Bài giảng Nhập môn hệ thống thông tin - Chương 6: Viễn thông và mạng

Truyền thông là truyền tín hiệu từ người gởi đến người nhận đi qua phương tiện dẫn tín hiệu. Tín hiệu có chứa thông báo được tạo ra từ dữ liệu và thông tin.

 Tín hiệu được truyền qua các phương tiện truyền thông. Trong giao tiếp thông thường, người gởi tín hiệu qua phương tiện truyền là không khí, Trong viển thông, người gởi tín hiệu qua phương tiện là cáp

ppt75 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Bài giảng Nhập môn hệ thống thông tin - Chương 6: Viễn thông và mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
resentation Layer) Định dạng dữ liệu để trình bày với người dùng hoặc với máy chủ. Tầng phiên truyền thông : (Session layer) Khởi tạo, duy trì, và chấm dứt mỗi phiên truyền thông. Tầng chuyển tải (Transport layer) Giúp truyền thông giữa người dùng và máy chủ. Tầng mạng (Network layer) Cho phép tầng vật lý truyền các khung từ nút nầy sang nút khác. Tầng liên kết dữ liệu (Data Link layer) Định dạng dữ liệu trong khung. Tầng vật lý (Physical Layer) truyền dữ liệu giữa các nút Giao thức truyền thông- OSI56TCP/IP (Transmisission Control Protocol/Internet Protocol)Vào những năm 1970 chính phủ Mỹ đã đi tiên phong trong việc phát triển giao thức TCP/IP để kết nối các cơ quan nghiên cứu thuộc Bộ quốc phòng Mỹ. Chính phủ đã chọn chuẩn OSI để thay thế chuẩn TCP/IP nhưng TCP/IP vẫn là giao thức mạng chính được dùng cho các trường học và doanh nghiệp.TCP/IP là giao thức truyền thông đầu tiên dùng cho Internet. Phiên bàn mới nhất hiện nay là TCP/IP 4.0 Giao thức truyền thông- TCP/IP57SNA (Systems network Architecture)Giao thức truyền thông SNA do hãng IBM sản xuất ra và được dùng trong các hệ thống IBM. Do các hệ thống IBM được dùng nhiều, nên nhiều hãng sản xuất máy tính và hãng viển thông đã làm tương thích các hệ thống của họ với SNA.Ethernet Ethenet là giao thức được dùng rộng rải trong hầu hết các mạng nội bộ. Ethernet do hãng Xerox và Intel tạo ra dùng chuẩn IEEE 802.3, chuẩn Ethenet dùng cáp đồng trục hoặc cáp xoắn, hiện nay hệ thống Ethernet 10BASE-T tốc độ 10 Mbps được dùng thông dụng nhất. Hiện nay đã có hệ thống fast Ethernet 100BASE-T truyền với tốc độ 100 Mbps và Gigabit Ethernet truyền với tốc độ 1 Gbps. Giao thức truyền thông- SNA , Ethernet 58ATM (asynchronous transfer mode)ATM là công nghệ chuyển mạch dựa vào kết nối chuyên dùng và tổ chức dữ liệu số thành những đơn vị ô (CIF, Cell in frame) để truyền qua những phương tiện truyền thông cơ bản. Mỗi ô đều là những đơn vị nhỏ 53-byte. Mỗi ô được xử lý riêng lẽ và không đồng bộ với các ô khác, các ô xếp hàng để chờ dồn kênh trên đường truyền.ATM thiết kế để cài dặt trong phần cứng (chứ không phải phần mềm) để cho tốc độ xử lý và chuyển mạc được nhanh hơn. Tốc độ của mạng ATM hiện nay đạt đến 10 Gbps. Giao thức truyền thông59Công nghệ không dây – Bluetooth Lấy tên từ vua Đan mạch thế kỹ thứ 10 Harald Bluetooth, do hãng Ecrisson tạo ra vào năm 1994, Bluetooth là tiêu chuẩn cho truyền thông không dây có khoảng cách ngắn dùng để thiết lập kết nối giữa các điện thoại di động, máy PC, máy tính xách tay, PDAs, và máy ảnh, máy quay phim kỹ thuật số với nhau. Kỹ thuật Bluetooth cho phép người dùng kết nối máy của mình với một hay nhiều máy khác. Đây là tiêu chuẩn toàn cầu được nhiều hãng viển thông, phần mềm và mạng chính trên thế giới công nhận nên đã trở thành phổ dụng chỉ trong vòng một vài năm. 60Công nghệ không dây - Bluetooth Bluetooth cho phép truyền thông không dây thực hiện phổ biến được giữa nhiều thiết bị khác nhau có nền tảng phần mềm và phần cứng khác nhau.Bluetooth không cần các đoạn dây cáp dữ liệu ngắn. Ví dụ như Bluetooth thay thế dây cáp nối máy nghe nhạc hay điện thoại di động với bộ tai nghe. Bluetooth cũng được dùng để thay thế dây cáp dữ liệu để đồng bộ (synchronize) máy PDAs với máy tính cá nhân. Bluetooth tập trung vào các chương trình ứng dụng nhỏ, tiêu tốn ít năng lượng và tốc độ truyền dữ liệu vừa phải.61Công nghệ không dây – Bluetooth Có ba chuẩn Bluetooth: Chuẩn Công suất Max Khoảng cách Class 1 100 mW 100 m Class 2 2.5 mW 10 m Class 3 1 mW 1 mChíp sử dụng Bluetooth nhỏ gọn, ít tiêu tốn điện năng hơn chíp Wi-Fi nên được dùng nhiều trong các điện thoại di động.62Công nghệ không dây- MMDS Hệ thống đa điểm, đa kênh (Multichannel Multipoint Distribution System) Hệ thống MMDS cho phép các cơng ty điện thoại cung cấp dịch vụ từng phần T1 (mỗi phần 64 kbits) cho người dùng, thơng qua các chảo ăng ten cách đài phát bán kính 56 km63Bridges, Routers, Gateways, SwitchCầu nối, Bộ định tuyến, Cổng vào, và Khoá chuyển64Bridges, Routers, Gateways, SwitchCầu nối - Bridge Cầu nối nối hai hay nhiều mạng tại phương tiện điều khiển truy cập của tầng liên kết dữ liệu trong mô hình OSI. Hai mạng được nối nhau phải sử dụng cùng giao thức.Bộ định tuyến - Router Router vận hành tại tầng mạng trong mô hình OSI. Cầu nối chỉ truyền được tín hiệu đến, thì router còn xác định đường dẫn cuối cùng của nơi cần đến. Router có thể cắt nhỏ mạng thành các mạng con để tạo ra các vùng quản lý mạng riêng biệt. Router còn được dùng như bức tường lửa ngăn không cho những người dùng không có thẩm quyền hay thông tin ngoài ý muốn xâm nhập mạng. Mỗi router chỉ làm việc với một giao thức riêng.65Bridges, Routers, Gateways, SwitchCổng vào – Gateway Gateway vận hành ở tầng vận chuyển (transport) hoặc trên. Dữ liệu nhận vào từ Gateway phải được cấu trúc lại thành dạng sao cho mạng nơi đến hiểu được. Vì vậy gateway cho phép các mạng có kiến trúc khác nhau dùng nhiều giao thức khác nhau kết nối nhau được. Khoá chuyển – Switch Khoá chuyển là thiết bị chuyển dữ liệu đến nơi nhận, có hai cách để thiết lập kết nối. Kết nối ma trận là kết nối trong đó các cặp kênh đến và kênh đi đã được xác định trước. Cách thứ nhì là chia sẻ bộ nhớ, dữ liệu đến được ghi vào bộ nhớ và kênh đi đọc dữ liệu được chứa trong bộ nhớ66Bridges, Routers, Gateways, Switch 7 6 5 4 3 2 1 2 1 2 1 7 6 5 4 3 2 1 3 2 1 3 2 1 7 6 5 4 3 2 1 7 6 5 4 3 2 1 7 6 5 4 3 2 1 7 6 5 4 3 2 1 Application Presentation Session Transport Network Datalink Physical Cầu nối Khoá chuyển Bộ định tuyến Khoá chuyển Gateway Máy 1 Máy 2 Máy 3 Máy 4Media67Viển thông và các ứng dụngViển thông và mạng là thành phần quan trọng trong hệ thống thông tin ngày nay.Viển thông cung cấp kết nối cho mạng, nhờ đó các nhà quản lý truy cập được vào dữ liệu một cách nhanh chóng và tạo được các báo cáo dùng trong kinh doanh, nhờ đó hỗ trợ được các mục tiêu và các kế hoạch của tổ chức tốt hơn.68Kết nối máy tính cá nhân đến máy chủ và mạngMột trong những cách cơ bản nhất mà viển thông dùng nối máy tính cá nhân với hệ thống thông tin là nối máy tính lớn với máy PC, nhờ đó người ta có thể tải dữ liệu xuống hay tải lên .Một số chương trình truyền thông ra chỉ thị nối máy PC vào máy khác trên mạng, tải thông tin xuống hoặc gởi thông tin đi. Tất cả những hoạt động trên đều được thực hiện tự động69Thư thoại – Voice MailBạn có thể dùng thư thoại để gởi, nhận và lưu trữ các thông điệp bằng lời nói của mình đến người khác và ngược lại.Trong một số hệ thống thư thoại, một mã có thể được gán cho một nhóm người nhận, thay vì chỉ cho một người nhận. Ví dụ mã 100 được gán cho 250 đại lý bán hàng trong công ty. Nếu một người nào đó gọi qua hệ thống thư thoại nhập mã 100 và gởi thư đi thì cả 250 đại lý đều nhận được cùng thông điệp. 70Phần mềm điện tửViệc phân phối phần mềm điện tử bao gồm cài đặt phần mềm trên máy chủ để cho những ngườ dùng có đăng ký vào mạng tải xuống dùng chung.Phân phối phần mềm điện tử nhanh hơn rẽ hơn và tiện lợi hơn cách cung cấp phần mềm truyền thống trong đó người quản trị mạng phải thường xuyên cập nhật cho phần mềm. Nhờ cách phân phối nầy mà những người làm việc trong hệ thống IS có thể hỗ trợ được người dùng từ xa và rãnh tay làm việc khác. Tuy nhiên do kích htước phần mềm thường lớn nên yêu cầu mạng phải nhanh và tốn khá nhiều thì giờ tải xuống71Phân phối điện tử tư liệu Việc phân phối điện tử các tư liệu gồm các hoạt động chuyển tải tư liệu như : báo cáo bán hàng, sách chỉ dẫn, tờ bướm quảng cáo thông qua mạng hoặc đường truyền thông.Các phần mềm phân phối tư liệu điện tử biến đổi các tư liệu gốc trong trình xử lý văn bản và đồ hoạ thành ra mã nhị phân (binary code) và gởi qua mạng. Nhờ phần mềm điện tử phân phối tư liệu mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng những lượng lớn thông tin khác nhau một cách nhanh chóng và ít tốn kém. Adobe Acrobat là một ví dụ về phần mềm giúp chuyển tải tư liệu đến nhiều kiểu máy tính có nền khác nhau.72Làm việc từ xa - TelecommutingCàng ngày càng có nhiều công ty bố trí việc làm để nhân viên không cần phải đến cơ quan theo cách truyền thống. Người làm dùng máy tính và mạng để gởi và nhận thông tin từ những nhân viên khác.Làm việc từ xa giúp người làm công ở vùng ngoại ô không cần phải di chuyển xa hàng ngày để đến sở làm, Doanh nghiệp không phải tốn nhiều văn phòng, thiết bị dắt tiền, bải đậu xeLàm việc từ xa cũng giúp đường xá giãm tắt nghẻn, môi trường giãm ô nhiểmMột số các công việc rất thích hợp để bố trí làm việc từ xa như người bán hàng, thư ký, kinh doanh bất động sản, lập trình viên, tư vần pháp luậtngười làm việc từ xa phải rất năng động, có khả năng làm việc độc lập và biết sắp xếp sử dụng thời gian hợp lý.73Hội thảo qua mạng - VideoconferencingHội thảo qua mạng giúp hội thảo bằng cách kết hợp và truyền đi giọng nói, hình ảnh, và âm thanh.Hội thảo qua mạng giúp tiết kiệm thời gian, và tăng hiệu quả quản lý nhờ đáp ứng nhanh, người tham dự không phải vượt những khoảng cách có vị trí địa lý xa.Hầu hết mọi hệ thống hội thảo qua mạng kết hợp hình ảnh, điện thoại với dữ liệu , tư liệu cần cho cuộc hội thảo. Người tham dự hội thảo qua mạng có thể thấy được mặt người khác, xem cùng một tư liệu, trao đổi các bản ghi chú và bản vẽ. Một vài hệ thống còn cho phép người tham dự trao đổi các tư liệu đượcc sửa đổi theo thời gian thực. Muốn tham dự hội thảo qua mạng, nhóm làm việc phải đến phòng hội thảo có trang bị cameras, hệ thống âm thanh, màn hình lớn74Hội thảo qua mạng - Teleconferencing75EDI - Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử Electronic data InterchangeEDI là ứng dụng truyền thông dữ liệu dưới dạng chuẩn, cho phép người nhận thực hiện được các giao dịch kinh doanh chuẩn như xử lý đơn đặt hàng. Máy tính của các khách hàng, nhà sản xuất, và nhà cung cấp có thể nối vào được với hệ thống máy tính của tổ chức

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_nhap_mon_he_thong_thong_tin_chuong_6_vien_thong_va.ppt
Tài liệu liên quan