Bài giảng môn Triết học - Chương 2: Bản thể luận

a) Triết học Ấn Độ

• Brátman (đại ngã)- thực ta i tinh thần to i cao là nguồn gốc,

bản chất vĩnh hằng chi phối mọi sự sinh thành & hủy die t của

vạn vật.

• Átman (tiểu ngã)- hie n thân của Brátman nơi thể xác con

người, bị vây hãm bởi sự ham muốn nhục dục. Để gia i thoát

cho átman con người phải dốc lo ng tu luyện (suy tư, chiêm

nghiệm tâm linh) để nhận ra bản tính thần thánh của mình

mà quay về với Brátman.

• Vạn vật (con người) bị chi phối bởi luật nhân quả; Thế giơ i

vật chất chỉ la ảo ảnh, do vô minh mang la i.

 

pdf44 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng môn Triết học - Chương 2: Bản thể luận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể kiểm soát; Giúp giảm tải trong nhận thức, bớt căng thẳng trong tâm lý. • Vô thức: Hiện tượng tâm lý nằm sâu trong YT, do bản năng, thói quen thực hiện, tự động xảy ra khi lý trí chưa can dự; giúp giải tỏa những ức chế vượt ngưỡng trong hoạt động thần kinh. theo chiều dọc Kết cấu 3. Quan điểm Mác - Lênin về ý thức A B C D A’ B’ C’ D’ E  CNDT đã trừu tượng hóa, tuyệt đối hóa ý thức (tinh thần) vốn có của con người thành lực lượng siêu nhiên thần thánh, tách ra khỏi con người hiện thực. Coi đó là cái tồn tại duy nhất sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, là biểu hiện khác của ý thức (tinh thần), là cái được sinh ra.  CNDV siêu hình đã tuyệt đối hóa yếu tố vật chất trong đời sống con người, nhấn mạnh một chiều vai trò vật chất sinh ra và quyết định ý thức; phủ nhận tính độc lập tương đối, tính năng động sáng tạo của ý thức (tinh thần) trong đời sống nhân loại.  CNDV biện chứng cho rằng: ‘Sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa tuyệt đối trong những phạm vi hết sức hạn chế; trong trường hợp này chỉ giới hạn ở vấn đề nhận thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì có trước và cái gì là cái có sau. Ngoài giới hạn đó thì không còn nghi ngờ gì nữa rằng sự đối lập đó là tương đối’ [V.I.Lênin]. Vì vậy, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau: 4. Quan điểm Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất & ý thức • Vật chất có trước, ý thức có sau: Con người là kết quả phát triển lâu dài của thế giới vật chất. Ý thức luôn gắn liền với con người và loài người – đỉnh cao của Tự nhiên. • Vật chất là nguồn gốc của ý thức: Vật chất chính là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức. • Vật chất quyết định ý thức: Vật chất quyết định nội dung, quyết định hình thức biểu hiêän, quyết định sự biến đổi của ý thức, và quyết định vai trò, tác dụng của ý thức. Vai trò của vật chất đối với ý thức 4. Quan điểm Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất & ý thức  ‚Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất một khi nó thâm nhập vào quần chúng‛ [C.Mác]  Nhờ tính năng động - sáng tạo & tính độc lập tương đối so với vật chất mà khi xâm nhập vào hoạt động thực tiễn vật chất, ý thức có thể tác động lại vật chất.  Trong hoạt động thực tiễn, các nhân tố ý thức tham gia chỉ đạo hành vi con người: Vạch ra mục tiêu, phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, công cụ để chỉ đạo hành động nhằm đạt được mục tiêu, kế hoạch đặt ra.  VC hóa ý thức càng sâu rộng thì sức tác động của ý thức càng lớn.  Vai trò tác động của ý thức đến vật chất chủ yếu theo hai hướng: • Tích cực – thúc đẩy, nếu các yếu tố ý thức phản ánh phù hợp với các quy luật khách quan; • Tiêu cực – kìm hãm, nếu các yếu tố ý thức phản ánh không phù hợp với quy luật khách quan. Vai trò của ý thức đối với vật chất 4. Quan điểm Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất & ý thức T H Ự C T I Ễ N X Ã H Ộ I Vật chất Ý thức Nguồn gốc; nội dung; hình thức thể hiện; vai trò & sức tác dụng Thúc đẩy hay kìm hảm Thúc đẩy hay kìm hãm 4. Quan điểm Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất & ý thức C h ư ơ n g 2 III. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CÁI KHÁCH QUAN VÀ CÁI CHỦ QUAN 1. Khái niệm cái khách quan và cái chủ quan 2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái khách quan và cái chủ quan 3. Nguyên tắc khách quan & sự vận dụng vào sự nghiệp Đổi mới ở VN • Cái khách quan dùng để chỉ hiện thực vật chất (điều kiện, khả năng, quy luật khách quan) tồn tại trong khách thể và cả những tri thức khách quan không phụ thuộc vào chủ thể, nhưng quy định mục tiêu, nhiệm vụ và phương thức hoạt động thực tiễn và nhận thức của chủ thể. • Cái chủ quan dùng để chỉ phẩm chất, năng lực tinh thần (tri thức, tình cảm, ý chí, lý trí, niềm tin, nguyện vọng) tồn tại trong chủ thể và cả thể chất của chủ thể phản ánh vai trò của chủ thể trong hoạt động thực tiễn và nhận thức cải tạo khách thể. 1. Khái niệm ‘cái khách quan’ và ‘cái chủ quan’  Trong quá trình hoạt động thực tiễn – nhận thức xác định, con người cụ thể, với cái chủ quan của mình trở thành chủ thể tương tác với cái khách quan trong khách thể – một bộ phận thế giới vật chất tồn tại bên ngoài con người – chủ thể.  Cái KQ trong khách thể là cội nguồn làm nảy sinh cái CQ (tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí, lý trí, khát vọng) trong chủ thể.  Cái KQ quy định nội dung, sự vận động - biến đổi, mức độ năng động - sáng tạo của cái CQ trong chủ thể. Cái KQ quyết định cái CQ 2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái khách quan và cái chủ quan  Trong hoạt động nhận thức - thực tiễn cải tạo thế giới của mình, chủ thể luôn hoàn thiện vai trò & sức tác động của cái CQ của mình; đồng thời vật chất hóa, khách quan hóa cái CQ vào khách thể làm biến đổi khách thể. Cái CQ tác động đến cái KQ  Sự xuất hiện và phát triển của xã hội loài người luôn gắn với cái CQ; nhờ cái CQ, con người trở thành chủ thể sáng tạo ra lịch sử: • Sử dụng cái CQ, dựa trên điều kiện và quy luật khách quan, con người điều chỉnh sự tác động của chúng nhằm thúc đẩy hay kìm hãm những tiến trình vật chất xảy ra trong thế giới. • ‘Thế giới không thỏa mãn con người, và con người quyết định biến đổi thế giới bằng hành động của mình’ [V.I.Lênin]. • Xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh hiện thực khách quan của bản thân sự vật để phát hiện ra bản chất của nó, quy luật chi phối nó; • Tôn trọng, làm theo điều kiện, quy luật khách quan; • Biết khai thác & sử dụng nguồn lực VC để hành động. Yêu cầu PPL • Khắc phục cả chủ nghĩa khách quan lẫn chủ nghĩa chủ quan • Kết hợp nguyên tắc khách quan với nguyên tắc tính đảng • Phát huy tối đa nhân tố chủ quan, nguồn lực tinh thần trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn; • Biết đề ra chiến lược, sách lược đúng và biết cách thực hiện chúng một cách sáng tạo, hiệu quả; • Dám nghĩ, dám làm, dám chịu. Một là, phải xuất phát từ hiện thực khách quan & tôn trọng nó. Hai là, phải phát huy tối đa tính năng động, sáng tạo chủ quan 3. Nguyên tắc khách quan và sự vận dụng vào sự nghiệp Đổi mới ở Việt Nam a) Nguyên tắc khách quan Cơ sở lý luận •MQH BC giữa vật chất & ý thức (CSLL gián tiếp) • MQH BC giữa cái khách quan & cái chủ quan (CSLL trực tiếp) Nguồn gốc Bản chất Kết cấu Tính phản ánh Tính sáng tạo Tính xã hội Tri thức Tình cảm Niềm tin Lý trí Ý chí Tự nhiên Xã hội Định nghĩa Vận động K.gian T.gian Nội dung Ý nghĩa Sự thay đổi P.thức tồn tại VC Các tính chất Các hình thức Trật tự - trình tự H.thức tồn tại VC Các tính chất Ý nghĩa phương pháp luận Tôn trọng hiện thực khách quan Phát huy tính năng động chủ quan MỐI QUAN HỆ Chủ nghĩa duy vật biện chứng NL PHÁT TRIỂN NL MLH PHỔ BIẾN N.LÝ THỐNG NHẤT TG TRONG TÍNH VC PT Ý THỨC PT VẬT CHẤT Tác động thúc đẩy / kìm hãm Quyết định nguồn gốc, nội dung, hình thức biểu hiện, vai trò tác dụng • Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để hoạch định chiến lược, sách lược phát triển đất nước; • Biết tìm kiếm, khai thác, tổ chức, sử dụng những lực lượng vật chất (cá nhân – cộng đồng, kinh tế – quân sự, trong nước – ngoài nước, quá khứ – tương lai,) để phục vụ cho sự nghiệp Đổi mới; • Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng; Coi đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực chủ yếu phát triển đất nước; • Biết kết hợp hài hòa các dạng lợi ích khác nhau (kinh tế, chính trị, vật chất, tinh thần; cá nhân, tập thể, xã hội) thành động lực thúc đẩy Đổi mới. • ‚Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan‛.  ‘Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật’, ‘Tôn trọng quy luật khách quan’ 3. Nguyên tắc khách quan và sự vận dụng vào sự nghiệp Đổi mới ở Việt Nam b) Sự vận dụng nguyên tắc khách quan vào sự nghiệp Đổi mới ở Việt Nam • Coi sự thống nhất nhiệt tình cách mạng & tri thức khoa học là động lực tinh thần thúc đẩy công cuộc Đổi mới; • Bồi dưỡng nhiệt tình, phẩm chất cách mạng • Coi trọng & đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác– Lênin & tư tưởng Hồ Chí Minh); Đổi mới và nâng cao tư duy lý luận (về CNXH và con đường đi lên CNXH); • Phổ biến tri thức khoa học - công nghệ cho cán bộ, nhân dân Khơi dậy, phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam • Kiên quyết ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan duy ý chí; lối suy nghĩ, hành động giản đơn, chạy theo nguyện vọng chủ quan ảo tưởng, bất chấp quy luật, coi thường hiện thực khách quan. • Chống lại thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ; thói thờ ơ lãnh đạm, vô trách nhiệm, đổ lỗi cho hoàn cảnh lẫn trốn trách nhiệm cá nhân  Khắc phục chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, thói ỷ lại, thụ động, trì trệ trong Đổi mới 3. Nguyên tắc khách quan và sự vận dụng vào sự nghiệp Đổi mới ở Việt Nam b) Sự vận dụng nguyên tắc khách quan vào sự nghiệp Đổi mới ở Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_mon_triet_hoc_chuong_2_ban_the_luan.pdf
Tài liệu liên quan