiền lương có xu 
hướng tăng lên; mức lãi suất có xu hướng giảm xuống.
 Dẫn đến sự cân bằng giữa các mức lãi suất, tiền lương giữa hai nước.
DHTM_TMU
2.2 Lý thuyết về sự dư thừa nhân tố của 
Heckscher Ohlin
2.2.4 Ảnh hưởng của thương mại đối với phân phối thu nhập
DHTM_TMU
* CãTM: 
D- thõa L SX X ví i chi phÝ thÊp P thÊpX
Khan hiÕm K SX Y ví i chi phÝ cao P caoY
P /P thÊpX Y
D- thõa L TiÒn c«ng L thÊp W thÊp
Khan hiÕm K L· i suÊt thùc K cao R cao
W/r thÊp
P t¨ ngX
P gi¶mY
P /P t¨ ngX Y
Nhu cÇu SD Lt¨ ng 
Nhu cÇu SD K gi¶m 
W/r t¨ ng
* Ch- a cãTM: 
W t¨ ng
R gi¶m
XuÊt khÈu X 
NhËp khÈu Y 
SX X t¨ ng 
SX Y gi¶m 
* CãTM: 
Khan hiÕm L 
P /P caoX Y
W/r cao
P t¨ ngY
P gi¶mX
P /P gi¶mX Y
Nhu cÇu SD K t¨ ng 
Nhu cÇu SD L gi¶m 
W/r gi¶m
* Ch- a cãTM: 
R t¨ ng
W gi¶m
XuÊt khÈu Y 
NhËp khÈu X 
SX Y t¨ ng 
SX X gi¶m 
Khan hiÕm L 
SX Y ví i chi phÝ thÊp
SX X ví i chi phÝ cao
P thÊpY
P caoX
R thÊp
W cao
Quèc gia 1:
Quèc gia 2:
L· i suÊt thùc K thÊp
TiÒn c«ng L cao 
DHTM_TMU
Nghịch lý Leontief
• Wassily Leontief được nhận giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1973
• Chọn Mỹ để nghiên cứu (nước dồi dào tương đối về vốn) và thấy định lý H-
O không thực sự đúng.
• Sử dụng số liệu về KT Mỹ năm 1947 để tính toán tỷ lệ giữa LĐ và vốn sử 
dụng trong sx các mặt hàng xk và thay thể nk của Mỹ.
• Theo H-O, Mỹ sẽ là nước xk những mặt hàng có hàm lượng vốn cao và nk 
những mặt hàng có hàm lượng LĐ cao
• Tuy nhiên, khi tiến hành kiểm định thực tế, Leotief phát hiện ra rằng các 
mặt hàng xk của Mỹ lại có hàm lượng vốn thấp hơn các mặt hàng nk
• Những kiểm định mới đây về lý thuyết H-O cũng đã thừa nhận sự tồn tại 
của nghịch lý này.
60
DHTM_TMU
Nghịch lý Leontief
• Có nhiều nỗ lực để giải thích nghịch lý Leontief nhưng cho đến nay chưa có 
cách giải thích nào được hoàn toàn chấp nhận, lý do:
• Sai sót trong tính toán số liệu thống kê: các tính toán của Leotief là sai hoặc các 
số liệu mà ông sử dụng không mang tính đại diện
• Sự đảo ngược hàm lượng các yếu tố: Khi một hàng hóa được sx ở một nước bởi 
phương pháp sử dụng tương đối nhiều vốn nhưng được sx ở nước khác với 
phương pháp sử dụng tương đối nhiều LĐ. Trên thực tế, hiện tượng đảo ngược 
hàm lượng các ytsx không phải là phổ biến
• Sở thích: Trên thực tế, sở thích của các QG là khác nhau, và dân chúng của một 
QG có thể có thiên hướng tiêu dùng nhiều những mặt hàng mà QG đó có lợi thế 
trong sx
• Chính sách BHMD: Trong mô hình H-O, TM được giả định là hoàn toàn tự do. 
Nhưng vào năm 1947, chính sách BHMD được áp dụng phổ biến ở Mỹ và nhiều 
QG khác. Ở Mỹ, LĐ được bảo hộ nhiều hơn so với vốn.
61
DHTM_TMU
Nghịch lý Leontief
• Có nhiều nỗ lực để giải thích nghịch lý Leontief nhưng cho đến nay chưa 
có cách giải thích nào được hoàn toàn chấp nhận, lý do (tiếp theo)
• NSLĐ cao của công nhân Mỹ: NSLĐ của công nhân Mỹ rất cao. Về thực chất 
Mỹ là nước dồi dào về lao động có tay nghề (cũng như dồi dào về vốn) và 
khan hiếm lao động không có tay nghề
• Tài nguyên thiên nhiên: Mỹ không phải là nước dồi dào tương đối về tài 
nguyên thiên nhiên, cho nên phải NK một lượng lớn các loại khoáng sản như 
sắt, đồng, bô xít, dầu mỏĐể chế biến các mặt hàng này, Mỹ sẽ phải NK một 
lượng vốn lớn từ bên ngoài
• Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực: Nếu như vốn đầu tư vào nguồn nhân lực 
được tính đến thì hàm lượng các ytsx của các mặt hàng XK và thay thế NK 
của Mỹ có thể thay đổi, dẫn đến làm đảo ngược nghịch lý Leontief.
62
DHTM_TMU
• Thảo luận ngắn: Sự tập trung chuyên môn hóa trong sản xuất nông 
nghiệp của Trung Quốc những năm 1980 có phải là một quyết định 
đúng hay không?
DHTM_TMU
2.3 Mô hình thương mại dựa trên kinh tế theo 
quy mô
2.3.1 Cơ sở và lợi ích của kinh tế theo quy 
mô
• Một trong những giả thiết của mô hình H-O là cả hai hàng hóa được sản xuất trong 
điều kiện của doanh thu cố định theo quy mô trong cả hai quốc gia. Khi có doanh thu 
tăng theo quy mô, thương mại tạo ra thặng dư thậm chi trong trường hợp cả hai quốc 
gia đồng nhất trên tất cả các phương diện. Đây là một mô hình mà mô hình H-O chưa 
giải thích.
• Doanh thu tăng theo quy mô là tình huống sản xuất khi tốc độ tăng trưởng sản lượng 
nhanh hơn tốc độ tăng trưởng các nhân tố đầu vào của sản xuất. Có nghĩa là, nếu tất 
cả các đầu vào của sản xuất tăng gấp đôi, sản lượng tăng hơn gấp đôi. Nếu tất cả các 
đầu vào của sản xuất tăng lên gấp ba, sản lượng tăng lên hơn gấp ba. Doanh thu tăng 
theo quy mô có thể xẩy ra vì với quy mô lớn hơn của sản xuất, sự phân chia lớn hơn 
với lao động khiến chuyên môn hóa sâu hơn, khi đó mỗi công nhân có thể chuyên môn 
thực hiện một công việc đơn giản làm cho năng suất lao động tăng lên. Hơn nữa, quy 
mô lớn hơn cho phép sử dụng máy móc hiện đại, có hiệu quả hơn so với quy mô nhỏ.
DHTM_TMU
20 40 60 80 100 1200
100
80
60
40
20
120
X
Y
E
A
B’
B
II
I
PA
2.3.2 Xây dựng mô hình thương mại dựa trên kinh tế 
theo quy mô
DHTM_TMU
66
Ô tô
Máy bay
I3
N M
E
I1
I2
U
S
R
T H V
O
Hình 4.1 - Thương mại dựa trên hiệu suất tăng dần theo qui mô
• Khi có TM: NB cmh’ hoàn toàn sx Ô tô, Mỹ cmh’ hoàn toàn máy bay. Điểm tiêu dùng mới của NB là N và của Mỹ là M
• Như vậy: (i) cả hai QG cùng có lợi nhờ TMQT (đạt tới các điểm tiêu dùng cao hơn) ; (ii) Sản lượng sản phẩm tăng lên 
trên phạm vi TG; Mức giá hàng hóa tương quan không cản trở việc hai QG buôn bán với nhau để thu được lơi ích
•Trong trường hợp hiệu suất tăng dần theo 
quy mô: UV là một đường cong lồi về phía 
gốc tọa độ; Chi phí cơ hội giảm dần.
•NB và Mỹ: giống nhau mọi khía cạnh 
(công nghệ sx, mức độ trang bị các ytsx, 
sở thích, cùng sx máy bay và ô tô).
•Do giống nhau về mọi khía cạnh,nên 2 
nước cùng đường giới hạn khả năng sx 
(UV) và các đường bàng quan, cùng mức 
giá hàng hóa tương quan (ST).
•Khi chưa có TM: hai nước sx và TD tại E.
Nhật Bản
Mỹ
2.3 Mô hình thương mại dựa trên kinh tế 
theo quy môDHTM_TMU
Silicon Valley, California. 
DHTM_TMU
External Economies of ScaleDHTM_TMU
DHTM_TMU
2.3 Mô hình thương mại dựa trên kinh tế 
theo quy mô
2.3.3 Kinh tế theo quy mô và thương mại nội ngành
H-O: Phần lớn thương mại xảy ra giữa các nước phát triển và đang 
phát triển là inter-industry trade.
Trên thực tế, một tỷ trọng lớn và ngày càng gia tăng của TMQT (đặc 
biệt giữa các QGCN phát triển) về các sản phẩm rất giống nhau (có 
hàm lượng các ytsx giống nhau) nhưng lại khác nhau về sự khác biệt 
của sản phẩm (indifferentiated goods)
Tỷ lệ thương mại nội bộ ngành:
Trong đó: X và M là xuất khẩu và nhập khẩu; X+M là toàn bộ thương mại; |X-M/ là phần 
chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
Ví dụ:
Ô tô Toyota (Nhật) và Fort (Mỹ) thuộc cùng một ngành công nghiệp chế 
tạo ô tô. 
Nhật Bản xuất khẩu xe Toyota sang Mỹ, đồng thời lại nhập khẩu xe Fort 
từ Mỹ
DHTM_TMU
Thương mại trong nội bộ ngành công nghiệp
• Mức tăng trưởng nhanh của thương mại trong nội bộ ngành do:
• Sự khác biệt của sản phẩm do các nhà sx muốn tạo ra sự khác biệt hoặc do 
sự đa dạng hóa của nhu cầu
• Tiết kiệm được chi phí vận chuyển trong một nước rộng lớn hoặc giữa các 
nước gần nhau về khu vực địa lý
• Chi phí sản xuất sản phẩm giảm xuống và giá cả sản phẩm giảm xuống do 
hiệu suất tăng dần theo quy mô
• Sự khác nhau giữa khả năng các yếu tố sản xuất và sự đa dạng sản phẩm
• Sự khác biệt của sản phẩm (differentiated goods):
• Khác biệt về chất lượng hoặc thiết kế sản phẩm
• Sự không biết của người mua về đặc điểm cơ bản và chất lượng hàng hóa
• Các hoạt động khuyến khích bán hàng rộng khắp của người bán
• Phát triển chiến dịch quảng cáo
• Khác biệt địa điểm bán hàng, thỏa mãn nhu cầu người mua.
DHTM_TMU
2.3 Mô hình thương mại dựa trên kinh tế 
theo quy mô
• Thảo luận ngắn: quan hệ thương mại Bắc – Bắc, Nam – Nam, Bắc –
Nam chủ yếu dựa trên lý thuyết về sự dư thừa nhân tố (học thuyết H-
O) hay dựa trên kinh tế theo quy mô?
DHTM_TMU
• Thuyết chu kỳ sản phẩm (The Product Cycle Theory)
Giới thiệu sản phẩm Sản phẩm chín muồi Sản phẩm chuẩn hóa 
-được sản xuất với chi phí cao 
-sản xuất tại các nước giàu có 
(Mỹ) 
-tiêu thụ trong nước (tại Mỹ) 
-chi phí sản xuất thấp 
-sử dụng công nghệ chuẩn hó 
-sản xuất tiêu thụ rộng rãi 
(tại Tây Âu và Nhật Bản-bắt 
chước công nghệ sản xuất) 
-quá trình sản xuất chia ra 
nhiều công đoạn khác 
nhau (gia công) 
-chi phí sản xuất thấp (lao 
động rẻ, dồi dào) 
Lợi thế tuyệt đối về sản xuất 
và tiêu thụ sản phẩm thuộc về 
Mỹ (nước phát minh) 
Lợi thế so sánh của sản 
phẩm thuộc về các nước 
bắt chước công nghệ sản 
xuất (Tây Âu và Nhật Bản) 
Lợi thế so sánh thuộc về 
các nước đang phát triển 
(Việt Nam) 
73
2.4 Thương mại quốc tế và chu kỳ sống của sản phẩm
2.4.1 Các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩmDHTM_TMU
Sè l- î ng
s¶n phÈm
Thê i gian
Xu
Êt 
kh
Èu
Nh
Ëp
 kh
Èu
Xu
Êt k
hÈu
NhËp khÈu
Tiª u dï ng
S¶n xuÊt
Tiª u dï ng
S¶n xuÊt
N
-
í
c
 l
µ
m
 t
h
e
o
(n
-
í
c
 k
Ð
m
 p
h
¸
t 
tr
iÓ
n
)
N
-
í
c
 t
ri
Ó
n
 k
h
a
i 
tõ
 ®
Ç
u
(n
-
í
c
 p
h
¸
t 
tr
iÓ
n
)
Lí giải cho sự xuất hiện ồ ạt dòng chảy đầu tư quốc tế từ các nước phát 
triển sang các nước kém phát triển hơn.
DHTM_TMU
2.4.2 Khe hở công nghệ và thương mại quốc tế
DHTM_TMU
Flying Geese Model
DHTM_TMU
• Thảo luận ngắn: đàn ngỗng có còn bay trong môi trường kinh tế quốc 
tế đang thay đổi?
DHTM_TMU
2.5 Thương mại quốc tế và chi phí vận tải
2.5.1 Chi phí vận tải và hàng hóa phi thương mại
• Chi phí vận chuyển bao gồm cước phí vận chuyển, bốc dỡ 
hàng hóa, chi phí bảo hiểm, lãi suất trong thời gian vận chuyển. 
Vì vậy, ở đây chúng ta gọi chung là chi phí vận chuyển, bao 
gồm tất cả các khoản chi phí trên để chuyển hàng hóa từ nước 
xuất khẩu sang nước nhập khẩu hàng hóa đó.
• Một hàng hóa đồng nhất được tham gia vào thương mại quốc 
tế chỉ khi chênh lệch giá giữa hai nước xuất và nhập khẩu hàng 
hóa đó khi chưa có thương mại cao hơn chi phí vận chuyển
DHTM_TMU
2.5 Thương mại quốc tế và chi phí vận tải
2.5.2 Chi phí vận tải và sự phân bổ các ngành 
sản xuất
•Chi phí vận chuyển đồng thời ảnh hưởng đến thương mại quốc tế 
thông qua sự tác động vào việc phân bố sản xuất và ngành công 
nghiệp. Các ngành công nghiệp có thể được phân loại theo hướng 
nguồn lực, hướng thị trường hoặc dễ chuyển đổi.
Các ngành công nghiệp theo hướng nguồn lực là các ngành có 
khuynh hướng phân bố gần các nguồn tài nguyên tự nhiên được sử 
dụng bởi ngành công nghiệp. 
•Các ngành công nghiệp theo hướng thị trường là 
những ngành công nghiệp cần phân bố gần thị trường 
sản phẩm của ngành công nghiệp, là những ngành 
công nghiệp sản xuất hàng hóa trở nên nặng hay cồng 
kềnh khó vận chuyển sau khi sản xuất, ví dụ như các 
công ty sản xuất đồ uống giải khát.
DHTM_TMU
2.5 Thương mại quốc tế và chi phí vận tải
• Các ngành công nghiệp dễ chuyển đổi là những ngành 
công nghiệp sản xuất hàng hóa không bị ràng buộc bởi vấn 
đề vận chuyển, những hàng hóa có tỷ lệ giá trị và chi phí 
vận chuyển lớn. Ngành công nghiệp này có thể phân bố tại 
nơi giảm được chi phí nhiều nhất cho một nguồn lực nào 
đó, ví dụ công nghiệp lắp ráp máy tính, vô tuyến nên được 
phân bố tại nơi có đơn giá tiền công thấp.
Nghiên cứu trường hợp: Sự chuyển dịch của 
Trung quốc khỏi nông nghiệp và học thuyết HO
DHTM_TMU
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_kinh_te_quoc_te_1_chuong_2_cac_ly_thuyet_hien_dai.pdf bai_giang_kinh_te_quoc_te_1_chuong_2_cac_ly_thuyet_hien_dai.pdf