Bài giảng Mô hình OSI-TCP/IP (Open System Interconnection)

MỘT SỐ CÂU HỎI KHI QUAN TÂM ĐẾN CÁC LỚP MẠNG

Phân tích các lớp mạng một số câu hỏi như sau :

Cái gì sẽ được lưu chuyển

Đối tựơng lưu chuyển là gì

Lưu chuyển dựa trên những luật nào

Lưu chuyển trên môi trường nào

 

ppt54 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Mô hình OSI-TCP/IP (Open System Interconnection), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mô hình OSI-TCP/IPOpen System InterconnectionPhân tích các lớp mạng một số câu hỏi như sau :Cái gì sẽ được lưu chuyển Đối tựơng lưu chuyển là gìLưu chuyển trên môi trường nàoLưu chuyển dựa trên những luật nào MỘT SỐ CÂU HỎI KHI QUAN TÂM ĐẾN CÁC LỚP MẠNGMạngChuyển cái gìVật truyền dẫn (dạng khác )Các luật truyền dẫn Môi trường truyền dẫnCấp nướcNướcNước nóng, nước nguội, nước uống được, nước thảiĐóng mở van nước, bơm,..ống nước, kênhGiao thôngPhương tiện xe cộXe hơi, xe tải, xe gắn máy, xe đạpLuật giao thông, phép lịch sự, văn minh trên đường Đường bộ, đường cao tốc , cầu,Bưu chínhĐồ vậtThư, bưu phẩm,kiện hàngCác luật về cách đóng gói , đính kèmBưu điện, xe chở thư, người đưa thưĐiện thoạiThông tin liên lạcGiọng nói, âm thanhLuật sử dụng điện thoại, phép lịch sự khi nói chuyệnDây điện thoại, sóng âm..MạngChuyển cái gìVật truyền dẫn (dạng khác )Các luật truyền dẫn Môi trường truyền dẫnGiao thôngPhương tiện giao thôngXe . O tô gắn máyĐèn tín hiệu, biển báoĐường, cầu , sôngMạng máy tínhTín hiệu sốTín hiệu điện, số, data,Dịch vu, cổng, chương trìnhĐiện, mạng, cáp quangMô hình OSI (open system interconection)Lợi ích của mô hình OSIGiảm độ phức tạp, chia nhỏ các giao tiếp mạng cho để quản lýChuẩn hoá các thành phần mạng cho nhiều công ty phát triển và ủng hộ Dễ dàng cho việc kết nối về kỹ thuật (cho phép nhiều thiết bị khác nhau và phầm mềm khác nhau co thể kêt nối dễ dàng)Đảm bảo cơ sở cho từng tầng phát triển riêng biệt ,không cho việc thay đổi kỹ thuật của tầng này làm thay đổi tầng khác Tăng tốc độ phát triển của mạng máy tínhĐơn gian hoá việc dạy và học Mô hình OSI 7 application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 Physical7 application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 PhysicalTruyền nhị phân (bit)Dây cáp, các thiết bị kết nối, điện thế, tốc độ truyền..Các mô hình đi dây mạngĐiều khiển kết nối trực tiếp và truy xuất thiết bịĐảm bảo truyền dữ liệu tin cậy trên thiết bị truyền dẫnĐánh địa chỉ vật lý, các hình dạng của mạng, báo lổi, và điều khiển dòng Đánh Địa chỉ mạng logic và xác định đường đi cho gói tinCác phương pháp chuyển mạnh góiKết nối bên trong hostThiết lập , điều khiển và ngắt các phiên làm việc giữa các ứng dụngBiểu diễn dữ liệuĐảm bảo dữ liệu có thể nhận ra(đọc được ) tại hệ thống nhậnĐịnh dạng dữ liệuCấu trúc dữ liệuQui định các cú pháp cho tầng ứng dụngXử lý mạng cho các ứng dụngCung cấp những dịch vụ mạng cho các xử lý ứng dụng (như mail, truyền file, truy nhập từ xa) Đảm bảo kết nối đến đíchQuan tâm đến việc truyền dẫn giữa các hostTruyền dữ liệu tin cậyThiết lập duy trì và huỷ các kết nốiKiểm tra lổi và điều khiển dòng phục hồi thông tinTầng 1: Tầng vật lý (Physical Layer)Tầng vật lý định nghĩa tất cả các đặc tả về điện và vật lý cho các thiết bị. Trong đó bao gồm bố trí của các chân cắm (pin), các hiệu điện thế, và các đặc tả về cáp nối (cable). Các thiết bị tầng vật lý bao gồm Hub, bộ lặp (repeater), thiết bị tiếp hợp mạng (network adapter) và thiết bị tiếp hợp kênh máy chủ (Host Bus Adapter)- (HBA dùng trong mạng lưu trữ (Storage Area Network)). Chức năng và dịch vụ căn bản được thực hiện bởi tầng vật lý bao gồm:Thiết lập hoặc ngắt mạch kết nối điện (electrical connection) với một phương tiện truyền thông (transmission medium). Tham gia vào quy trình mà trong đó các tài nguyên truyền thông được chia xẻ hiệu quả giữa nhiều người dùng. Chẳng hạn giải quyết tranh chấp tài nguyên (contention) và điều khiển lưu lượng. Điều biến (modulation), hoặc biến đổi giữa biểu diễn dữ liệu số (digital data) của các thiết bị người dùng và các tín hiệu tương ứng được truyền qua kênh truyền thông (communication channel). Cáp (bus) SCSI song song hoạt động ở tầng cấp này. Nhiều tiêu chuẩn khác nhau của Ethernet dành cho tầng vật lý cũng nằm trong tầng này; Ethernet nhập tầng vật lý với tầng liên kết dữ liệu vào làm một. Điều tương tự cũng xảy ra đối với các mạng cục bộ như Token ring, FDDI và IEEE 802.11.Tầng 1: Tầng vật lý (Physical Layer)Chức năng Chuyển dòng bit thô qua phương tiện truyền dẫnĐảm bảo bên nhận hiểu đúng dữ liệu được truyềnĐể đảm bảo chức năng tầng vật lý đặt raCấu trúc vật ly của mạng theo kiểu gìCác đặt tả về khía cạnh cơ, điện để dùng phương tiện truyền dẫnMã hóa và định thời gian cho việc truyền bít Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer)Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện có tính chức năng và quy trình để truyền dữ liệu giữa các thực thể mạng, phát hiện và có thể sửa chữa các lỗi trong tầng vật lý nếu có. Cách đánh địa chỉ mang tính vật lý, nghĩa là địa chỉ (địa chỉ MAC) được mã hóa cứng vào trong các thẻ mạng (network card) khi chúng được sản xuất. Hệ thống xác định địa chỉ này không có đẳng cấp (flat scheme). Chú ý: Ví dụ điển hình nhất là Ethernet. Những ví dụ khác về các giao thức liên kết dữ liệu (data link protocol) là các giao thức HDLC; ADCCP dành cho các mạng điểm-tới-điểm hoặc mạng chuyển mạch gói (packet-switched networks) và giao thức Aloha cho các mạng cục bộ. Trong các mạng cục bộ theo tiêu chuẩn IEEE 802, và một số mạng theo tiêu chuẩn khác, chẳng hạn FDDI, tầng liên kết dữ liệu có thể được chia ra thành 2 tầng con: tầng MAC (Media Access Control - Điều khiển Truy nhập Đường truyền) và tầng LLC (Logical Link Control - Điều khiển Liên kết Lôgic) theo tiêu chuẩn IEEE 802.2.Tầng liên kết dữ liệu chính là nơi các cầu nối (bridge) và các thiết bị chuyển mạch (switches) hoạt động. Kết nối chỉ được cung cấp giữa các nút mạng được nối với nhau trong nội bộ mạng. Tuy nhiên, có lập luận khá hợp lý cho rằng thực ra các thiết bị này thuộc về tầng 2,5 chứ không hoàn toàn thuộc về tầng 2. Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer)Mục đích : cung cấp một phương pháp đáng tin cậy để truyền dữ liệu qua đường truyền vật lý, đảm trách việc truyền thông giữa các thiết bị trên một mạngở bên gửi, tầng này đóng gói dữ liệu thành các khung dữ liệu (data frame) có kích thước xác định, truyền các khung dữ liệu và xử lý các khung báo nhận (acknowledged frame)Data linkphysicalphysicalData link100100100010000111110110101T| 1001.1|HT| 1001.1|HframeframeData link phân 2 lớp con2 DatalinkMAC(media access control)LLC(logical link control)7 application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 Physical7 application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 PhysicalTầng media access controlChức năng:Định địa chỉ vật lýTruy cập thiết bị mạngTầng media access control Định địa chỉ vật lý : mỗi thiết bị trước khi xuất xưởng đều được gắn một địa chỉ vật lý .địa chỉ này được tầng MAC sử dụng để định vị thiết bị48bit24bit đầu cho nhà sx24bit để đánh địa chỉ ho thiết bị của nhà sxTầng media access control Truy cập thiết bị mạng: có nhiều cách truy cập thiết bị mạngĐịnh vị theo địa chỉ vật lýTranh chấpCác thiết bị có quyền truy cập dữ liệu  có va chạmCSMA/CD, CSMA/CACó điều khiển Mạng quyết định thiết bị nào được quyền truyềnPhương pháp chuyển thẻ bài phương pháp dò tìmTầng mac: các phương pháp tranh chấpBất kỳ thiết bị nào cũng có thể truyền dữ liệu nếu thấy cần thiếtThuận lợi:Cơ hội truy cập đường truyền là như nhau cho các thiết bịChi phí thấpTốc độ truyền chấp nhận được nếu số lượng thiết bị không quá nhiềuBất lợiGiảm hiệu năng khi tải mạng tăng caoKhông thể ấn định mức độ ưu tiên cho các thiết bị đặc biệtCác phương pháp tranh chấp được sử dụngCSMA/CD : carrier sense multiple access with collision detection: chấp nhận đụng độCSMA/CA : carrier sense multiple access with collision Advoidance: tránh đụng độcsMA/CDCSMA/CD đa truy cập đường truyền dùng sóng mang có phát hiện xung độtÝ tưởng nghe trong khi truyềnThiết bị lắng nghe đường truyềnNếu đường truyền rãnh thiết bị truyền ngay dữ liệu của nóSau khi truyền, thiết bị lắng nghe trên đường truyền xen có hiện tượng đụng độ xãy raNếu có thiết bị sẽ gửi một tín hiệu cảnh báo cho các thiết bị khác. Tín hiệu cảnh báo này có mục đích tạm ngăn không cho các thiết bị khác gửi tiếp tín hiệu lên đường truyền ngay su đó nhằm tránh đụng độ thêm nữaCác thiết bị chờ sau một thời gian ngẫu nhiên, sẽ gửi dữ liệu của mình lên mạngNếu xảy ra đụng độ lần 2 với cùng thiết thị, chúng sẽ lặp lại các bước trên với thời gian chờ ngẫu nhiên sẽ được gia tăng gấp đôiEthernet sử dụng CSMA/CDCSMA/CACSMA/CA đa truy cập đường truyền dùng sóng mang để tránh xung độtÝ tưởng:Thiết bị lắng nghe đường truyềnNếu đường truyền rảnh, thiết bị gửi tín hiệu “xin phép” được truyềnNếu mạng chấp nhận, sẽ gửi tín hiệu cho phép đến thiết bịThiết bị truyền dữ liệu khi đã nhận được tín hiệu cho phépSau khi truyền, thiết bị gửi tín hiệu báo xongLocaltalk/mạng không dây sử dụng CSMA/CAMAC-phương pháp thẻ bài (token passing)Mạng duy trì một thẻ bài ()token di chuyển thường xuyên trên đường truyền. Một thiết bị muốn truyền phải chiếm thẻ bàiMạng sử dụng thẻ bài token Ring của IBMThuận lợi Các thiết bị đặt biệt có thể có độ ưu tiên truy cập đường truyền cao hơnThích hợp cho mạng có tải nặng hơn CSMA/CD, CSMA/CABất lợi:Chậm hơn CSMA/CD, CSMA/CA khi mạng tải nhẹThiêt bị mạng đắt tiềnTầng mac Phương pháp dò tìm (polling)Thiết bị điềuk hiển chính kiểm tra các nhu cầu truyền dữ liệu của các thiết bị thứ cấp (dò). Thiết bị điều khiển sẽ lựa chọn thiết bị thứ cấp được phép truyền dữ liệu dự vào thứ tự và độ ưu tiênThuận lợi:Độ ưu tiên và lượng dữ liệu được phép truyền của một thiết bị thứ cấp là có thể định trướcTận dụng tốt đa thông lượng đường truyềnBất lợiViệc chọn thiết bị thứ cấp có tể tốn chi phí đáng kểViệc truyền của một thiết bị có thể bị tạm dừng chờ thiết bị chính dò chọnLLC(logical link control)LLC là tầng con của tầng data link Thiết lập và duy trì các kết nối liên kết dữ liệu giữa các thiết bị mạngChịu trách nhiệm với bất kỳ luồng điều khiển và sửa lỗi xuất hiện trong tầngCác dịch vụ kết nối mà LLC cung cấpCác dịch vụ phi kết nốiCác dịch vụ có kết nốiCửa sổ trượt: cho phép 2 thiết bịtruyền thông thương lượng sô lượng các khung được phép truyền trong một đợt  thiết bị nhận không cần gửi thông điệp xác nhận cho từng frame mà nó nhận đượcDừng và đợi: khi một thiết bị không còn bộ nhớ tróng để lưu dữ liệu đến nó sẽ tạm hoãn cuộc truyền. Khi bộ nhớ trống trở lại, nó sẽ gửi tín hiệu đến thiết bị truyền để yêu cầu truyền tiếpKiểm lỗi: sử dụng CRCs(Cyclic redundancy checks) và checksumTầng 3: Tầng mạng (Network Layer)các chức năng và qui trình cho việc truyền các chuỗi dữ liệu trên các mạngduy trì chất lượng dịch vụ (quality of service) mà tầng transport yêu cầu. chức năng định tuyến, điều khiển lưu lượng (flow control), phân đoạn và hợp đoạn (segmentation/desegmentation), kiểm soát lỗi (error control). Tầng 3: (Network Layer) (tt)Các thiết bị định tuyến (router) hoạt động tại tầng này — gửi dữ liệu ra khắp mạng mở rộng, làm cho liên mạng trở nên khả thi (còn có thiết bị chuyển mạch (switch) tầng 3, còn gọi là chuyển mạch IP).Xác định địa chỉ lôgic (logical addressing scheme) –giao thức IP.Tầng networkMạng vật lý ≠ mạng logicMạng vật lý: các máy tính và thiết bị nối kết nhau bằng đường truyền vật lýMạng logic: dãy các máy tính và thiết bị trong cùng mạng vật lý cho phép truyền thông trực tiếp theo 1 giao thức mạng. Các máy tính và thiết bị không cùng mạng logic thì không truyền thông trực tiếpMạng logic và mạng vật lýMạng logicMạng vạt lýTầng mạngCác máy tính và thiết bị ở 2 mạng logic khác nhau trong cùng mạng vật lý muốn truyền thông cho nhau phải qua thiết bị trung gian nối kết 2 mạng logicTầng liên kết dữ liệu cung cấp phương tiện truyền thông qua mạng vật lý ≠tầng mạng cung cấp phương tiện truyền thông qua các mạng logicNetwork-routerMạng logicMạng vạt lýTầng mạng- địa chỉ thiết bịTầng data link sử dụng địa chỉ vật lýVd:1 card mạng có địa chỉ vật lý mac(AD)00-12-F0-2C-31-3ETầng mạng sử dụng địa chỉ mạng và địa chỉ dịch vụĐịa chỉ mạng: định danh cho một mạng logicVd: giao thức IP có 2 mạng logic với 2 địa chỉ mạng 172.16.1.x và mạng 172.16.8.xchương trình cung cấp dịch vụ dùng Địa chỉ IP để xác định danh tánh trên mạng của máy tính hoặc thiết bị mạng .Ví dụ: với giao thức TCP/IP địa chỉ dịch vụ trên được gọi là port. Dịch vụ HTTP có địa chỉ dịch vụ mặc nhiên là 80. port dịch vụ của dịch vụ SMTP lại có port là 25Tầng mạng kỹ thuật chuyển dữ liệuSwitching chuyển dữ liệu qua mạngCác phương pháp chuyển dữ liệuChuyển mạch (circuit switching)Chuyển thông điệp(messege switching)Chuyển gói tin(packet switching)Tầng mạng: chuyển mạchKhi có 2 thực thể cần trao đổi thông tin, giữa chúng sẽ được thiết lập một mạch(circuit) cố định và được duy trì cho đến khi một trong 2 bên ngắt liên lạcƯu điểmKhông xảy ra hiện tượng nghẽn mạchNhược điểm: tốn thời gian để thiết lập kênh truyền- hiệu suất sử dụng đường truyền không được caoS2S3S6S1S4S5ABData 2Data 1Data 3Chuyển thông điệpThông điệp: một đơn vị thông tin của người sử dụng có khuôn dạng được qui định trước. Mỗi thông điệp có chứa vùng thông tin điều khiển chỉ định rõ đích đến của thông điệpcác nút trung gian trên mạng phải lưu thông điệp ở bộ nhớ cục bộ -đọc thông tin điều khiển- chuyển thông điệp tới nút kế tiếp theo đường dẫn tới đích của nóCác thông điệp có thể được gửi đi theo các đường khác nhauS2S3S6S1S4S5ABThông điệp 1Thông điệp 2Chuyển thông điệpƯu điểm:Hiệu suất sử dụng đường truyền caoGiảm được tình trạng tắc nghẽn do các thông điệp có thể được lưu trữ tạm ở các nút mạng và được truyền đi khi đường truyền rỗiCó thể điều khiển việc truyền tin bằng cách gán độ ưu tiên cho thông điệpCó thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông mạng bằng cách gắn địa chỉ quảng bá (broadcast address) để gửi thông báo cho đồng thời nhiều đíchNhược điểmPhí tổn lưu trữ tạm thời caoKhông thích hợp cho truyền thông tốc độ caoNetwork chuyển mạch góiCó 2 phương pháp chuyển mách gói : chuyển datagram và mạch ảoChuyển datagram (datagram switching): mỗi thông điệp được chua thành nhiều thành phần nhỏ hơn gọi là các đatagram có format qui định trước. Mỗi đatagram cũng có vùng thông tin điều khiển, trong đó có địa chỉ bên gửi và bên nhận. Các datagram thuộc cùng một thông điệpcó thể được gửi đi qua mạng để đến được đích bằng nhiều con đường khác nhau kích thước datagram nhỏ  các nút mạng có tể xử lý ngay trong bộ nhớ mà không cần lưu tạm thời trên đĩa nhanh hơn mạng chuyển thông điệpS2S3S6S1S4S5AB1234142334421243212431Chuyển mạch góiMạch ảo(circuit switching)Bắt đầu truyền thông các thiết bị sẽ đàm phán để xác lập các thông số truyền thông như: kích cở tối đa của thông điệp, các cửa sổ truyền thông đường truyền mạngTrên đường truyền dùng chung đã được xác định 2 máy sẽ thiết lập một mạch ảo các thông điệp sẽ được gửi qua mạch ảo nàyCác mạch ảo thường được dùng đối với các dịch vụ hướng kết nối (connection oriented)Tầng mạng định tuyếnĐịnh tuyến (routing) xác định đường chuyển mạch gói tìm đến đúng đíchChức năng định tuyến được thực hiện bởi các bộ định tuyến (router) đặt tại giao điểm giữa các mạng logicCơ sở định tuyến là bảng định tuyến(routing)Bảng định tuyến R1netinterfaceHop countNet 1F00Net 2F10Net 3F11Net 4F11Net 5F11Net 6F12Net 1Net 5Net 3Net 2Net 6Net 4R1R2R3Bộ định tuyếnMạng logicF0F1Net 7Bảng định tuyến R3netinterfaceHop countNet 1F01Net 1F12Net 2f01Net 2f11Net 5Net 6Net 1Net 5Net 3Net 2Net 6Net 4R1R2R3Bộ định tuyếnMạng logicF0F1F0E0F1Định tuyếnKhi có yêu cầu định tuyến bộ định tuyến sẽ căn cứ vào bảng định tuyến của mình để tìm đường đi ngắn nhất đến đíchThông tin trong các bảng định tuyến có thể được thiết lập và duy trì theo 1 trong 2 cách: Tĩnh: bảng định tuyến được người quản trị mạng tự lậpĐộng : bảng định tuyến được tự động thiết lập và thây đổi tuỳ thuộc vào trạng thái mạng Cách thức xây dựng bảng định tuyến động trên routercó 2 phương pháp độngĐịnh tuyến vector cự ly(distance vector): định kỳ từng bộ định tuyến trên mạng sẽ quảng bá thông tin định tuyến của mình cho các bộ định tuyến còn lại cập nhật bảng định tuyếnĐịnh tuyến trạng thái kết nối (link state) các bộ định tuyến chỉ quảng bá thông tin định tuyến của mình khi phát hiện có sự thay đổi trạng thái của mạngTầng 4: Transport LayerTầng giao vận cung cấp dịch vụ xuyên dụng chuyển dữ liệu giữa các người dùng tại đầu cuối, nhờ đó các tầng trên không phải quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả. Tầng giao vận kiểm soát độ tin cậy của một kết nối được cho trước. Một số giao thức có định hướng trạng thái và kết nối (state and connection orientated). Có nghĩa là tầng giao vận có thể theo dõi các gói tin và truyền lại các gói bị thất bại. Một ví dụ điển hình của giao thức tầng 4 là TCP. Tầng này là nơi các thông điệp được chuyển sang thành các gói tin TCP hoặc UDP.Tầng 5: Tầng phiên (Session layer)Tầng phiên kiểm soát các (phiên) hội thoại giữa các máy tính. Tầng này thiết lập, quản lý và kết thúc các kết nối giữa trình ứng dụng địa phương và trình ứng dụng ở xa. Tầng này còn hỗ trợ hoạt động lưỡng truyền (duplex) hoặc đơn truyền (half-duplex) và thiết lập các qui trình đánh dấu điểm hoàn thành (checkpointing) - giúp việc phục hồi truyền thông nhanh hơn khi có lỗi xảy ra, vì điểm đã hoàn thành đã được đánh dấu - trì hoãn (adjournment), kết thúc (termination) và khởi động lại (restart). Mô hình OSI uỷ nhiệm cho tầng này trách nhiệm "ngắt mạch nhẹ nhàng" (graceful close) các phiên giao dịch (một tính chất của giao thức kiểm soát giao vận TCP) và trách nhiệm kiểm tra và phục hồi phiên, đây là phần thường không được dùng đến trong bộ giao thức TCP/IP.Tầng 6: Tầng trình diễn (Presentation layer)Tầng trình diễn biến đổi dữ liệu để cung cấp một giao diện tiêu chuẩn cho tầng ứng dụng. Nó thực hiện các tác vụ như mã hóa dữ liệu sang dạng MIME, nén dữ liệu, và các thao tác tương tự đối với biểu diễn dữ liệu để trình diễn dữ liệu theo như cách mà chuyên viên phát triển giao thức hoặc dịch vụ cho là thích hợp. Chẳng hạn: chuyển đổi tệp văn bản từ mã EBCDIC sang mã ASCII, hoặc tuần tự hóa các đối tượng (object serialization) hoặc các cấu trúc dữ liệu (data structure) khác sang dạng XML và ngược lại.Tầng 7: Tầng ứng dụng (Application layer)Tầng ứng dụng là tầng gần với người sử dụng nhất. Nó cung cấp phương tiện cho người dùng truy nhập các thông tin và dữ liệu trên mạng thông qua chương trình ứng dụng. Tầng này là giao diện chính để người dùng tương tác với chương trình ứng dụng, và qua đó với mạng. Một số ví dụ về các ứng dụng trong tầng này bao gồm Telnet, Giao thức truyền tập tin FTP và Giao thức truyền thư điện tử SMTP.7 application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 Physical7 application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 PhysicalNguồnđích7 application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 Physical7 application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 Physical7 application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 Physical7 application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 PhysicalHost AHost BbitsframespacketsSegmentDataDataDataDữ liệu của từng tầngapplication TransportNetwork AccessInternetMô hình TCP/IP7 application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 PhysicalLLCMACCác giao thức của TCP/IP7 Application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 PhysicalMô hình OSITCP/IPApplication TransportNetwork AccessInternetSo sánh giữa mô hình OSI và TCP/IP7 Application6 Presentation5 Session4 Transport3 Network2 Datalink1 PhysicalMô hình OSIethernetTập trung rất ítTCPIPFTP.TFTP,SMtP,DNS,HTTP,TELNET,SNMPCác giao thức TCP/IP và ethernet

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_mo_hinh_osi_tcpip_open_system_interconnection.ppt
Tài liệu liên quan